Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.67 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917-NAY).............................................................4
BÀI 1. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917-1945)...........................4
BÀI 2. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917...........................................................................4
BÀI 3. LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921 - 1941)..........................................................6
BÀI 4. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000)...........................8
BÀI 5. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (19451949): HỘI NGHỊ IANTA VÀ LIÊN HỢP QUỐC......................................................................................9
BÀI 6. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)......................................................................11
LIÊN BANG NGA (1991-2000)...............................................................................................................11
BÀI 7. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á: TRUNG QUỐC..............................................................................12
BÀI 8. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ.....................................................................................13
BÀI 9. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH....................................................................................15
BÀI 10. NƯỚC MĨ..................................................................................................................................16
BÀI 11. TÂY ÂU....................................................................................................................................17
BÀI 12. NHẬT BẢN...............................................................................................................................18
BÀI 13. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH...............................19
BÀI 14. CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA SAU THẾ
KỶ XX...................................................................................................................................................20
PHẦN THỨ HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-NAY..........................................................................22
CHƯƠNG I. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-1918...................................................................................22
BÀI 15. SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918)..............................................................................22
BÀI 16. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-1884..........................................................................................23
BÀI 17. VIỆT NAM TỪ 1884-CUỐI THẾ KỈ XIX...................................................................................26
BÀI 18. VIỆT NAM TỪ 1897-1918.........................................................................................................27
CHƯƠNG II. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919-1930.................................................................................31
BÀI 19. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919-1925................................31
BÀI 20. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925-1930................................34
CHƯƠNG III. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930-1945................................................................................36
BÀI 21. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935..................................................................................36
BÀI 22. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939........................................................................................39
BÀI 23. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945).


NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI..............................................................................41
CHƯƠNG IV. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1945-1954................................................................................46
BÀI 24. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC
NGÀY 19-12-1946.................................................................................................................................46
BÀI 25. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC............................................48
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1954)................................................................................................48
BÀI 26. BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP (1951-1953)..................................................................................................................................50
BÀI 27. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (19531954)......................................................................................................................................................52
CHƯƠNG V. VIỆT NAM TỪ 1954-1975.................................................................................................56
BÀI 28. VIỆT NAM TỪ 1954-1975.........................................................................................................56
CHƯƠNG VI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1975-NAY................................................................................65
BÀI 29. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ,
CỨU NƯỚC NĂM 1975.........................................................................................................................65
BÀI 30. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI......................................66
(1986-2000)............................................................................................................................................66

1


MỘT SỐ THUẬT NGỮ LỊCH SỬ
STT

Thuật ngữ

1

Bạo lực cách
mạng


2

Cách mạng dân
chủ tư sản

3

Cách mạng dân
chủ tư sản kiểu
mới

4

Cách mạng vô
sản

5

Cách mạng dân
tộc dân chủ

6

Cách mạng dân
tộc dân chủ
nhân dân

7

Cách mạng tư

sản

10

Cách mạng
xanh

11

Chiến lược cách
mạng

Định nghĩa
Sức mạnh của quần chúng cách mạng dùng để đánh đổ chính quyền
của bọn thống trị, giành chính quyền về tay nhân dân, trấn áp bọn phản
cách mạng. Bạo lực cách mạng gồm hai lực lượng cơ bản là lực lượng
chính trị (giữ vai trị quyết định thắng lợi cách mạng), lực lượng vũ
trang (giữ vai trị quan trọng, là lực lượng xung kích).
Là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, quần chúng nhân
dân là động lực chính, nhằm đánh đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời
giành dân chủ, sau cách mạng thành cơng, giai cấp tư sản lập chế độ
cộng hịa, nắm quyền thống trị thay cho giai cấp phong kiến, mở
đường cho chủ nghĩa tư bản giành độc lập và phát triển.
cách mạng làm nhiệm vụ cách mạng dân chủ tư sản do giai cấp vô
sản lãnh đạo, sau khi thắng lợi sẽ chuyển lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo, nhằm dùng bạo lực cách
mạng lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, thành lập chính quyền,
nhà nước vơ sản, lập nên chế độ xã hội chủ nghĩa. Cách mạng 18–31871 ở Pari là một cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới.
Cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, thực hiện hai nhiệm

vụ cơ bản là chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai, giành
độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
Cách mạng dân tộc dân chủ mang tính chất nhân dân sâu sắc nhằm
đánh đổ thực dân, phong kiến, xây dựng chế độ cộng hòa dân chủ
rồi chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng nhân
dân Việt Nam tiến hành từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Cách mạng này kết thúc vào năm 1975, khi cả nước
được hoàn tồn giải phóng, Tổ quốc thống nhất và cả nước tiến lên
xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo nhằm đánh đổ chế độ
phong kiến đã lỗi thời, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển,
xác lập quyền thống trị của giai cấp tư sản
Cách mạng tư sản còn do giai cấp phong kiến tiến hành để tránh sự
khủng hoảng của chế độ phong kiến, mở đường cho sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản.
Tuy có diễn ra ở nhiều hình thức khác nhau nhưng bản chất vẫn là
nhằm phá vỡ sự kìm hãm của chế độ phong kiến để giai cấp tư sản
lên nắm quyền. Lực lượng đưa cách mạng tư sản đến thắng lợi là
nhân dân lao động, song thành quả cách mạng lại rơi vào tay tư sản.
Những cải tiến trong nông nghiệp, được tiến hành từ những năm 60
- 70 của thế kỉ XX ở Mĩ, Ấn Độ, Pakixtan… đưa sự tiến bộ trong
sản lượng ngũ cốc, lúa… giải quyết sự thiếu thốn lương thực.
đường lối chung và cơ bản về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, về
phương thức đấu tranh, về tổ chức sắp xếp lực lượng, về xác định
kẻ thù, đồng minh trong toàn bộ cuộc cách mạng và trong từng giai
đoạn cách mạng.
2



12

13

14
15
16

Các nước tuyên bố trung lập không theo tư bản chủ nghĩa, cũng
Các nước thuộc
không theo xã hội chủ nghĩa phần lớn là các nước đang phát triển
thế giới thứ ba
nhưng cũng có những cường quốc lớn như Ấn Độ.
hình thức đấu tranh cao nhất của quần chúng nhân dân bị áp bức
Khởi nghĩa bóc lột nổi lên lật đổ giai cấp thống trị trong nước hay bọn xâm lược
nước ngồi giành chính quyền về tay mình.
Cuộc đấu tranh vũ trang cách mạng nổ ra ở từng vùng, theo đường
Khởi nghĩa từng lối, kế hoạch chung, giành chính quyền và thiết lập chính quyền
phần
cách mạng ở địa phương, kết hợp với chiến tranh du kích cục bộ,
phát triển thành tổng khởi nghĩa.
cuộc chiến tranh của một quốc gia độc lập, của nhân dân chống lại
Kháng chiến
sự xâm lược của một hay nhiều quốc gia từ bên ngồi vào.
chế độ chính trị của một nước; trong đó, nhà nước có vua nhưng chỉ
Qn chủ lập
là hình thức, cịn thực quyền nằm trong tay tư sản; quyền lực vua bị
hiến
hạn chế bằng một hiến pháp do quốc hội định ra


