Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Trường LT-TP
Khoa Cơng nghệ Lương Thưc-Thực Phẩm
ĐỒ ÁN CHUN MƠN 1
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ VÀ TÁI XỬ DỤNG
CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : Ma Thành Được
Lớp
:
08s1
Giáo viên hương dẩn : Trương Hoài Linh
SVTH: Ma Thành Được
Trang:1
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................5
............................................................................................................................................
I.
Phân loại tính chất và phương pháp xử lý......................................................5
I.1. Khái niệm............................................................................................................5
I.2. Phân loại chất thải.............................................................................................5
I.2.1. Phân loại theo nguồn phát sinh.............................................................5
I.2.2. Phân loại theo mức độ nguy hại............................................................5
I.2.3. Phân loại theo thành phần.....................................................................5
I.2.4. Phân loại theo trạng thái chất thải.......................................................6
I.3. Phương pháp xử lý chất thải............................................................................6
I.3.1. Khái niệm..............................................................................................6
I.3.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn...................................................6
I.3.3. các phương pháp xử lý khác.................................................................7
II. Vấn đề quản lý chất thải...................................................................................9
II.1. Một số khái niệm..............................................................................................9
II.3. Chiến lược quản lý chất lượng môi trường đối với chất thải...................12
PHẦN III. THƯC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP.................................................................13
I. Thực trạng về tải sử dụng...............................................................................14
I.1. Thực trạng tại Việt Nam.................................................................................14
I.2. Một số quy trình ứng dụng xử lý chất thải rắn cơng nghiệp....................14
I.2.1. Giải pháp hóa học và hóa lý nhằm tái sinh CTNH.............................14
I.2.2. Giải pháp sinh học-hướng đề xuất phân compost...............................16
I.2.3. Giải pháp thiêu đốt CTRCN và CTCNNH nhằm thu hồi nhiệt...........19
II. Thực trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp............................................23
II.1. Thực trạng tại Việt Nam................................................................................23
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
....................................................................................................................23
SVTH: Ma Thành Được
Trang:2
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
PHẦN V. KẾT LUẬN..................................................................................................33
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi cơ cấu cơng nghiệp nhanh chóng hiện tại ở Việt Nam
không tương ứng với những chú trọng về những vấn đề môi trường, mà là một tất yếu gây
ra do sự phát triển cơng nghiệp. Q trình cơng nghiệp hóa đất nước đã gây ra nhiều vấn
đề về môi trường. Khu vực TPHCM chịu thiệt hại do nhiều suy thoái môi trường do các
ngành công nghiệp gây ra và một trong những vấn đề chính là vấn đề về chất thải cơng
nghiệp rắn.
Nói chung, ở Việt Nam chính sách và quản lí mơi trường vẫn cịn chưa chặt chẽ,
và đặc biệt vào lúc này là trường hợp cho quản lí chất thải rắn cơng nghiệp ở Việt Nam
nói chung và khu vực TPHCM nói riêng. Một vài tổ chức có liên quan đến hệ thống quản
lí chất thải cơng nghiệp, nhưng hệ thống quản lí cịn nhiều rối rắm. Cho đến nay, vẫn
khơng có một hệ thống rõ ràng về việc xử lí chất thải rắn cơng nghiệp, và vào lúc này
chính phủ khơng thể thu thập và xử lí chúng một cách hiệu quả và triệt để. Nghĩa là những
nguy hiểm đang đe dọa môi trường, phần lớn chất thải cơng nghiệp là chất thải cơng
nghiệp độc hại.
Vì vậy, rõ ràng là rất cần thiết phải có một hệ thống quản lí chất lượng mơi
trường tốt hơn, đặc biệt là hệ thống quản lí chất thải rắn và chất thải nguy hại. Tổ chức
quản lí chất thải rắn cơng nghiệp sẽ cần đến một mạng lưới tổ chức, với những nhiệm
vụ và trách nhiệm rõ ràng, như là các dụng cụ và phương tiện tốt hơn để vận hành hệ
thống. Những điều kiện tiên quyết quan trọng nhất là sự tham gia của những nhân vật có
liên quan và kế hoạch - thời gian để thực hiện kế hoạch có hiệu quả và hiệu suất cao.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:3
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. khái niệm phân loại tính chất và phương pháp xử lý
I.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh
tế- xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng
đồng. Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong q trình sinh hoạt của con người, sản
xuất cơng nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại
các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng trưởng và
phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố và sự phát
triển điều kiện sống và trình độ dân trí.
