Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

120 CÂU HỎI – ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT PHỤC VỤ VIỆC DẠY VÀ HỌC PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.4 KB, 106 trang )

VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
BỘ TƯ PHÁP

120 CÂU HỎI – ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT PHỤC VỤ
VIỆC DẠY VÀ HỌC PHÁP LUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

1


Hà Nội 2013

MỤC LỤC

CHỦ ĐỀ 1.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)
1. Khái niệm năng lực pháp luật của cá nhân?
Trả lời:
Cá nhân là một trong các chủ thể của quan hệ dân sự. Để tham gia vào các
quan hệ dân sự, cá nhân phải có tư cách chủ thể hay năng lực chủ thể, được tạo
thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được quy định tại Điều 14 Bộ luật
dân sự năm 2005:

2


“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.


Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có được từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết”.
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật dân sự quy định cho cá nhân. Các quyền và nghĩa vụ dân sự
của cá nhân được ghi nhận ở Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Bộ luật
dân sự năm 2005 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Theo quy định của pháp luật dân sự cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự
sau đây:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do
pháp luật quy định (Điều 16 Bộ luật dân sự năm 2005).
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng, là tiền đề, là thành phần
không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân
sự, là một mặt của năng lực chủ thể.
2. Năng lực hành vi dân sự là gì? Phân biệt năng lực hành vi dân sự của
người chưa thành niên với năng lực hành vi dân sự của người thành niên?
Trả lời
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 Bộ luật dân sự năm
2005).
Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự của mỗi chủ thể thì
năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính chủ thể để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng
lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.

3



Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự là hai thuộc tính tạo thành tư
cách chủ thể độc lập của cá nhân trong các quan hệ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau mà phụ thuộc vào
lứa tuổi, thể chất của mỗi cá nhân vì những cá nhân khác nhau, có nhận thức khác
nhau về hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện. Bộ luật Dân sự năm 2005
quy định cụ thể về năng lực hành vi dân sự của người thành niên và năng lực hành
vi dân sự của người chưa thành niên như sau:
- Đối với người thành niên:
Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Theo quy định của
pháp luật dân sự: Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường
hợp bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự là trường hợp người bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, nếu có u cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tồ án ra quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự là trường hợp người nghiện ma túy hoặc =
các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì có thể bị Tịa án ra
quyết định tun bố là người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo u cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Đối với người chưa thành niên:
+ Người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ
giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc
pháp luật có quy định khác.
+ Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự mà khơng cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Người chưa đủ sáu tuổi khơng có năng lực hành vi dân sự.

Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện.
4


3. Sau giờ học, Huyền và Ngọc - hai em học sinh lớp 6 trao đổi với nhau
về các quy định của pháp luật dân sự. Huyền cho rằng mình có quyền thực hiện
các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi
của mình. Cịn Ngọc chưa hiểu rõ lắm các quy định đó. Em muốn hỏi ý kiến của
Huyền có chính xác khơng?
Trả lời
ý kiến của Huyền là chính xác.
Theo quy định của pháp luật dân sự (Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm
2005) người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực
hiện các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Giao dịch này thường là các giao dịch có giá trị nhỏ, mục đích là để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, học tập, vui chơi hàng ngày trong cuộc sống, được người đại
diện của họ cho phép thực hiện mà không cần sự đồng ý trực tiếp của người đại
diện. Ví dụ như: mua đồ dùng học tập, sách vở, đồ chơi...
4. Quyền nhân thân là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cá nhân có
những quyền nhân thân nào?
Trả lời
“Quyền nhân thân” là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền dân sự gắn với
bản thân mỗi con người và đời sống riêng tư của họ mà không thể chuyển giao cho
người khác,
Điều 24 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong pháp luật Việt Nam, các quyền nhân thân được ghi nhận trong pháp
luật dân sự và chủ yếu tập trung trong Bộ luật dân sự.