3


PHẦN THỨ NHẤT. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917-NAY)
BÀI 1. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(1917-1945)
1. Như một sự tiếp nối cuộc cách mạng công nghiệp, trong thời kỳ này nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã đạt được. Nhờ đó, đã diễn ra những chuyển biến trong sản xuất vật
chất, thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi đời sống chính trị - xã
hội của các quốc gia và thế giới.
2. Với thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và sự ra đời của
Nhà nước Xô viết, chủ nghĩa xã hội lần đầu tiên đã được xác lập ở một nước trên thế giới.
Vượt qua mọi khó khăn gian khổ, Nhà nước Xô viết đã đứng vững và vươn lên mạnh mẽ,
trở thành một cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới.
3. Từ sau Cách mạng tháng Mười Nga và Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào
cách mạng thế giới đã bước sang một thời kỳ phát triển mới. Đó là cao trào cách mạng vơ
sản ở châu Âu trong những năm 1918 - 1923, sự lan rộng của cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, sự ra đời của các đảng cộng sản ở nhiều nước, sự
thành lập và hoạt động của Quốc tế Cộng sản.
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những
bước thăng trầm đầy biến động. Trong thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 1939), chủ nghĩa tư bản đã trải qua các giai đoạn: Biến động cách mạng (1918 - 1923), ổn
định và tăng trưởng kinh tế (1924 - 1929), khủng hoảng kinh tế và sự xuất hiện của chủ
nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới (1929 - 1939).
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt
nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Dù theo các chế độ chính trị khác
nhau, các quốc gia - dân tộc đã liên minh cùng nhau trong khối đồng minh đánh bại chủ
nghĩa phát xít tàn bạo, cứu lồi người thốt khỏi những thảm hoạ man rợ của chúng. Ba
cường quốc: Liên Xô, Mĩ và Anh là lực lượng trụ cột, đi đầu trong cuộc chiến đấu cao cả ấy.
Sau chiến tranh, lịch sử thế giới đã sang một chương mới.
BÀI 2. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917

1. Tình hình nước Nga trước cách mạng
- Chính trị: Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, với sự thống trị của Nga
hồng Nicơlai II, những tàn tích phong kiến nặng nề (chế độ sở hữu ruộng đất lớn của địa
chủ, quý tộc,...).
Năm 1914, nước Nga tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất và càng bộc lộ sự lạc
hậu, yếu kém của đất nước.
- Kinh tế: đất nước rơi vào tình cảnh lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở
nhiều nơi, cơng nghiệp và nơng nghiệp đình đốn.
- Xã hội: Nước Nga còn là “nhà tù” của các dân tộc, với sự thống trị tàn bạo của chế
độ Nga hoàng đối với hơn 100 dân tộc trong đế quốc Nga.
- Từ tình hình trên, nước Nga trở thành nơi tập trung các mâu thuẫn gay gắt của thời
đại (mâu thuẫn giữa công nhân và chủ tư bản, giữa nông dân và địa chủ, giữa các dân tộc
không phải Nga và chế độ Nga hoàng...). Phong trào phản đối chiến tranh, địi lật độ chế độ
Nga hồng lan rộng khắp cả nước.
=> Nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng.
2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười
2.1. Cách mạng tháng Hai
4


- Tháng Hai năm 1917, cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga, với sự kiện
mở đầu là ngày 23/2/1917, cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở thủ đô Pêtơrôgrat (nay
là Xanh Pêtécbua).
- Ngày 27/2/1917, phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi cơng chính trị sang
khởi nghĩa vũ trang. Phong trào đấu tranh lan rộng trong cả nước.
* Nhận xét về Cách mạng tháng Hai ở Nga
- Lãnh đạo: Đảng Bơn-sê-vích
- Lực lượng tham gia: cơng nhân, nơng dân và binh lính.
- Kết quả: Chế độ quân chủ Nga hoàng bị lật độ, nước Nga trở thành nước Cộng hồ.
Xơ viết đại biểu cơng nhân và binh lính được thành lập, tháng 3-1917, tồn nước Nga có

555 Xơ viết.
- Tính chất của Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga: cách mạng dân chủ tư sản kiểu
mới.
- Nhưng ngay sau cuộc Cách mạng tháng Hai, một tình hình phức tạp đã diễn ra - đó
là tình trạng hai chính quyền song song tồn tại (Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và
Chính quyền Xơ Viết của cơng nhân, nơng dân và binh lính) với mục tiêu và đường lối
chính trị khác nhau. Hai chính quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau nên
không thể tồn tại lâu dài. Lê-nin và Đảng Bơn-sê-vích đã chuẩn bị kế hoạch lật đổ Chính
phủ tư sản lâm thời.
2.2. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
- Tháng 4-1917, V. Lênin đã đề ra Luận cương tháng Tư, chỉ ra mục tiêu đường lối
chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những diễn biến sau
đó của cách mạng là dưới ánh sáng của Luận cương tháng Tư.
- Đêm 24/10/1917, cuộc khởi nghĩa đã bùng nổ.
- Đêm 25/10/1917, qn khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa đơng, Chính phủ tư sản
lâm thời bị bắt, khởi nghĩa thắng lợi ở thủ đô Pêtơrôgrat.
- Đến đầu năm 1918, cuộc cách mạng thắng lợi trên phạm vi cả nước cùng sự thành
lập Chính quyền Xơ viết các cấp từ trung ương đến địa phương.
- Tính chất cách mạng tháng Mười Nga năm 1917: cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.3. So sánh cách mạng Nga đầu thế kỉ XX
1905 - 1907
Tháng 2/1917
Tháng 10/1917
Nguyên
- Chế độ phong kiến Nga - Chế độ phong kiến Nga - Cục diện hai chính
nhân
hồng lâm vào khủng hoàng lâm vào khủng hoảng quyền song song tồn tại,
hoảng, suy yếu nghiêm suy yếu nghiêm trọng.
đại diện cho những lợi
trọng.

ích khác nhau
- Thất bại của Nga trong - Nga tham gia Chiến tranh - Chính phủ tư sản lâm
cuộc chiến tranh Nga – thế giới thứ nhất => đời thời không đáp ứng
Nhật => đời sống nhân sống nhân dân thêm cực những quyền lợi cơ bản
dân cực khổ, mâu thuẫn khổ, mâu thuẫn xã hội ngày của nhân dân, tiếp tục
xã hội ngày càng sâu sắc. càng sâu sắc
đẩy nhân dân tham gia
chiến tranh thế giới
Mục tiêu - Chống chế độ phong - Lật đổ chế độ phong kiến - Lật đổ chính quyền của
kiến Nga hồng
Nga hoàng
giai cấp tư sản, địa chủ
- Chống chiến tranh đế
- Tạo điều kiện đưa Nga
quốc
- Chống chiến tranh đế tiến lên xây dựng chủ
quốc
nghĩa xã hội
Lãnh đạo - Giai cấp vô sản
- Giai cấp vô sản thông qua - Giai cấp vơ sản thơng
Đảng Bơnsê vích
qua Đảng Bơnsê vích
Kết quả - Thất bại
- Lật đổ chế độ phong kiến - Lật đổ chính phủ tư
5