I.2. Phân loại chất thải
I.2.1. Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung
tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong q trình sản xuất cơng nghiệp và thủ cơng
nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các dạng rắn, dạng
lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tơng vỡ, vơi vữa, đồ gỗ,
nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
I.2.2. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn
độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng
gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người và sự phát triển của động thực vật,
đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
- Chất thải khơng nguy hại: là các chất thải khơng chứa các chất và các hợp chất có các tính
chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đơ thị….
I.2.3. Phân loại theo thành phần
SVTH: Ma Thành Được
Trang:4
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
- Chất thải vơ cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng
như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa, chất thải
từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực
vật.
I.2.4. Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo
máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng…)
- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc
dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp….
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy động
lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu…
I.3. Xử lý chất thải
I.3.1. Khái niệm về xử lý chất thải
1. Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không làm
ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu
quả kinh tế.
2. Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong
muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng
lượng trong chất thải.
I.3.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
-
Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất thải; sơ
chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng.
-
Phương pháp cơ-lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như nhiên liệu;
đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
-
Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; mêtan hoá trong các bể thu hồi
SVTH: Ma Thành Được
Trang:5
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 1.
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt
Ủ sinh học làm
Compost
Cácphương
pháp khác
Tiêu hủy tại bãi
chơn lấp
Hình 1: Các phương pháp xử lý chất thải rắn
I.3 2. Các phương pháp xử lý khác
- Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện
Rác thu gom tập trung về nhà máy chế biến được phân loại bằng phương pháp thủ công
trên băng tải. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : Kim loại, nilon, giấy,
thủy tinh, nhựa…. được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển qua
hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành
các kiện có tỷ số nén cao (hình 4). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san lấp, làm
bờ chắn các vùng đất trũng.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:6
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Kim loại
Phễu
nạp rác
Rác thải
Băng tải
rác
Phân
loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
Các khối
Băng tải
kiện sau khi
thải vật
ép
liệu
Máy ép
rác
Hình 4: Cơng nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện
- Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Cơng nghệ Hydromex (hình 5) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp
lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy,
không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến
các thiết bị trộn.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:7
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt xé hoặc nghiền
nhỏ
Chất thải lỏng hỗn
hợp
Làm ẩm
Trộn đều
Thành phần Polyme
hóa
Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới
Hình 5: Xử lý chất thải theo cơng nghệ Hydromex
II. CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG CHÍNH ĐẶT TRỌNG TÂM CHO
CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ
II.1. Vấn đề về chất thải rắn cơng nghiệp
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại ở nước ta đã gia tăng rất nhanh vào những năm gần
đây và nó được định hướng gia tăng nhanh hơn nữa trong 10 năm tới.và TPHCM là thành
phố dẫn đầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh việc phát triển kinh tế này là vấn đề gia tăng ô nhiễm công
nghiệp bao gồm cả chất thải cơng nghiệp. Hiện nay có rất ít các nhà máy, xí nghiệp áp
dụng các cơng nghệ xử lý, tái sử dụng hay giảm thiểu chất thải. Hơn nữa, hiện nay một
số xí nghiệp có chức năng xử lý chất thải lại khơng hoạt động như xí nghiệp làm phân
compost - TPHCM làm cho tất cả các loại chất thải rắn và chất thải nguy hại (gồm chất
thải công nghiệp và sinh hoạt) đều được đem chôn tại hai bãi chôn lấp chính của thành
phố. Hoạt động này đã làm ảnh hưởng đáng kể đến môi trường (như ô nhiễm nước ngầm,
ơ nhiễm khơng khí, mùi…), và hiện nay hàng loạt những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường đã xảy ra thông qua việc chôn lấp các loại chất thải không hợp vệ sinh và khơng
SVTH: Ma Thành Được
Trang:8
GVHD: Trương Hồi Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
được phân loại hợp lý. Ngoài ra, sức chứa của hai bãi chôn lấp này cũng rất hạn chế.