Quyền nhân thân của cá nhân là một trong những quyền dân sự cơ bản của
con người được pháp luật bảo hộ. Việc tôn trọng quyền nhân thân của người khác
là nghĩa vụ của mọi người và cũng là nghĩa vụ của chính người đó. Khi thực hiện
quyền nhân thân của mình về ngun tắc khơng được xâm phạm đến quyền, lợi ích
5


hợp pháp của người khác. Bộ luật dân sự quy định 26 quyền nhân thân của cá nhân
từ Điều 26 đến Điều 51, bao gồm:
- Quyền đối với họ, tên (Điều 26)
- Quyền thay đổi họ, tên (Điều 27)
- Quyền xác định dân tộc (Điều 28)
- Quyền được khai sinh (Điều 29)
- Quyền được khai tử (Điều 30)
- Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 31)
- Quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể (Điều 32)
- Quyền hiến bộ phận cơ thể (Điều 33)
- Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết (Điều 34)
- Quyền nhận bộ phận cơ thể người (Điều 35)
- Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 37)
- Quyền bí mật đời tư (Điều 38)
- Quyền kết hơn (Điều 39)
- Quyền bình đẳng vợ chồng (Điều 40)
- Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều
41)
- Quyền ly hơn (Điều 42)
- Quyền nhận, không nhận cha, mẹ (Điều 43)
- Quyền được nhận làm con nuôi (Điều 44)
- Quyền đối với quốc tịch (Điều 45)

- Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở (Điều 46)
- Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo (Điều 47)
- Quyền tự do đi lại, cư trú (Điều 48)
- Quyền lao động (Điều 49)
- Quyền tự do kinh doanh (Điều 50)
6


- Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo (Điều 51)
5. Các phương thức bảo vệ quyền nhân thân được Bộ luật dân sự 2005
quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật dân sự 2005, khi quyền nhân thân của
cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền sử dụng các phương thức sau để bảo
vệ:
- Tự mình cải chính
- u cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc
người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính cơng khai;
- u cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc
người vi phạm bồi thường thiệt hại
6. Pháp luật quy định như thế nào về quyền đối với họ, tên?
Trả lời
Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản được quy
định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2005:
Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ,
tên khai sinh của người đó.
Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận.
Ngồi họ, tên của mình, cá nhân có quyền có bí danh, bút danh nhưng việc
sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp

của người khác.
7. Khi sinh Hận, bố em đi làm xa, bỏ mặc mẹ con em, mẹ em buồn chán,
đặt tên con là Hận và cho mang họ của mẹ. Khi đi học, do bị bạn bè trêu chọc
nên nhiều lần em về xin mẹ được đặt tên khác. Lúc này bố em cũng đã trở về
nhận lỗi và đồn tụ gia đình, nên bố mẹ em cũng muốn đổi họ của em từ họ của
7


mẹ sang họ của bố và đổi tên khác dễ nghe hơn cho con gái. Xin hỏi em có được
thay đổi họ, tên không? Pháp luật dân sự quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời
Hận có quyền được thay đổi họ, tên. Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân
sự năm 2005, cá nhân có quyền thay đổi họ, tên của mình trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm
lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của
người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi
hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho
con;
- Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình;
- Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của
người đó.
Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

8. Xin cho biết các quy định về quyền được khai sinh của cá nhân?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2005 thì cá nhân khi sinh ra
có quyền được khai sinh.
Quyền được khai sinh là một trong những quyền quan trọng của mỗi cá nhân
để khẳng định sự tồn tại của cá nhân đó trong một Nhà nước và được nhà nước
công nhận là một công dân của Nhà nước đó. Quyền được khai sinh là cơ sở pháp
8


lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền khác như quyền có họ tên, có quốc
tịch và các quyền dân sự khác.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của
cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân
tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của
người đó.
Để thực hiện quyền được khai sinh đối với trẻ em pháp luật về quản lý và
đăng ký hộ tịch quy định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có
trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ khơng thể đi khai sinh, thì ơng, bà
hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện
việc đăng ký khai sinh.
Trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định
thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn quy định như sau :

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh thực hiện việc
đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình,
thì có thể đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh
theo quy định hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như:
Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán, thì đăng ký đúng theo nội
dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch;
quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó khơng thống nhất thì đăng