Nga hồng
- Thành lập các Xơ viết
cơng - nơng - binh

- Chính phủ tư sản lâm thời
cũng được thành lập
- Làm lung lay chế độ - Tạo điều kiện đưa nước
Nga hoàng
Nga phát triển
- Thúc đẩy sự phát triển - Là bước quá độ cho cách
của phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa
Ý nghĩa
mạng thế giới
(cách mạng tháng Mười)

sản lâm thời, thiết lập
nền chun chính vơ sản

- Giải phóng nhân dân
lao động khỏi mọi ách áp
bức, bóc lột
- Làm thay đổi cục diện
chính trị thế giới
- Để lại nhiều bài học
kinh nghiệm cho phong
trào cách mạng thế giới.
Tính chất - Cách mạng dân chủ tư - Cách mạng dân chủ tư sản - Cách mạng xã hội chủ
sản kiểu mới (lần 1)
kiểu mới (lần 2)
nghĩa (cách mạng vô
sản)
3. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga
- Với nước Nga: Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hồn tồn tình hình đất
nước và xã hội Nga - nhân dân lao động, các dân tộc trong đế quốc Nga được giải phóng,

làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
- Với thế giới:
+ Cách mạng tháng Mười Nga đã làm thay đổi cục diện thế giới với sự ra đời của chế
độ xã hội chủ nghĩa ở nước Nga, phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản, làm cho nó khơng
cịn là một hệ thống hồn chỉnh bao trùm thế giới. Sự xuất hiện của nhà nước chun chính vơ
sản đầu tiên trên thế giới đã tạo ra một chế độ xã hội đối lập với hệ thống xã hội tư bản chủ
nghĩa.
+ Cổ vũ, thúc đẩy phong trào cách mạng của giai cấp công nhân quốc tế, chỉ ra cho
họ con đường đi tới thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
+ Mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên tồn thế giới.
BÀI 3. LIÊN XƠ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921 - 1941)
1. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921 - 1941)
a) Chính sách kinh tế mới
- Hồn cảnh lịch sử:
+ Năm 1921, nước Nga Xô viết bước vào thời kì hồ bình, xây dựng đất nước trong
hồn cảnh cực kì khó khăn: nền kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng, tình hình chính trị - xã hội
khơng ổn định, bạo loạn xảy ra ở khắp nơi.
+ Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế khiến nhân dân bất
bình. Nước Nga Xơ viết lâm vào khủng hoảng.
+ Tháng 3/1921, V.I.Lênin đề ra Chính sách kinh tế mới.
Nội dung “Chính sách kinh tế mới”: bao gồm các chính sách quan trọng về nơng
nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và tiền tệ.
Nông nghiệp: quan trọng nhất là thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng chế
độ thu thuế lương thực;
Công nghiệp: tư nhân hóa những xí nghiệp dưới 20 cơng nhân
Thương nghiệp: cho phép tự do buôn bán nhằm khôi phục, đẩy mạnh mối liên hệ
giữa thành thị và nông thôn; tư nhân và tư bản nước ngồi được khuyến khích kinh doanh,
đầu tư ở Nga dưới sự kiểm soát của nhà nước, nhà nước chỉ nắm các ngành kinh tế chủ chốt.
6



=> Thực chất của Chính sách kinh tế mới là chuyển từ nền kinh tế do Nhà nước độc
quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do Nhà nước kiểm sốt.
- Ý nghĩa:
+ Chính sách kinh tế mới đã thu được những kết quả to lớn: nền kinh tế nước Nga xô
viết đã chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn
đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, hoàn
thành khôi phục kinh tế.
+ Để lại nhiều kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa và các nước khác trên thế giới.
b) Sự thành lập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết
- Nhằm tăng cường sức mạnh về mọi mặt của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước, tháng 12/1922, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) đã được
thành lập gồm 4 nước cộng hoà đầu tiên là: Nga, Ucraina, Bêlôrútxia và Ngoại Capadơ.
- Tư tưởng chỉ đạo cơ bản của V.I.Lênin trong việc thành lập Liên bang Xô viết là sự
bình đẳng chủ quyền về mọi mặt và quyền dân tộc tự quyết của các dân tộc, sự giúp đỡ lẫn
nhau trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ngày 21/1/1924, V.I. Lênin qua đời, đây là một tổn thất to lớn đối với nhân dân
Liên Xô, giai cấp công nhân quốc tế và các dân tộc bị áp bức trên tồn thế giới.
2. Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941)
a) Những kế hoạch 5 năm đầu tiên
- Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế, nhân dân Liên Xơ bước vào thời
kì xây dựng chủ nghĩa xã hội, với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa theo đường lối ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng (cơng nghiệp chế tạo máy
móc, cơng nghiệp năng lượng, cơng nghiệp khai khống, cơng nghiệp quốc phịng...).
- Liên Xơ đã từng bước giải quyết thành cơng các vấn đề liên quan tới cơng cuộc
cơng nghiệp hố như: vốn đầu tư, đào tạo cán bộ kĩ thuật và công nhân lành nghề...
- Từ năm 1928, Liên Xô bắt đầu thực hiện các kế hoạch 5 năm phát triển dài hạn. Sau
khi thực hiện kế hoạch 5 năm lần thức nhất (1928 - 1933) và kế hoạch 5 năm lần thứ hai
(1933 - 1937), Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đưa Liên Xô từ một nước nông
nghiệp trở thành một cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa. Năm 1937, sản lượng công

nghiệp chiếm tới 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.
Trong nông nghiệp đã tiến hành tập thể hoá với sự tham gia của 93% số nơng hộ,
chiếm 90% diện tích đất canh tác cùng sự cơ giới hố nơng nghiệp.
Về văn hố - giáo dục, Liên Xơ đã thanh tốn nạn mù chữ, phát triển hệ thống giáo
dục quốc dân và nền văn hố - nghệ thuật Xơ viết (văn học, điện ảnh, âm nhạc...).
Về xã hội, các giai cấp bóc lột đã bị xố bỏ, chỉ cịn hai giai cấp lao động là công
nhân và nông dân tập thể cùng tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa.
- Bên cạnh những thành tựu to lớn là chủ yếu, trong suốt thời kì này Ban lãnh đạo Liên
Xô đã phạm phải một số sai lầm, thiếu sót như: khơng coi trọng ngun tắc tự nguyện của nơng
dân trong tập thể hố, chưa chú ý đúng mức việc đảm bảo và nâng cao đời sống nhân dân...
b) Quan hệ đối ngoại của Liên Xô
- Sau Cách mạng tháng Mười, chính quyền Xơ viết đã từng bước thiết lập quan hệ
ngoại giao với một số nước ở châu Á và châu Âu.
- Từ năng 1921, khi bước vào thời kì hồ bình xây dựng đất nước, Liên Xơ đã kiên
trì đấu tranh trong quan hệ quốc tế, từng bước phá vỡ chính sách bao vây về kinh tế và cô
lập về ngoại giao của các nước quốc tế, khẳng định địa vị quốc tế của Nhà nước Xô viết.
- Đến đầu năm 1925, Liên Xô đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với trên 20
quốc gia, trong đó có các nước lớn như Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật..., riêng với Mĩ phải tới
năm 1933.

7


BÀI 4. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (19452000)
I. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Trật tự thế giới hai cực Ianta đã được xác lập với
đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do
hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng hai cực-hai phe là nhân tố hàng
đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau
thế kỉ XX.

2. Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu, chủ nghĩa xã
hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt
Nam (1945), cách mạng Trung Quốc (1949), cách mạng Cuba (1959) đã mở rộng không
gian địa lý của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội
chủ nghĩa là một lực lượng hùng mạnh về chính trị - quân sự và kinh tế, có ảnh hưởng to lớn
đối với chiều hướng phát triển của thế giới.
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh
mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt
chủng tộc (Apácthai) đã bị sụp đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi đã ra đời.
Bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Các quốc gia độc lập ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong nền chính trị và kinh tế thế giới.
4. Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển
quan trọng.
- Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các
chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới.
- Nhờ có sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản nhìn chung đã có sự
tăng trưởng khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng
phát triển.
- Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu
vực, tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, Nhật Bản và Liên
minh châu Âu đã trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
5. Trong nửa sau thế kỉ XX, các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao
giờ hết so với các giai đoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm
1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh
kéo dài tới hơn bốn thập kỉ. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại
hồ bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Cuối cùng, Chiến tranh lạnh đã chấm dứt, thế giới
chuyển dần sang xu thế hoà dịu đối thoại, hợp tác phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn những “di
chứng” của Chiến tranh lạnh với nguy cơ bùng nổ các cuộc xung đột do những mâu thuẫn
về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ.
6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật (từ

đầu những năm 70 được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội
dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ đã đặt ra trước các quốc gia – dân tộc nhiều vấn đề lớn như việc đào tạo
con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của nền “văn minh trí tuệ”,
bảo vệ mơi trường sinh thái, sự cân bằng hài hồ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã
hội…
2. Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng
điểm.
Ngày nay, kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng
căn bản tạo nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.
8


- Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại,
thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ
vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
- Sau Chiến tranh lạnh, tuy hồ bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực
vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa li khai càng làm cho
những nguy cơ này trầm trọng hơn. Nội chiến, xung đột, khủng bố, li khai… bắt nguồn từ
những mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn tơn giáo và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên
lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.
- Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, thế giới đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế tồn cầu
hố. Đó là một xu thế khách quan, tạo nên thời cơ thuận lợi và cả những thách thức gay gắt,
nhất là đối với các nước đang phát triển.
BÀI 5. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI (1945-1949): HỘI NGHỊ IANTA VÀ LIÊN HỢP QUỐC
1. Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc
* Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn

đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh: nhanh chóng đánh bại
hồn tồn các nước phát xít; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến
thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham
dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh).
* Nội dung:
Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
- Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hồ bình và an ninh thế giới
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á
(+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi ảnh
hưởng của Mĩ; Áo – Phần Lan trung lập
+ Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ; Khôi phục quyền lợi của Liên Xô; Mĩ chiếm
đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Liên Xơ chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Trung Quốc thành
quốc gia thống nhất, dân chủ.
+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.)
*Tác động của Hội nghị Ianta: Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa
thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực
Ianta.
* So sánh sự giống và khác nhau giữa hệ thống Vécxai - Oasinhtơn và trật tự hai
cực Ianta.
- Giống nhau:
+ Là hệ quả của những cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu trong lịch sử nhân loại.
+ Do các cường quốc thắng trận thiết lập nên nhằm đáp ứng những lợi ích cao nhất của họ.
+ Đều là kết quả của các hội nghị quốc tế lớn, do các nước thắng trận tổ chức.
+ Thành lập các tổ chức quốc tế để giám sát và duy trì trật tự thế giới.
- Khác nhau:
+ Hội nghị Vécxai diễn ra sau khi chiến tranh thế giới đã kết thúc, trong khi hội nghị
Ianta diến ra khi chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn cuối.
+ Trật tự hai cực Ianta có điểm khác biệt so với trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn là sự hiện diện của Liên Xơ. Giữa hai cực có sự khác biệt, đối lập về hệ tư tưởng

và vai trò đối với sự nghiệp cách mạng thế giới
9


+ Trật tự hai cực Ianta thể hiện rõ sự tiến bộ và tích cực hơn so với hệ thống Vécxai Oasinhtơn. Liên hơp quốc ra đời với mục tiêu lớn nhất là duy trì hịa bình an ninh thế giới,
là tổ chức đa phương tồn cầu mang tính tồn diện và tiến bộ hơn hẳn so với Hội Quốc liên.
+ Trong trật tự hai cực Ianta diễn ra cuộc đối đầu gay gắt và kéo dài hơn 40 năm giữa
Liên Xơ và Mĩ làm tình hình thế giới ln căng thẳng.
+ Sự sụp đổ của trật tự thế giới dẫn tới những hệ quả khác nhau:
Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn sụp đổ dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ thế giới đang hình thành một trật tự mới theo xu
hướng “đa cực”, nhiều trung tâm.
2. Sự thành lập Liên hợp quốc
* Hoàn cảnh:
- Sau Hội nghị Ianta, một hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc
gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản
Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc (UN).
- Ngày 24-10-1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực.
* Mục đích của Liên hợp quốc là:
- Duy trì hồ bình, an ninh thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới.
* Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của tất cả các nước.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình.
- Chung sống hồ bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh,
Mĩ, Pháp, Trung Quốc)
* Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan như

Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Ban thư ký, Hội đồng Kinh tế và Xã hội, Hội đồng quản
thác, Tòa án quốc tế,...
(+ Đại hội đồng gồm đại diện các nước thành viên, mỗi năm họp 1 kỳ, quyết định các
vấn đề quan trọng nhất theo nguyên tắc 2/3 số phiếu thuận, vấn đề ít quan trọng hơn thì
thơng qua với đa số thuận.
+ Hội đồng Bảo an: cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên của
Liên hợp quốc, chịu trách nhiệm chính về việc duy trì hịa bình và an ninh quốc tế. Mọi
quyết định của Hội đồng Bảo an phải được thơng qua với sự nhất trí của 5 cường quốc.
Những quyết định của Hội đồng Bảo an được thơng qua hồn tồn phù hợp với Hiến
chương thì bắt buộc các nước hội viên phải thi hành. Hội đồng Bảo an không phục tùng Đại
hội đồng.
+ Ban thư ký: Là cơ quan hành chính của Liên hợp quốc đứng đầu là Tổng thư ký với
nhiệm kỳ 5 năm)
* Vai trò của Liên hợp quốc:
- Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì
và an ninh thế giới.
- Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp
tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …
- Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
(Năm 2007, Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an
nhiệm kỳ 2008 – 2009)

10


BÀI 6. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991).
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
1. Liên Xô: Công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội (1945nửa đầu những năm 70):
* Hoàn cảnh:
- Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố bị phá hủy,...

* 1946-1950: khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm
khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng.
- Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ
khí ngun tử của Mĩ.
*Liên Xơ tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội: từ 1950 đến
những năm 70:Trong thời gian này, Liên Xô tiến hành nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp
tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn:
- Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới
sau Mĩ, đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong
nhiều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật như: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
- Sản xuất nông nghiệp đạt nhiều thành tựu: sản lượng tăng trung bình 16% (trong
những năm 60)
- Năm 1957, Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo.
- Năm 1961, Liên Xơ phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu
kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- Về xã hội: có nhiều biến đổi, trình độ học vấn của người dân khơng ngừng được
nâng cao.
- Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình và tích cực ủng hộ phong trào
cách mạng thế giới:
+ Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nước XHCN anh em xây dựng CNXH.
+ Ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân
dân các nước trên thế giới.
+ Đi đầu trong cuộc đấu tranh cho nền hịa bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống lại
các chính sách gây chiến, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.
-Ý nghĩa thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xơ:
+ Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực: xây dựng kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân, cũng cố quốc phịng, ổn định chính trị.
+ Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ và đồng minh của Mĩ.