Do vậy, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, xử lý và xây dựng các bãi chôn lấp
chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn công nghiệp nguy hại là những nhu cầu cấp
bách. Thành phố cần một chiến lược thích hợp để quản lý chất thải rắn công nghiệp trong
thời gian tới để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam gồm TPHCM và 3 tỉnh (Đồng Nai,
Bình Dương và Vũng Tàu) và một phần của 2 tỉnh (Lâm Đồng và Long An), là khu vực
phát triển kinh tế mạnh nhất trong cả nước hiện nay. Đây là những vùng có đặc điểm
về môi trường tương tự như ở TPHCM. Khi phát triển chiến lược quản lý môi trường cho
TPHCM cần phải lưu ý đến những vấn đề về quản lý chất thải rắn công nghiệp ở các tỉnh
lân cận.
Hiện nay, TPHCM có khoảng gần 30.000 xí nghiệp cơng nghiệp qui mơ vừa và
nhỏ và trên 800 nhà máy lớn (gồm cả 17 nhà máy trong phạm vi khu
công nghiệp và khu chế xuất). Do TPHCM chưa hề có một đơn vị xử lý chất thải
cơng nghiệp nào, nên tồn bộ chất thải rắn và nước thải công nghiệp đều được xả thải bừa
bãi vào các kênh rạch, hệ thống thoát nước đô thị, được chôn lấp trong các bãi chôn lấp
không đúng qui cách hoặc chôn lấp bất hợp pháp.
II.2. Chiến lược quản lý chất lượng môi trường đối với chất thải cơng nghiệp.
Các mục đích chính
1. Quản lý chất
thải cơng nghiệp
nguy hại.
• Thành lập kế hoạch chi tiết để quản lý chất thải nguy hại
công nghiệp trên địa bàn TPHCM và các tỉnh lân cận và
xây dựng địa điểm để chơn lấp chất thải nguy hại vào nam
2010.
• Đảm bảo 100% các xí nghiệp có cam kết về chất thải nguy
hại vào năm 2010.
• Thống kê hiện trạng của các hợp chất hửu cơ bền (POPs)
và đề ra chiến lược giảm thiểu khả năng phát tán POPs ra
môi trường.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:9
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
2. Chất thải rắn
từ các loại hình
• Áp dụng chương trình quản lý chất thải vào từng loại hình
cơng nghiệp vừa
cơng nghiệp (dưới hình thức tiền xử lý, tái sử dụng, cơng
và nhỏ
nghệ sạch …) và bảo đảm100% xí nghiệp có cam kết về
thải bỏ chất thải cơng nghiệp vào năm 2005.
3.Chất thải rắn ở
các loại hình cơng
• Áp dụng chương trình quản lý chất thải (dưới hình thức
nghiệp lớn nằm
tiền xử lý, tái sử dụng, công nghệ sạch …) và bảo
ngồi KCX, KCN
đảm100% xí nghiệp có cam kết về thải bỏ chất thải công
nghiệp vào năm 2005.
4. Chất thải rắn
từ KCX, KCN
• Đến cuối năm 2003, xây dựng hồn chỉnh hệ thống quản
lý chất thải công nghiệp ở từng KCN/KCX, kế hoạch bao
gồm thu gom, tái sử dụng và thải bỏ chất thải công nghiệp.
Những nguyên tắc chung của chiến lược quản lý chất thải
Nguyên tắc chung của một chiến lược quản lý chất thải là ưu tiên các biện pháp
giảm thiểu chất thải sau đó là các biện pháp. Trong những trường hợp này, lợi nhuận
thu được tăng lên trên từng tấn chất thải được giảm thiểu thông qua việc giảm chi phí vận
chuyển, giảm chi phí xử lý và giảm tác động đến môi trường của chất thải.
Do đó ưu tiên đầu tiên là giảm thiểu chất thải, sau đó đến tái sử dụng hoặc tái chế
chất thải, sau đó là xử lý hoặc chơn lấp.
PHẦN III. THƯC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ TÁI SƯ DỤNG CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP.
I.Thực trạng về tải sử dụng
I.1. Thực trạng tại Việt Nam
Theo Hiện Trạng Môi Trường Thành Phố Hồ Chí Minh dự tính tổng lượng
SVTH: Ma Thành Được
Trang:10
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
chất thải rắn tại TPHCM là:
• 4.900 tấn chất thải rắn sinh hoạt/ngày,
• 260 tấn chất thải rắn cơng nghiệp/ngày (gồm 25 tấn chất thải rắn cơng nghiệp nguy
hại/ngày) và
• Khoảng 11 tấn chất thải bệnh viện/ngày.