9


ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi,
thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện lại.
Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi
theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn.
9. Để kỷ niệm năm học cuối cùng ở Trung học cơ sở, Quyên và các bạn rủ
nhau đi chụp ảnh trong công viên. Trong lúc nhóm bạn đang vui đùa chụp ảnh
thì có một cơ phóng viên đến xin được chụp ảnh cả nhóm để đưa lên báo. Nghe
thế cả nhóm bạn của Quyên rất vui. Trong lúc nói chuyện, Qun nghe cơ
phóng viên nói mỗi người đều có quyền đối với hình ảnh của mình, nên Quyên
muốn được biết về nội dung của quyền này?
Trả lời
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là quyền nhân thân nằm trong
nhóm các quyền dân sự của cá nhân.
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 31 Bộ luật dân
sự năm 2005. Nội dung quyền bao gồm :

- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý, trong
trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi thì phải
được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng
ý.
Để bảo vệ quyền của cá nhận đối với hình ảnh của mình, Pháp luật nghiêm
cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người có hình ảnh.
10. Quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể của cá
nhân dược pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể của cá nhân
được quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:
- Cá nhân có quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
10


- Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người
phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu
chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
- Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây
mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó;
nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất
tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của
người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân
mà khơng chờ được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người
đứng đầu cơ sở y tế.
- Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp:
+ Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;
+ Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám

hộ khi khơng có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết;
+ Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp cần thiết.
11. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được Bộ luật Dân sự
2005 quy định như thế nào?
Trả lời
Theo Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2005, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá
nhân được tơn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Danh dự của cá nhân thể hiện sự coi trọng của dư luận xã hội đối với cá nhân
đó, dựa trên những giá trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp. Nhân phẩm của cá nhân là
những phẩm chất và giá trị con người của cá nhân đó. Uy tín cá nhân thể hiện sự tín
nhiệm và mến phục của cộng đồng hoặc một bộ phận dân cư đối với cá nhân đó.
Mỗi cá nhân đều có quyền được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ về danh
dự, nhân phẩm, uy tín. Đồng thời, mỗi cá nhân phải có nghĩa vụ tơn trọng danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác.

11


12. Giờ ra chơi, Thủy thấy Lan bạn học cùng lớp có thư gửi về từ Trường
Sa. Hơm nay Lan lại nghỉ học. Lan vẫn hay tâm sự với Thủy là bố Lan cơng tác
ở ngồi đó, Lan rất u bố và thường xuyên mong thư của bố. Thủy háo hức
định mở bức thư ra đọc xem có chuyện gì hay khơng, để cịn thơng báo cho Lan.
Song một người bạn khác đã can ngăn Thủy không nên làm như thế vì mọi
người có quyền bí mật đời tư. Điều đó đúng hay khơng?
Trả lời
Ý kiến của người bạn là hồn tồn chính xác vì mỗi người có quyền bí mật
đời tư. được quy định tại Điều 73 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) và Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005.
Điều 73 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Thư

tín, điện thoại, điện tín của cơng dân được bảo đảm an tồn và bí mật. Việc khám
xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ thư tín, điện tín của cơng dân phải do
người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật”.
Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
”...Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thơng tin điện tử khác của cá
nhân được bảo đảm an tồn và bí mật.
Việc kiểm sốt thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thơng tin điện tử
khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
13. Khi mẹ Minh sinh được em Thịnh là con trai, bố mẹ Minh rất hạnh
phúc. Song từ đó, Minh, vì là con gái, nên khơng cịn được bố mẹ u thương,
chăm sóc như trước đây. Đặc biệt, nhiều hơm, mẹ Minh cịn bắt Minh nghỉ học
phụ mẹ, trông em khi em ốm. Minh rất buồn. Thấy Minh gày gị và ốm yếu, hay
nghỉ học cơ giáo Minh đã hỏi chuyện và đến nhà động viên bố mẹ Minh cho
Minh tiếp tục đi học và quan tâm chăm sóc cho em. Xin hỏi pháp luật quy định
thế nào về quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình ?
Trả lời:
Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình được quy
định tại Điều 41 Bộ luật dân sự năm 2005, theo đó
12


Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ
nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, ni dưỡng của cha
mẹ, ơng bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ,
ơng bà.
Đối với người chưa thành niên, được chăm sóc, ni dưỡng nhằm đáp ứng
nhu cầu về vật chất và tinh thần ở mức cao nhất có thể có, với mức sống ngày càng