+ Tăng cường củng cố hịa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.
2. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nước Đơng Âu
- Mơ hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót: lãnh đạo chủ quan,
duy ý chí, nóng vội, cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội.
- Không vận dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
* Ngun nhân quan trọng nhất: Mơ hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm
và thiếu xót: lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, nóng vội, cơ chế tập quan liêu trung bao cấp,
thiếu dân chủ công bằng xã hội.
3. Liên bang Nga từ năm 1991-2000
- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, được kế thừa địa vị
pháp lý của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của
11


Liên Xơ ở nước ngồi. Trong thập kỷ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình
Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh
chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc
- Về đối ngoại,trong những năm 1992 – 1993, nước Nga theo đuổi chính sách “định
hướng Đại Tây Dương”, ngả về các cường quốc phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về
chính trị và sự viện trợ về kinh tế; từ năm 1994 chuyển sang chính sách đối ngoại “ định hướng
Âu – Á”, vừa tranh thủ phương Tây, vừa khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thốt
dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan, kinh tế hồi phục và phát
triển, chính trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường
quốc Âu-Á.
BÀI 7. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á: TRUNG QUỐC
1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị

chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)
+ Hồng Công (năm 1997), Ma Cao (năm 1999) đã trở về thuộc chủ quyền của Trung
Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với
sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (8-1948) và Nước Cộng hòa DCND Triều Tiên
(9-1948). Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước
cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
+Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh
chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và
đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.
Các “con rồng” kinh tế châu Á thì ở Đơng Bắc Á có Hàn Quốc, Hồng Cơng, Đài Loan.
2. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng
chế độ mới (1949 – 1959 )
- 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ
tịch Mao Trạch Đông.
* Ý nghĩa sự thành lập nước CHND Trung Hoa:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt hơn
100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa nước Trung Hoa
bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
3. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ 1978 - 2000
- Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách
kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên trì 4 ngun tắc cơ bản (con đường
XHCN; chun chính dân chủ nhân dân; sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc; chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông); tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang
nền kinh tế thị trường XHCN, hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc
với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn
ra những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:
+ Kinh tế: GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
12


+ Khoa học kĩ thuật: Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành cơng tàu vũ trụ
“Thần Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
+ Về đối ngoại: Năm 1979 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ, bình
thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ...mở rộng hợp tác với nhiều nước trên thế giới;
vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao.
BÀI 8. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
1. Các nước Đông Nam Á
1.1. Ba biến đổi lớn của Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Các quốc gia lần lượt giành được độc lập tự chủ tuy thời gian khác nhau.
- Các nước tập trung phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiêu biểu
như Xingapo.
- Liên minh khu vực ASEAN ra đời (1967) và mở rộng thành viên lên 10 nước
(1999)
1.2. Quá trình đấu tranh giành độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập
+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân
dân các nước Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở
Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)...
+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa
nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa
những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến
Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)

+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.
+ Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến
chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Tháng 1-1984, Brunây mới tuyên bố độc lập. Đông Timo đến tháng 2-2002 đã trở
thành quốc gia độc lập.
b. Lào (1945-1975)
- Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương
quốc độc lập.
- 1945-1954: kháng chiến chống Pháp.
- 1954-1975: kháng chiến chống Mĩ.
- Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hịa bình và hịa hợp dân tộc ở
Lào được kí kết.
- Ngày 2-12-1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và
phát triển của đất nước Triệu Voi.
c. Campuchia (1945 – 1993)
- Đầu tháng 10 – 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia.
- Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống
Pháp. Ngày 9 -11- 1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
- Từ năm 1954 - 1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối
hòa bình trung lập, khơng tham gia các khối liên minh quân sự.
- 1970-1975: kháng chiến chống Mĩ. Tháng 3 – 1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ
bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, nhân dân Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào
tiến hành kháng chiến chống Mĩ. Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng,
kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến chống Mĩ.
13


- 1975-1979: nội chiến chống Khơme đỏ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pơnpốt cầm đầu đã
thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7 –

1 – 1979, thủ đô Phnơm Pênh được giải phóng, nước Cộng hịa Nhân dân Campuchia ra đời.
- Từ năm 1979 – 1993: nội chiến giữa Đảng Nhân dân Cách mạng với các phe phái
đối lập. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc tổng
tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hịa bình,
xây dựng và phát triển đất nước.
1.3. Q trình xây dựng và phát triển của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
- Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Inđơnêxia,
Malaixia, Xingapo, Philippin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối cơng nghiệp hóa thay
thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và
đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là
về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ, tệ tham nhũng quan liêu.
- Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược cơng nghiệp hóa
hướng về xuất khẩu (chiến lược kinh tế hướng ngoại), “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn
đầu tư và kĩ thuật của nước ngồi, xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao. Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5
nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển). Xingapo
trở thành “con rồng” nổi trội nhất trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á.
1.4. Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX, trong bối cảnh các nước
trong khu vực sau khi giành được độc lập, bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong điều
kiện rất khó khăn, nhiều nước trong khu vực thấy cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
- Các nước còn muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng.
- Các tổ chức liên kết ngày càng nhiều và đạt được nhiều thành công, tiêu biểu là
Khối thị trường chung châu Âu (nay là Liên minh châu Âu).
- 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Singapo, Philippin.
* Mục tiêu của ASEAN: phát triển kinh tế, văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác
chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.

* Những thành tựu chính của ASEAN:
+ Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđơnêxia, Hiệp
ước thân thiện và hợp tác (cịn được gọi là Hiệp ước Bali) được kí kết với nội dung chính là
xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các
nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.
+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunây
(1984), Việt Nam (7/1995), Lào và Mianma (9/1997), Campuchia (4/1999).
- Quá trình phát triển của ASEAN:
+1967-1975: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo; chủ yếu là hợp tác
trên lĩnh vực chính trị. Khi mới thành lập, ASEAN có 5 thành viên: Inđônêxia, Malaixia,
Thái Lan,Xingapo và Philippin.
+ 1976-1990: Hiệp ước Bali (2/1976) đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN. Hợp tác của
ASEAN trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế được tăng cường. Năm 1984, ASEAN kết nạp
thêm Brunây
+ 1990-nay: Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Năm 1995, Việt Nam trở
thành thành viên chính thức thứ 7 của ASEAN. Năm 1997, ASEAN kết nạp thêm Lào và
Mianma. Năm 1999, Campuchia là thành viên thứ 10 của ASEAN. Quan hệ hợp tác trên các
14


lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa giữa các nước ASEAN được đẩy mạnh. Năm 2015, Cộng
đồng ASEAN được thành lập.
2. Ấn Độ
* Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người –
năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ,
nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-1947, hai nhà nước tự

trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành
lập nước cộng hịa.
* Cơng cuộc xây dựng đất nước:
- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng
đất nước:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được
lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995).
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe
hơi, đầu máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
- Về khoa học – kĩ thuật: là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân,
công nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử; 1975, phóng thành cơng vệ tinh
nhân tạo...)
- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hịa bình trung lập tích cực, là một trong
những nước đề xướng Phong trào không liên kết, ln ln ủng hộ cuộc đấu tranh giải
phóng của các dân tộc.
BÀI 9. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
1. Các nước châu Phi: Lục địa mới trỗi dậy:
- 1945-1954: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh
giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, sớm nhất ở Bắc Phi (khởi đầu Ai Cập năm 1952,
Libi năm 1952...
- 1954-1960: thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ ở Việt Nam năm 1954 đã cổ vũ
phong trào đấu tranh của các nước châu Phi.
- 1960-1975: phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ. Năm 1960 – “Năm châu Phi”,
có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập. Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ
được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ
thống thuộc địa của nó cơ bản bị tan rã.
- 1975-nửa sau những năm 90 của thế kỉ XX: Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia
và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt
chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.