Số liệu về chất thải rắn công nghiệp nguy hại và chất thải rắn cơng nghiệp như
trên khơng chính xác do chúng khơng được thu gom từ những hệ thống riêng biệt, do đó
các số liệu này có nhiều hạn chế.
Bảng1:Tóm tắt tổng tải trọng chất thải rắn công nghiệp TP.HCM (2005)
STT
1
Nguồn chất thải rắn công nghiệp
Khu chế xuất và khu công nghiệp
Tải trọng ô nhiễm
(tấn/năm)
62.700
2
tập trung
Các nhà máy lớn nằm riêng lẻ
58.800
3
Các loại hình cơng nghiệp vừa và
456.200
4
nhỏ
Chất thải bệnh viện
1.500
5
Tổng số
579.200
Cần củng cố hiệu quả quản lý chất thải công nghiệp và hệ thống các luật lệ, qui
định liên quan sao cho có tính khả thi, có hiệu lực, rõ ràng và hữu ích. Nhìn chung, các
qui định về mơi trường hiện nay q tổng qt, chung chung do đó chúng khơng có
hiệu lực mạnh với ngành cơng nghiệp. Quan trọng hơn nữa, sức mạnh của các qui định
này bị hạn chế do thiếu hụt nguồn tài chính để giám sát việc quản lý chất thải. Hiện nay có
rất nhiều xí nghiệp hoạt động trong tình trạng lợi nhuận thấp và do vậy phải hạn chế tối đa
chi phí. Do đó, họ không thể đáp ứng được các giải pháp công nghệ cao để đạt được
các qui định về môi trường, và thiếu hụt ngay cả những qui định ép buộc, cưỡng chế họ
thực hiện.
Tình hình quản lý
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các tỉnh/thành phố
(URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất thải sinh
hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ
quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:11
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải tự chịu trách nhiệm trong việc
xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra, trong khi Chính phủ chỉ đóng vai trị là người
xây dựng, thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mơ hình này. Chính vì thế,
hoạt động của các công ty môi trường đô thị liên quan đến việc xử lý chất thải sinh hoạt là
chính do có q ít thông tin về thực tiễn và kinh nghiệm xử lý các loại chất thải khác.
Hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô thị lớn ở Việt Nam được thể hiện trong hình
9.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường
chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước để đưa ra các luật, chính sách quản lý mơi trường
quốc gia;
- Bộ Xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải;
- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, sở Tài nguyên và Môi trường và sở Giao thông Công chính thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ mơi trường đơ thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp
chung về bảo vệ môi trường của Nhà nước thông qua xây dựng các quy tắc, quy chế cụ
thể;
- URENCO là đơn vị trực đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thành
phố theo chức trách được sở Giao thơng Cơng chính thành phố giao nhiệm vụ.
I.2. Một số giải pháp ứng dụng xử lý chất thải rắn cơng nghiệp
I.2.1. Giải pháp hóa học và hóa lý nhằm tái sinh CTNH
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tái sinh, tái chế chất thải. Các phương pháp này có
thể áp dụng các q trìng hóa lý hay hóa học để thu hồi hay làm gia tăng nồng độ của
thành phần gây ô nhiễm nhằm phục vụ cho qúa trình tái sinh, tái chế tiếp theo.
Một số giải pháp bao gồm :
Hấp thụ bằng than hoạt tính : được dùng để loại bỏ các thành phần vô cơ và chủ
yếu là các chất hữu cơ trong khí thải và nước thải. Đây là q trình tích lũy chất ơ nhiễm
lên bề mặt chất rắn (than hoạt tính). Qua trình này thường mang tính thuận nghịch, vì vậy
sau khi đã hết khả năng hấp thụ có thể tái sinh chất hấp thụ và thu hồi các chất ô nhiễm.