được nâng cao là quyền của trẻ em và là mục tiêu phấn đấu chung của gia đình,
Nhà nước và xã hội.
Điều 12 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cụ thể hóa
quyền của trẻ em do Hiến pháp năm 1992 ghi nhận trẻ em có “quyền được chăm
sóc, ni dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức”.
Luật hơn nhân và gia đình cũng quy định rõ về nghĩa vụ và quyền của cha
mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục con tại các Điều 34, 37 như sau:
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương u, trơng nom, ni dưỡng, chăm
sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc
học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở
thành người con hiếu thảo của gia đình, cơng dân có ích cho xã hội.
- Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc
phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không
được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho
con học tập.
- Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm
ấm, hồ thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà
trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.
14. Do bác ruột của T khơng có khả năng sinh nở nên muốn nhận T làm
con nuôi để sau này có người phụng dưỡng. Nhà T lại đơng con cái, kinh tế có
phần khó khăn, nên bố mẹ T cũng đã cân nhắc và suy nghĩ. Xin hỏi T có quyền
được nhận làm con nuôi hay không?
Trả lời:
13


Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con
nuôi và người được nhận làm con nuôi, nhằm bảo đảm cho người được nhận làm
con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong mơi trường gia

đình phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền được nuôi con nuôi và
quyền được nhận làm con nuôi như sau:
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân
được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định về người được nhận làm con nuôi gồm :
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
-. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con ni;
+ Được cơ, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai
người là vợ chồng.
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ cơi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi quy định : Việc nhận nuôi con nuôi phải
được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc
mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng xác định được thì
phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc khơng xác định được thì phải được sự đồng ý của
người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con ni thì cịn
phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Như vây, T có quyền được bác nhận làm con ni. Việc nhận con ni cần có
sự đồng ý của T.

14



15. Ngày chủ nhật, bố mẹ có việc đi vắng nên dặn dò em K 12 tuổi phải ở
nhà vừa học bài vừa trơng nhà. Bỗng nhiên có một người lạ gõ cửa tự xưng là
nhân viên truyền hình cáp, đề nghị em K mở cửa cho vào nhà kiểm tra đường
dây truyền hình cáp của gia đình. Em K khơng đồng ý và nói người đó phải chờ
bố mẹ về vì mỗi cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Xin hỏi, ý kiến
của em K có chính xác hay khơng?(bỏ)
Trả lời:
Ý kiến của em K hồn tồn chính xác. Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật dân
sự: cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Việc vào chỗ ở của một người
phải được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét
chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định.
16. H rất yêu văn học, thời gian rảnh rỗi em thường mua sách báo đọc rồi
còn làm thơ, viết văn và tích cực tham gia các hoạt động sáng tạo nghệ thuật do
nhà trường phát động. Mẹ em lo sợ em lơ là học tập nên không ủng hộ em sáng
tác. Trong khi đó bố em cho rằng. Nếu em học tập tốt bố em sẽ ủng hộ em viết
văn, làm thơ và giúp em gửi bài đăng báo thiếu niên vì đó là quyền mà pháp luật
quy định cho mỗi cá nhân. Xin hỏi ý kiến của bố em có đúng hay khơng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự năm 2005, cá nhân có quyền tự do
nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt
động nghiên cứu, sáng tạo khác.
Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Không ai được cản trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
Vì thế, H có quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo nghệ thuật. Ý kiến của bố H
hồn tồn chính xác.
17. Bố mẹ M sống ở quê. Sau khi học hết cấp 2, M thi đỗ vào trường
chuyên của tỉnh và phải chuyển lên sống ở thành phố cùng gia đình người dì

15


ruột. Để thuận lợi cho việc làm hồ sơ giấy tờ nhập học và quá trình học tập sau
này, bố mẹ M đã đồng ý cho M khai báo nơi cư trú của mình là nhà của người dì
ruột. Điều đó có đúng pháp luật hay khơng khơng? Nơi cư trú của người chưa
thành niên được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 13 Luật Cư trú năm
2006, thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau:
- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ
có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của
cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ
nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, M có thể khai báo nơi cư trú của mình là nhà người dì ruột nếu đã
được bố mẹ M đồng ý.
18. Pháp luật quy định việc giám hộ cho người chưa thành niên như thế
nào?
Trả lời:
Giám hộ là chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự nhằm mục đích thực
hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên.
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2005:
“Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ)
được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ)”.
Như vậy, chế độ giám hộ là bắt buộc đối với người chưa thành niên bao gồm:
- Người chưa thành niên khơng cịn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ
hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,

bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ khơng có điều kiện chăm sóc,
giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;