Tháng 11/1993, Hiến pháp mới ở Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
Tháng 4/1994, Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên. Nenxơn Manđêla thành
Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử,
chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc từng tồn tại ở Nam Phi.
- Ý nghĩa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi:
+ Xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thập kỉ, mở
ra thời kì độc lập, xây dựng đất nước.
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa trên tồn thế giới.
+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc.
15


+ Góp phần làm xói mịn trật tự hai cực Ianta.
+ Góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.
2. Các nước khu vực Mĩ Latinh: Lục địa bùng cháy
- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ
bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của
Phiđen Cátxtơrô vào tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ
độc tài thân Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 của thế kỉ XX như ở
Vênêduêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ... Cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ
mạnh mẽ ở Mĩ latinh, biến châu lục này thành “Lục địa bùng cháy”. Kết quả là chính quyền
độc tài ở nhiều nước Mĩ latinh bị lật đổ, các chính phủ dân chủ được thiết lập.
BÀI 10. NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
+ Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng hai lần sản lượng của các nước Anh,

Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm 3/4 dự trữ vàng của thế giới.
+ Chiếm 50% số tàu bè đi lại trên mặt biển
+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới, là trung tâm kinh tế - tài chính
lớn nhất thế giới.
* Nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân cơng dồi dào, trình độ
kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo.
+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mĩ yên ổn phát triển
kinh tế, làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham
chiến.
+ Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...
+ Các tổ hợp công nghiệp, quân sự, các cơng ty, tập đồn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức
sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả cả ở trong và ngồi nước.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước đóng vai trị quan trọng thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển.
- Về khoa học kĩ thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện
đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo cơng cụ sản
xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (Pôlime), năng lượng mới (năng lượng
nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp...
* Các giai đoạn phát triển của kinh tế Mĩ:
- Từ 1945-1973: phát triển kinh tế. Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành
trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Từ 1973-1991: năm 1973, do tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh
tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái, kéo dài tới năm 1982. Từ năm 1983, kinh tế Mĩ
phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế-tài
chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nến kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.
16



- Từ 1991-2000: trong suốt thập kỷ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn
nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới
2. Chính sách đối ngoại
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ
thống trị thế giới. Ba mục tiêu của Chiến lược toàn cầu là : 1) Chống phá hệ thống xã hội chủ
nghĩa ; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân, phong trào hồ bình
dân chủ trên thế giới ; 3) Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã :
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lươc, tiêu
biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài hơn 20 năm (1954-1975).
- Sau Chiến tranh lạnh, Chính quyền tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược Cam kết
và Mở rộng với ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh ; 2)
Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ ; 3) Đề cao dân chủ và nhân quyền để can thiệp vào
công việc nội bộ các nước khác.
- Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập Trật tự thế giới "đơn cực", trong đó Mĩ là
siêu cường duy nhất, đóng vai trị lãnh đạo thế giới.
BÀI 11. TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kĩ thuật và các giai đoạn phát triển của kinh tế
Tây Âu:
- Từ 1945-1950: phục hồi kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Từ 1950-1973: kinh tế phát triển nhanh. Từ đầu thập kỷ 70, Tây Âu trở thành một
trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học
kĩ thuật phát triển cao.
* Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước

như nguồn viện trợ của Mĩ, tranh thủ được nguyên liệu giá rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ
ba, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)...
- Từ 1973-1991: năm 1973, do tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới, nhiều
nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào khủng hoảng và suy thoái hoặc phát triển không ổn
định, kéo dài tới đầu thập kỷ 90.
- Từ 1991-2000: đầu thập niên 90, kinh tế Tây Âu trải qua một đợt suy thoái ngắn.
Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển.
2. Chính sách đối ngoại
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc
địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan…đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm
thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại. Trong giai đoạn 1950-1973, nhiều thuộc địa của Anh,
Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
– Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách
đối ngoại của các nước Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Đó là các nước Tây Âu đã
tham gia "Kế hoạch Mácsan", gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO,
4 - 1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía Mĩ trong
cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc chiến tranh Trung Đông.
Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những "trục trặc", nhất là
quan hệ Mĩ – Pháp…

17


- Tháng 8 - 1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa châu
Âu và hai nước Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác
châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu đã dịu đi rõ rệt.
– Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo lộn :
bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989), hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh (12-1989), sau đó khơng lâu nước Đức đã tái thống nhất (10-1990).
3. Liên minh châu Âu (EU)

- Quá trình hình thành và phát triển: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ,
Hà Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là
“Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới
năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC); tứ tháng 1-1993, đổi tên là
“Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007).
- Thành tựu: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị,
kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU
sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).
BÀI 12. NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản :
+ Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung sức
phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm
đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%)
+ Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai
sau Mĩ; Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế
giới (cùng với Mĩ và EU)
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản
xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như: Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các
tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
* Những nguyên nhân phát triển kinh tế:
- Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định; vì con người ở Nhật
được đào tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần
cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng...
- Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước (như thơng tin dự báo về tình
hình kinh tế thế giới).
- Các cơng ti Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh
tranh cao.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và
sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...

- Chi phí quốc phịng thấp (khơng vượt quá 1% GDP)
- Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh
Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu,...
* Các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản:
+ Giai đoạn 1945-1952: phục hồi kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai
+ Giai đoạn 1952-1973: kinh tế phát triển nhanh, đặc biệt từ 1960-1973:giai đoạn “thần kỳ”.
+ Giai đoạn 1973-1991: kinh tế trải qua những đợt suy thoái ngắn, Nhật Bản trở
thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
+ Giai đoạn 1991-2000: kinh tế lâm vào tình trạng suy thối.
2. Chính sách đối ngoại
18


- Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Nhờ đó, Nhật Bản đã kí Hiệp ước hồ bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (91951). Sau này, Hiệp ước An ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.
- Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng thực hiện
một chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với
các nước châu Á và Đông Nam Á. Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một
cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành
viên để trở thành ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc…).
* Điểm tương đồng và khác biệt về nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ –
Tây Âu – Nhật Bản (1945-2000)
- Điểm tương đồng:
+ Áp dụng thành tựu khoa hoc – kĩ thuật vào sản xuất
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả
+ Các cơng ty năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt và cạnh tranh cao
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển
Mĩ: lợi dụng chiến tranh để làm giàu…
Tây Âu: viện trợ của Mĩ, nguồn nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba, hợp
tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

Nhật Bản: viện trợ của Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam.
- Điểm khác biệt:
+ Mĩ: lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào,
trình độ khoa học – kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
+ Nhật Bản: Con người là vốn quý nhất, là nhân tố hàng đầu; chi phí quốc phịng
thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế
BÀI 13. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH
1. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh
* Nguyên nhân dẫn tới chiến tranh lạnh:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xơ, nhanh chóng chuyển
sang đối đầu căng thẳng và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu
và chiến lược của hai cường quốc. Liên Xơ chủ trương duy trì hịa bình, an ninh thế giới, bảo vệ
những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ hết sức lo
ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự thành công của cách mạng Trung
Quốc.
- Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống trên thế giới.
- Mĩ vươn lên trở thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, tự cho mình quyền lãnh đạo thế
giới.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Những sự kiện đưa tới Chiến tranh lạnh là:
- “Học thuyết Truman” (3-1947) do Tổng thống Truman đưa ra, khẳng định: sự tồn
tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD
cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
- “Kế hoạch Mácsan” (6-1947) với khoản viện trợ 17 tỉ USD, Mĩ giúp các nước Tây
Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh và nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào
liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949).
19



- Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh
tế (SEV, 1-1949) để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa. Tổ chức
Hiệp ước Vácsava (5-1955), một liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của
các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu
cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.
2. Xu thế hịa hỗn Đơng - Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt
- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đã xuất hiện những cuộc gặp gỡ thương lượng
Xô – Mĩ.
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến cơng chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972.
- Định ước Henxinki (8-1975) với 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa khẳng định
những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn
đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông
G.Bush (Mĩ) và ông M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở
ra những điều kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
* Nguyên nhân Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh:
- Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài
hơn bốn thập kỉ và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác.
- Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ
cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...
- Nền kinh tế Liên Xơ ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
- Hai cường quốc Xô - Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế “đối đầu” để ổn định và củng
cố vị thế của mình.
3. Thế giới sau Chiến tranh lạnh (xu thế phát triển của tình hình thế giới sau
Chiến tranh lạnh):

- Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh: chế độ xã hội chủ nghĩa tan rã ở các nước
Đông Âu và Liên bang Xô viết, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể (61991), Tổ chức Hiệp ước Vácsava cũng ngừng hoạt động. Với cực Liên Xô tan rã, hệ thống
xã hội chủ nghĩa khơng cịn tồn tại và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ. Thế “hai cực” của
hai siêu cường khơng cịn nữa và Mĩ là “cực” duy nhất cịn lại.
- Từ sau năm 1991, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp,
phát triển theo các xu thế chính sau đây:
+ Một là, trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu
hướng “đa cực” với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...
+ Hai là, các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát
triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
+ Ba là, lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự
thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường
quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hịa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng
nội chiến, xung đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á.
Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với
hịa bình, an ninh của các dân tộc.