Trao đổi ion : là quá trình dùng nhựa để trao đổi ion để loại các ion dương (cation) và
các ion âm (anion) trong nước thải. Quá trình này cũng là quá trình thuận nghịch được sử
dụng để thu hồi kim loại nặng (là kim loại quý) hoặc làm tăng nồng độ của kim loại
trong nước để tăng hiệu quả thu hồi kim loại nặng tiếp theo.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:12
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Chưng cất : được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp hố chất như thu hồi dung mơi từ
dung mơi thải. Đây là quá trình tách chất dễ bay hơi ra khỏi chất ít bay hơi hơn bằng q
trình bay hơi và ngưng tụ.
Điện phân : dựa trên phản ứng ôxyhóa-khử trên bề mặt điện cực nhằm thu hồi các kim
loại trong chất thải. Kỹ thuật này được sử dụng để thu hồi đồng, niken, kẽm, bạc, vàng
và các kim loại khác có trong nước thải của các xí nghiệp xi mạ, gia cơng kim loại.
1.
Trích ly bằng chất lỏng : dựa trên khả năng hịa tan của chất ơ nhiễm trong
chất thải và dung môi được sử dụng làm chất trích ly để loại bỏ và thu hồi chất hữu cơ .
2.
Tách bằng màng : đây là quá trìng đóng vai trị quan trọng trong việc loại
thành phần gây ô nhiễm ra khỏi nước thải để tái sử dụng chúng. Q trìng dựa trên kích
thước phân tử của chất ô nhiễm và đặc tính tích điện của phân tử. Các quá trình được sử
dụng là thẩm thấu ngược, siêu lọc, điện thẩm tách.
3.
Hấp thụ khí/hơi : dựa trên tính bay hơi của chất hữu cơ trong nước thải để
tách chúng ra khỏi nước thải. Quá trìng được thực hiện bằng cách cho dịng khí hoặc
hơi đi qua nước thải, nhờ q trình này, các thành phần ơ nhiễm (chủ yếu là các chất hữu
cơ) sẽ khuếch tán vào dòng khí (hay hơi) sau đó chúng sẽ được thu hồi nhờ các quá trình
ngưng tụ hay hấp thụ.
I.2.2. Giải pháp sinh học – hướng để sản xuất phân Compost
Phân trộn (Compost) là một vật liệu giống như đất mùn được ra do q trình ổn định
sinh học hiếu khí các vật chất hữu cơ có trong chất thải rắn. Việc chế biến thành phân
trộn đạt hiệu quả cao nhất khi dịng chất thải khơng chứa các vật liệu vơ cơ. Phương pháp
này thường được áp dụng để xử lý rác sinh hoạt có trong thành phần thảI của rác thảI Cơng
nghiệp từ khu vực văn phịng, nhà ăn hoặc căn tin, có thành phần các chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học chiếm từ 85 – 90% tổng khối lượng rác. Để cho q trình sinh học diễn ra có
hiệu quả, cần phải có những điều kiện sau đây :
-
Kích thước mẫu phải nhỏ (< 5cm);
-
Các điều kiện hiếu khí cần phải được duy trì bằng cách xới đảo trộn liên tục khối
rác ủ hoặc khơng thơng khí cưỡng bức cho nó;
-
Cần phải có sự hiện diện của hơi ẩm ở mức vừa đủ nhưng không
được dư thừa (50 – 60%);
- Cần phải có sự hiện diện của các vi sinh vật thích nghi với mơi trường với số lượng
vừa đủ;
-
Tỷ số C/N phải nằm trong khoảng từ 20/1 đến 25/1.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:13
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Quá trình phân hủy sinh học là quá trình tỏa nhiệt và việc chế biến phân trộn cần
0
được duy trì ở nhiệt độ 55 – 60 C trong suốt giai đoạn diễn ra quá trình phân rã. Khoảng
nhiệt độ này là hiệu quả trong việc phá hủy các mầm bệnh. Chu trình chế biến phân
Compost vào khoảng 20 – 25 ngày. Trong chu trình đó, giai đoạn phân đoạn tan rã
tối thiểu phải đạt 10 – 15 ngày. Một trong những trở ngại chính của việc chế biến rác
thành phân Compost là việc phát sinh ra các mùi hôi thối. Việc duy trì các điều kiện hiếu
khí và một thời gian lưu thích hợp sẽ giúp giảm thiểu các vấn đề về mùi hơi.