16


- Những người chưa đủ 15 tuổi thuộc các trường hợp trên theo quy định phải
có người giám hộ.
19. Em K bị mất cả bố lẫn mẹ khi em vừa học xong cấp 2. Em có một
người chị gái lớn hơn 10 tuổi, song do hoàn cảnh chị gái lấy chồng xa, kinh tế
khó khăn nên ơng, bà nội của em đứng ra ni dưỡng và chăm sóc em. Xin hỏi
ơng, bà nội của em có phải là người giám hộ đương nhiên của em không? Pháp
luật quy định như thế nào về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành
niên?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2005 về người giám hộ đương
nhiên của người chưa thành niên như sau:
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà khơng cịn cả cha
và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ
hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và
nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột khơng có thoả thuận khác thì anh cả
hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả khơng
có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
- Trong trường hợp khơng có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột khơng
có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ơng nội, bà nội, ơng ngoại, bà ngoại là người
giám hộ; nếu khơng có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì bác, chú, cậu, cơ, dì là người giám hộ.
Việc cử người giám hộ cho người chưa thành niên được quy định: trong

trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự khơng có
người giám hộ đương nhiên như quy định trên thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề
nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Như vậy, ông, bà nội của em T là người giám hộ đương nhiên của T.

17


20. Xin hỏi quyền và nghĩa vụ của người giám hộ cho người chưa thành
niên được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, quyền và nghĩa vụ của người
giám hộ đối với người được giám hộ là người chưa thành niên được quy định như
sau:
* Về quyền của người giám hộ, Điều 68, Điều 69 quy định:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
- Được thanh tốn các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao
dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như
tài sản của chính mình. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến
tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao
đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác
đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của
người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người
được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với
người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu,

trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
* Về nghĩa vụ của người giám hộ, Điều 65 quy định:
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm
tuổi:
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
18


- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Về, nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, Điều 66 quy định:
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
21. Đại diện là gì? Người đại diện của người chưa thành niên gồm những
ai?
Trả lời:
Đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh một người
khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm
vi thẩm quyền đại diện.
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình,
nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Quan hệ đại diện được xác lập theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy
quyền.
Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ
trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi
trở lên xác lập, thực hiện.
Theo quy định của pháp luật, có hai loại đại diện:
- Đại diện theo pháp luật;
- Đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên bao gồm:
19


- Cha, mẹ đối với người chưa thành niên;
- Người giám hộ đối với người được giám hộ:
Đại diện theo ủy quyền: là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền của người
đại diện và người được đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Bộ luật dân sự năm 2005 thì người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy
quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
22. Em D là học sinh lớp 7 muốn hỏi pháp luật quy định quyền sở hữu
được xác lập và chấm dứt trong những trường hợp nào? Trong trường hợp em
vơ tình nhặt được một vật do người khác bỏ quên mà em không biết địa chỉ của
người đó thì vật đó có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của em hay không?
Trả lời:
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu được
xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
- Được chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thu hoa lợi, lợi tức;
- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
- Được thừa kế tài sản;
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ,
vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới
nước di chuyển tự nhiên;

20


- Chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục,
cơng khai phù hợp với thời hiệu quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Dân sự năm 2005, quyền sở hữu chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
- Tài sản bị tiêu huỷ;
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
- Tài sản bị trưng mua;
- Tài sản bị tịch thu;
- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước
di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều

kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật.
- Các căn cứ khác do pháp luật quy định.
Theo khoản 2 Điều 239 Bộ luật Dân sự năm 2005, về việc xác lập quyền sở
hữu đối với vật không xác định được chủ sở hữu quy định như sau:
Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo
hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần
nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người
phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau
một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn khơng xác định được ai là chủ sở
hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật;
nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thơng báo cơng khai vẫn chưa
xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát
hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
21