20


BÀI 14. CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA
NỬA SAU THẾ KỶ XX
1. Nguồn gốc và đặc điểm, tác động của cách mạng khoa học công nghệ:
- Nguồn gốc: Cũng như cuộc cách mạng khoa học lần trước, cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuật hiện đại bắt nguồn từ đòi hỏi của cuộc sống, nhằm đáp ứng những nhu cầu về
vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người; do sự bùng nổ về dân số, sự cạn kiệt của
tài nguyên thiên nhiên.
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại

mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ.
- Các giai đoạn phát triển: Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại được bắt đầu
từ những năm 40 của thế kỉ XX, khởi đầu ở nước Mĩ, trải qua hai giai đoạn (từ những năm
40 đến cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và từ năm 1973 đến nay). Trong giai đoạn
từ 1973 đến nay, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ với sự ra đời của thế hệ máy
tính điện tử mới, vật liệu mới, những dạng năng lượng mới và công nghệ sinh học, phát
triển tin học. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học kỹ thuật
nên giai đoạn thứ hai đã được gọi là cách mạng khoa học-công nghệ.
2. Xu thế tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó
- Một hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học - công nghệ là từ đầu những năm
80 của thế kỉ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. Đó là q trình tăng lên mạnh
mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hóa:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế: giá trị trao đổi thương
mại trên phạm vi quốc tế tăng 12 lần (từ 1945-cuối thập kỷ 90)
+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực (như IMF, WB, WTO, EU, ASEAN ...)
* Mặt tích cực và tiêu cực của tồn cầu hóa (tồn cầu hóa là thời cơ, thách thức
đối với các nước đang phát triển)
- Về mặt tích cực: Là việc thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh của việc phát triển và xã hội
hoá của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỉ XX, GDP của thế
giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỉ tăng 5,2 lần), góp phần làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi
hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu qủa của nền kinh tế.
- Mặt tiêu cực: Tồn cầu hố làm trầm trọng thêm sự bất công trong xã hội, đào hố
sâu ngăn cách giàu – nghèo trong từng nước và giữa các nước, tồn cầu hố làm cho mọi
mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn (Kém an tồn về kinh tế, tài
chính, kém an tồn về chính trị), tạo nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của

mỗi quốc gia...
- Tồn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước,
nhất là những nước đang phát triển.

21


PHẦN THỨ HAI. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-NAY
CHƯƠNG I. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-1918
BÀI 15. SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918)
1. Nước Việt Nam giữa thế kỉ XIX - trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp
- Chế độ phong kiến bước vào thời kì khủng hoảng suy yếu (về chính trị, kinh tế).
- Yêu cầu đặt ra lúc này thực hiện cải cách duy tân đất nước, thúc đẩy sản xuất, cải
thiện đời sống nhân dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng để đối phó có hiệu quả với âm
mưu xâm nhập và xâm lược từ bên ngoài.
- Cuộc xâm lược của tư bản Pháp tới gần địi hỏi phải tăng cường đồn kết, tỉnh táo
để không sa vào cạm bẫy của kẻ thù.
2. Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân ta
- Cuộc xâm lược Việt Nam của Pháp bắt đầu từ ngày 1/9/1858, được thực hiện từng bước:
+ Từ năm 1858 đến năm 1862, tấn công Đà Nẵng, đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam
Kì.
+ Từ năm 1863 đến năm 1867, Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì.
+ Từ năm 1867 đến năm 1873, Pháp chuẩn bị và đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất.
+ Từ năm 1874 đến năm 1883, Pháp chuẩn bị và đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai.
+ Từ năm 1883 đến năm 1884, Pháp hoàn thành việc xâm lược toàn bộ Việt Nam.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam nổ ra ngay từ khi Pháp bắt
đầu xâm chiếm.
+ Từ năm 1858 đến năm 1884: phong trào nổ ra mạnh mẽ, khiến thực dân Pháp phải
mất gần 30 năm mới tạm thời áp đặt được nền bảo hộ lên đất nước ta.
+ Từ 1885 đến cuối thế kỉ XIX, phong trào yêu nước nhằm khôi phục chủ quyền dân

tộc các văn thân, sĩ phu lãnh đạo dưới khẩu hiệu Cần Vương, song song là các phong trào
đấu tranh tự phát của nông dân.
+ Sự thất bại của phong trào đấu tranh vũ trang cuối thế kỉ XIX đặt ra yêu cầu khách
quan là phải tìm kiếm phương thức và con đường cứu nước mới.
3. Những biến đổi trong đời sống kinh tế, xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX
- Từ năm 1897, sau khi cơ bản dập tắt được các cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân
dân ta, thực dân Pháp bắt tay vào cuộc khai thác quy mơ trên tồn lãnh thổ Đơng Dương.
- Cuộc khai thác của Pháp đã phần nào tạo ra những nhân tố mới cho sự phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX: xuất hiện thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa; bộ
mặt thành thị và nơng thơn có những biến đổi, những lực lượng xã hội mới ra đời (công
nhân, tư sản, tiểu tư sản...)
- Trong những năm 1914 - 1918, do bận chiến tranh ở châu Âu, thực dân Pháp nới
lỏng độc quyền ở Đông Dương. Đây là cơ hội làm ăn tốt của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Việt
Nam. Giai cấp cơng nhân nước ta theo đó cũng có những bước phát triển mới.
4. Những phong trào yêu nước và cách mạng (trong những năm đầu thế kỉ XX
đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất)
- Các nhân tố tác động đến phong trào:
+ Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội (xuất hiện các lực lượng xã hội mới, các thành
phần kinh tế mới).
+ Tác động của các luồng tư tưởng từ bên ngoài vào.
- Kết quả: đều thất bại.
22


- Nhận xét: tuy có nhiều nét tiến bộ, song phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX vẫn
chưa khắc phục được những hạn chế về điều kiện lịch sử, giai cấp, xã hội, do đó vẫn chưa
thể giành được thắng lợi.
- Trước sự bế tắc về đường lối cứu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế
kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc.
BÀI 16. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1858-1884

(Thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần thứ
nhất)
1. Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858-1884)
1.1. Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
* Nguyên nhân sâu xa:
- Chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu về thị trường và thuộc địa trở nên cấp thiết.
- Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đang trên con đường khủng hoảng, suy yếu.
* Nguyên nhân trực tiếp: Chính sách “cấm đạo”, “giết đạo” của triều đình nhà
Nguyễn. (một số giáo sĩ người Pháp và Tây Ban Nha bị triều đình nhà Nguyễn bắt giam,
giết hại)
1.2. Tiến trình xâm lược
* Tại Đà Nẵng
- Thực dân Pháp liên quân cùng Tây Ban Nha mở đầu xâm lược Đà Nẵng, vì
+ Đà Nẵng là cảng biển nước sâu, rộng thuận lợi cho Pháp
+ Chiếm Đà Nẵng làm bàn đạp tấn cơng xâm lược Huế
+ Có đội ngũ giáo dân lầm lạc làm nội ứng cho Pháp
- Thủ đoạn: dùng chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh”
- Kết quả: Pháp bị sa lầy
* Tại Gia Định
- Lý do thực dân Pháp chuyển sang đánh Gia Định, vì
+ Gia Định là vựa lúa lớn, hệ thống sông và kênh rạch nhiều.
+ Xa Huế, cắt viện trợ lương thực cho triều đình.
+ Xa Trung Quốc tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
+ Theo đường sông Mêkong chiếm Campuchia, làm chủ sông Mêkong
- Thủ đoạn: dùng chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh”
- Kết quả: Chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” bị thất bại. Pháp chuyển sang kế
hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
* Tại 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì
- Thủ đoạn: Kết hợp giữa các cuộc tấn công quân sự với sức ép chính trị

- Hành động:
+ Ngày 23/2/1861, Pháp tấn cơng và chiếm Đại Đồn Chí Hồ.
+ Thừa thắng, Pháp chiếm ln Định Tường (12/4/1861), Biên Hồ (18/12/1861),
Vĩnh Long (23/3/1862).
+ Ngày 5/6/1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất, Pháp chiếm được
ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
* Tại ba tỉnh miền Tây Nam Kì
- Âm mưu của Pháp: chiếm Campuchia, cô lập ba tỉnh miền Tây, ép triều đình Huế
nhường quyền cai quản và cuối cùng tấn công bằng vũ lực.
- Hành động:
+ Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1862, địi triều Nguyễn giao 3 tỉnh miền
Tây Nam Kì.
23


+ Ngày 20/6/1867, Pháp kéo quân đến trước thành Vĩnh Long ép Phan Thanh Giản
nộp thành không điều kiện.
+ Từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, Pháp đã chiếm gọn ba tỉnh miền Tây Nam Kì
(Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) mà khơng tốn một viên đạn.
* Tại Bắc Kì (lần 1 năm 1873; lần 2 năm 1882)
- Nguyên nhân thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì:
Nguyên nhân sâu xa:
+ Nhu cầu về thị trường và nguyên liệu (đặc biệt là than đá)
+ Bắc Kì có nguốn tài ngun phong phú (than đá).
+ Triều Nguyễn ngày càng khủng hoảng về mọi mặt.
+ Pháp đã chiếm xong Nam Kì, có điều kiện mở rộng chiến tranh xâm lược.
Nguyên nhân trực tiếp:
+ Lần 1: Pháp dựng nên vụ Đuy-puy và chớp cơ hội triều Nguyễn nhờ giải quyết vụ
Đuy-puy (để lấy cớ hợp pháp đưa quân ra Bắc).
+ Lần 2: Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1873, lấy cớ kéo quân

ra Bắc.

- Hành động

Lần 1
Lần 2
- Thực dân Pháp cử Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc. - Thực dân Pháp cử Ri-vi-e đưa quân ra Bắc.
- Gửi tối hậu thư yêu cầu nộp thành.
- Gửi tối hậu thư yêu cầu nộp thành.
- Không đợi trả lời, chúng cho đánh thành
- Không đợi trả lời, chúng cho đánh thành
- Chiếm xong Hà Nội, chúng đưa quân đi - Chiếm xong Hà Nội, chúng đưa quân đi
chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (nhất là các chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (nhất là
mỏ than).
các mỏ than).
- Kết quả: Pháp đều phải rút quân khỏi Bắc Kì
* Tại Thuận An
- Âm mưu: Lợi dụng sự suy nhược của triều đình và sự kiện vua Tự Đức mất, thực
dân Pháp tiến đánh Thuận An.
- Hành động:
+ Ngày 20/8/1883, thực dân Pháp đánh Thuận An, nhanh chóng thắng lợi.
+ Pháp dùng sức mạnh qn sự ép triều đình kí Hiệp ước Hác-măng (1883).
+ Sau đó, thực dân Pháp kí với triều đình Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884)
2. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1884)
Mặt trận
Thái độ của triều đình
Thái độ của nhân dân
1. Mặt trận Đà - Triều đình cử Nguyễn Tri Phương - Nhân dân tự động đứng lên
Nẵng
chỉ huy kháng chiến.

kháng chiến với tinh thần quyết
- Quân dân ta anh dũng chống trả liệt.
quân xâm lược đẩy lùi các đợt tấn - Khí thế kháng chiến sôi sục
công của địch.
trong cả nước. (đốc học Phạm Văn
- Thực hiện kế hoạch “vườn không nhà Nghị chiêu mộ 300 học trị xin
trống” gây cho địch nhiều khó khăn.
vào Nam chiến đấu)
Kết quả: Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng suốt 5 tháng (từ tháng 8/1858 đến
tháng 2/1859); kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bước đầu bị
thất bại; Tây Ban Nha rút ra khỏi cuộc chiến tranh.

24


2. Mặt trận Gia - Quân dân triều đình chiến đấu anh - Nhân dân chủ động kháng chiến
Định
dũng.
ngay từ đầu: chặn đánh, quấy rối
- Triều đình cử Nguyễn Tri Phương và tiêu diệt địch.
chỉ huy cuộc kháng chiến.
- Triều đình thực hiện kế hoạch phịng - Nhân dân tiếp tục tấn cơng địch
thủ (xây dựng Đại đồn Chí Hịa).
ở đồn Chợ Rẫy.
- Năm 1860, triều đình xuất hiện tư
tưởng chủ hồ, làm lịng dân li tán.
Kết quả: Làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân
Pháp buộc chúng phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
3. Mặt trận ba * Trước khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất: * Trước khi kí Hiệp ước Nhâm
tỉnh miền Đơng - Qn triều đình tan rã nhanh chóng, Tuất:

- Phịng trào kháng chiến của nhân
Nam Kì
Đại đồn Chí Hịa thất thủ.
- Triều đình đã kí với Pháp Hiệp ước dân ngày càng cao: tự động xây
Nhâm Tuất (5/6/1862), nhượng ba dựng lực lượng kháng chiến, đốt
tỉnh miền Đông cho Pháp và những cháy tàu giặc trên sông Nhật Tảo
điều khoản bất lợi khác.
của nghĩa quân Nguyễn Trung
* Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất:
Trực, …
- Triều đình ra lệnh giải tán các đội
* Sau khi kí Hiệp ước Nhâm
nghĩa binh chống Pháp.
Tuất:
- Nhân dân tiếp tục kháng chiến
bằng nhiều hình thức (bất hợp tác
với Pháp, tị địa, khởi nghĩa)
- Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
Trương Định. (hình thành một
trận tuyến mới của nhân dân, vừa
chống Pháp vừa chống triều đình).
Kết quả: Thực dân Pháp chiếm được ba tỉnh miền Đơng Nam Kì. Cuộc
kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn.
4. Mặt trận ba - Triều đình lúng túng, bạc nhược, sợ - Nhân dân chiến đấu anh dũng
tỉnh miền Tây Pháp, thiếu quyết tâm chống Pháp.
với tinh thần người trước ngã
Nam Kì
xuống, người sau đứng lên.
- Tiêu biểu nhất có cuộc khởi
nghĩa của Nguyễn Trung Trực và

Nguyễn Hữu Huân.
Kết quả: Thực dân Pháp chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì khơng tốn
một viên đạn.

25


×