Compost là loại phân hữu ích cho đất nơng nghiệp. Nó sẽ : cải thiện cấu trúc đất,
tăng cường khả năng giữ ẩm của đất, giảm bớt việc thẩm lậu (ngấm) nitơ hòa tan xuống
các tầng đất bên dưới, và tăng khả năng đệm cho đất.
Việc chế biến phân Compost là một trong những hướng tiến triển nhanh nhất của
việc quản lý chất thải rắn thống nhất ở Mỹ và một số nước. Theo EPA, việc tái sinh chế
chất thải rắn bằng cách chế biến thành phân Compost là không đáng kể vào năm 1988.
Vào năm 1990, EPA đã ước định rằng 2% chất thải rắn của Mỹ đã được chế biến thành
phân Compost, và đến năm 1995, tỉ lệ đó là 7% .Năm 1994, trên 3000 cơ sở chế biến phân
Compost đã được đưa vào hoạt động ở Mỹ.
Về bản chất, đây là quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ trong rác thải có sự
tham gia của các vi sinh vật trong điều kiện mơi trường thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, khơng
khí,..) để tạo thành phân bón hữu cơ. Việc ủ rác thành phân hữu cơ có ưu điểm nổi bật là
tái sử dụng rác thải, giảm đáng kể khối lượng rác đưa đi chôn lấp. Loại phân vi sinh sản
xuất theo công nghệ ủ rác khơng có những tác dụng kích thích sự tăng trưởng của cây
trồng một cách an toàn về mặt sinh thái mà cịn có tác dụng cải tạo đất. Tuy nhiên nó cũng
có nhược điểm là cơng nghệ xử lý khá tốn kém, địi hỏi chi phí đầu tư cao, cơng nhân
vận hành có trình độ chun mơn cao và chỉ thích hợp với các loại rác thải có thành phần
hữu cơ cao (trên 80%).
Cơng nghệ này được phân chia thành 2 loại :
Ủ hiếu khí : cơng nghệ ủ hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
trong điều kiện được cung cấp ôxi đầy đủ. Các vi sinh vật tham gia vào q trình này
thường có sẵn trong thành phần rác thơ, chúng thực hiện q trình ơxi hóa các chất
hữu cơ trong rác thành những CO2 và nước. Thường chỉ sau 2 ngày ủ, nhiệt độ khối ủ
0
0
tăng lên đến khoảng 45 C và sau 6 – 7 ngày thì đạt 70 – 75 C. Nhiệt độ này chỉ đạt được
với điều kiện duy trì khơng khí và độ ẩm tối ưu cho vi sinh vật. Sự phân hủy hiếu khí
SVTH: Ma Thành Được
Trang:14
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2 – 4 tuần thì rác phân hủy hồn tồn. Các vi khuẩn gây bệnh và
côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ tăng cao. Bên cạnh có mùi hơi cũng được khử nhờ q
trình ủ hiếu khí. Độ ẩm được duy trì tối ưu ở 50 – 60%.
Phương pháp này được áp dụng trước đây tại nhà máy phân rác Hóc
Mơn – TPHCM, nhà máy phân rác Cầu Diễn – Hà Nội.
Ủ yếm khí : q trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải diễn ra nhờ sự hoạt động
của các vi sinh vật kỵ khí. So với ủ hiếu khí thì cơng nghệ có một số mặt hạn chế như
sau : thời gian lâu (4 – 12 tháng), các vi khuẩn gây bệnh ln tồn tại cùng q trình phân
hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp, các khí mêtan, sunfurhydro gây mùi hơi thối khó chịu …
tuy nhiên đây là biện pháp có tính kinh tế (đầu tư thấp), có thể kết hợp tốt với các loại
phân khác như phân hầm cầu, phân gia súc, than bùn … để cho phân hữu cơ có hàm lượng
dinh dưỡng cao. Lượng khí sinh học (biogas) sinh ra trong q trình ủ có thể thu hồi dùng
làm nhiên liệu.
Công nghệ ủ rác yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu qui mô nhỏ). Nhà
máy phân rác Buôn Ma Thuột cũng đã áp dụng công nghệ xử lý này.
I.2.3. Giải pháp thiêu đốt CTRCN và CTCNNH nhằm thu hồi nhiệt
Phương pháp đốt thiêu hủy thường được áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều
0
thành phần dễ cháy bằng cách đốt đến nhiệt độ trên 1000 C bằng nhiên liệu gas hoặc
dầu trong lò đốt chuyên dụng.
Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác thải, có
thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số chất thải dạng lỏng và bán
rắn…,thể tích rác có thể giảm từ 75 – 95%, thích hợp cho những khu vực khơng có điều
kiện về mặt bằng chơn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rác, có hiệu quả cao
đối với các chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất độc hại.
Tuy nhiên phương pháp này có nhược điển này là chi phí đầu tư cao, vận hành, việc
thiết kế lị đốt rất phức tạp liên quan đến nhiệt độ của lò. Lò đốt phải vận hành ổn định
0
ở nhiệt độ 1000 – 1200 C. Nếu nhiệt độ thấp hơn thì các chất hữu cơ khó phân hủy sẽ
khơng cháy hết gây ra ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vấn đề phát thải các hợp chất dioxin
trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa.
Phần đốt các lò đốt hiện đại được thiết kế nhằm mục đích thu hồi lại năng lượng và kết
chặt chẽ với ngun tác kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí. Chất thải được đưa vào buồng thứ
nhất, ở đó nó được đốt cháy trong điều kiện khơng có đủ ơxy cho việc hồn tất q trình
SVTH: Ma Thành Được
Trang:15
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
cháy. Khí sinh ra do q trình cháy với thành phần chủ yếu là monoxít carbon (CO) được
chuyển qua buồng thứ 2, ở đó một lượng thừa khơng khí được thổi vào, hoàn tất việc cháy.
Nguyên liệu bổ sung cũng có thể được địi hỏi để duy trì nhiệt độ cháy thíchhợp.
Sau khi phần lớn rác thải được cháy hết dịng hơi nóng được chuyển qua nồi hơi tận
dụng nhiệt của chất thải để sản xuất ra hơi nước. Tro được dập tắt bằng nước và được
thải bỏ ở bãi chơn lấp rác. Hơi nước có thể được sử dụng trực tiếp hoặc có thể được
biến đổi thành điện năng mới được bổ sung thêm một máy phát điện turbine. Ngăn ngừa
và giảm thiểu việc phóng thích dioxin (một sản phẩm được tạo ra từ sự đốt cháy các phế
phẩm plastic đã được chlorine hóa) có thể được thực hiện việc giảm thành phần
plastic trong chất thải đem đốt hoặc sử dụng thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí thích
hợp.
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Chất thải
Rác thải sinh Chất thải công
Dầu cũ
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách đường phố chuyên dùng chởBùntới các bãi đã xây
sử dụng xe
rác cống
hoạt
nghiệp
dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ
lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…. Theo thời gian, sự phân
hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ
rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải
Kho chứa
sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân
thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chơn lấp chất thải có xu hướng
Chơn
Ủ sinh học làm
Phân loại phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được
giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang
đặt cách compostdân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm
xa khu
Gia công nghiền
trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màngDầu cũ Ở các bãi chôn
địa chất.
nhỏ
lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường.
Bùn
Trộn
Việc thu khí gasNước đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một
để biến
phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Bunke
Phương pháp này có các ưu điểm như: cơng nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng
có một số nhượcchất khơng chiếm diện tích đất tương đối lớn; khơng được sự đồng tình
Căn, điểm như:
Sản xuất hơi
của dân cư cháy quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chơn lấp mới là khó khăn và có nguy
xung
Thiết bị đốt
cơ dẫn đến ơ nhiễm mơi trường nước, khơng khí, gây Nhiệtnổ.
cháy
Khí thải
Bunke
Xử lý hồn
thiện
Épsắt
SVTH: Ma Thành Được
vụn
Xử lý khí
Trang:16
GVHD: Trương Hồi Linh
Ống khói
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Hình 3: Hệ thống thiêu đốt chất thải
SVTH: Ma Thành Được
Trang:17
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
II. Thực trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp
II.1. Thực trạng tại Việt Nam
II.1.2. Quản lý chất thải công nghiệp nguy hại
Thu gom, vận chuyển và đặc biệt là đốt chất thải nguy hại rất đắt tiền. Cần phải có
chiến lược giảm thiểu chất thải tại các cơng ty và tái sử dụng chất thải khi đó chi phí xử lý
chất thải và các tác động môi trường sẽ giảm.