Trường hợp D vơ tình nhặt được vật do người khác bỏ quên mà D không biết
địa chỉ của người đó thì vật đó khơng đương nhiên thuộc quyền sở hữu của em mà
phải tuân theo các quy đinh pháp luật nêu trên.
23. Thế nào là hợp đồng dân sự? Nguyên tắc giao kết và hợp đồng dân sự
gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung
sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc
không được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng;
- Các nội dung khác.
24. Bé Quân 11 tuổi là con trai của anh chị Quỳnh. Buổi chiều chủ nhật
được nghỉ học Quân đã cùng bạn bè xuống đường đá bóng, chơi đùa rất vui vẻ.
Trong lúc thể hiện chân sút với các bạn, trái bóng của Qn đã bay thẳng vào
cửa kính nhà bà Kim làm kính vỡ tan. Bà Kim phải đi thay cửa kính mới hết
2.000.000 đồng. Bà u cầu gia đình của Quân phải bồi thường thiệt hại mà
22


Quân đã gây ra. Xin hỏi, trách nhiệm bồi thường của Quân được pháp luật quy
định như thế nào?
Trả lời:
Do Quân dưới 15 tuổi nên việc bồi thường thiệt hại cho bà Kim sẽ do bố mẹ
Quân chịu trách nhiệm.
Điều 606 Bộ luật dân sự quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của cá nhân như sau:
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

- Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì
cha, mẹ phải bồi thường tồn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi
thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để
bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định bồi thường thiệt hại do người
dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian
trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý do pháp luật quy định.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải
bồi thường bằng tài sản của mình; nếu khơng đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ
phải bồi thường phần cịn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà
có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ
để bồi thường; nếu người được giám hộ khơng có tài sản hoặc khơng đủ tài sản để
bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người
giám hộ chứng minh được mình khơng có lỗi trong việc giám hộ thì khơng phải lấy
tài sản của mình để bồi thường.
25. Trong buổi đi dã ngoại do nhà trường tổ chức, V – 14 tuổi đã nghịch
ngợm bẽ gãy một số cây cảnh và làm đổ một số hiện vật ở nơi đến thăm quan
nên bị Ban quản lý di tích yêu cầu phải bồi thường. Xin hỏi trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp này thuộc về ai?
Trả lời:
Việc bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi gây ra trong thời gian
trường học trực tiếp quản lý được quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2005
như sau:
23


- Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại
thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
- Trong các trường hợp quy định nêu trên, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức
khác chứng minh được mình khơng có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ

của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.
V – 14 tuổi đã nghịch ngợm bẽ gãy một số cây cảnh và làm đổ một số hiện
vật ở nơi đến thăm quan bị Ban quản lý di tích yêu cầu phải bồi thường, trong
trường hợp này, cha, mẹ hoặc người giám hộ của V có trách nhiệm bồi thường.
27. Di chúc là gì? Xin hỏi người chưa thành niên có quyền lập di chúc
hay khơng? Di chúc thế nào được coi là hợp pháp?
Trả lời:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Theo quy định tại Điều 647, Khoản 2 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2006,
người chưa thành niên có quyền lập di chúc:
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc,
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Tuy nhiên, di chúc của người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc
khơng trái quy định của pháp luật.
28. Xin hỏi người chưa thành niên có quyền được hưởng thừa kế mà
khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc hay không?
Trả lời:
Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
24


Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường

hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc
họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luât :
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động.
Như vậy, người chưa thành niên có quyền được hưởng thừa kế mà không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc và họ sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba
suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.

CHỦ ĐỀ 2
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)
26. N 16 tuổi, do mâu thuẫn cá nhân, N đã đánh nhau với bạn cùng lớp,
làm bạn bị thương phải nằm bệnh viện. Xin hỏi N có phải chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi đánh bạn không? Pháp luật quy định thế nào về tuổi chịu
trách nhiệm hình sự ?
Trả lời:
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu các biện
pháp xử lý về hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra.
Theo quy định tại Điều 2 BLHS về Cơ sở của trách nhiệm hình sự thì chỉ
người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình
sự.
25


×