Các biện pháp bao gồm:
• Tận dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu chất thải.
• Thu hồi, tái chế và tái sử dụng chất thải
• Xử lý, chơn lấp và biến đổi chất thải nguy hại thành chất thải không nguy hại
• Chơn lấp hợp vệ sinh (ở bãi chơn lấp riêng biệt).
Ngồi ra, giai đoạn trước xử lý/chơn lấp, cần củng cố kỹ thuật phân loại và tồn trữ tại
các nhà máy nhằm giảm thiểu các tác động đến mơi trường.
Do đó, biện pháp quản lý chất thải được đề nghị như sau:
•
Tất cả các nguồn thải và khối lượng chất thải phải được xác định chính xác. Mỗi xí
nghiệp phải lập một danh sách các nguồn thải nguy hại và các đặc tính của chúng. Chất
thải nguy hại có thể được phân loại dựa vào hệ thống phân loại của Việt Nam với các đặc
điểm sau:
• Tính dễ cháy - hầu hết là các chất bay hơi và các dung dịch lỏng dễ cháy, chất
khí…
• Tính ăn mịn: acid, base…
• Tính hoạt động: cyanide, sulfide…
• Tính độc : các hợp chất độc.
• Các xí nghiệp cần phải đặt mục tiêu là giảm thiểu cả số lượng chất thải lẫn thành
phần độc hại trong chất thải. Biện pháp giảm thiểu chất thải cần phải được thực hiện
như sau:
• Khơng sản xuất chất thải nguy hại (không dùng nguyên liệu, hố chất độc).
• Nếu ngun liệu và hóa chất độc cần cho cơng nghệ sản xuất, khi đó sử
dụng với lượng nhỏ nhất (chỉ ở các công đoạn đặc biệt cần).
• Tái chế ngun liệu nếu có thể (ví dụ sử dụng lại chất thải cho một công đoạn
nào khác trong xí nghiệp).
• Nếu ngun liệu và hóa chất độc cần cho công nghệ sản xuất và không thể tái chế
chúng, khi đó biến đổi chúng thành những hợp chất khơng độc (ví dụ trung hịa chất thải
SVTH: Ma Thành Được
Trang:18
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
acid bằng kiềm, sử dụng các hợp chất hoạt động mạnh để oxi hóa hợp chất hữu cơ).
• Trong trường hợp không thể biến đổi chúng thành chất thải không nguy hại, khi
đó cẩn thận tồn trữ và xử lý chúng.
• Có những trường hợp chất thải là những hố chất có giá trị cần cho nhiều cơng nghệ
sản xuất khác nhau. Do đó cần phải có những hệ thống tái chế chất thải trong từng xí
nghiệp và giữa các xí nghiệp liên quan.
• SKHCN&MT và Sở CN phải chịu trách nhiệm để xây dựng các kế hoạch/chương
trình chi tiết để nghiên cứu thị trường chất thải và khuyến khích các xí nghiệp trao đổi chất
thải.
• Mỗi xí nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết quản lý chất thải nguy hại, trong
đó đề cập đến sự giúp đỡ của thành phố về việc tìm ra thị trường tái sử dụng sản phẩm
của họ.
• Thu gom và vận chuyển chất thải nguy hại từ từng xí nghiệp hoặc KCN cần
phải được hoạch định tốt và phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định về kỹ thuật và độ an
toàn. Chất thải công nghiệp nguy hại phải được phân loại ngay tại điểm xả và vận chuyển
riêng từng loại chất thải tùy vào đặc tính của chúng. Cần phải lưu ý một lần nữa là phải
phân loại các chất thải không đồng nhất và giữa chất thải nguy hại và khơng nguy hại.
• Một khi nguồn chất thải nguy hại được xác định và đã tận dụng mọi phương cách để
giảm thiểu hoặc tái sử dụng chất thải, xí nghiệp phải có biện pháp kiểm sốt chất thải
nghiêm ngặt. Tùy thuộc vào mức ô nhiễm (chất lượng và số lượng) để quyết định
việc đóng cửa xí nghiệp hay đổi mới cơng nghệ.
II.1.3. Quản lý CTRCN ở các loại hình cơng nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, thành phố có khoảng trên 28.,000 doanh nghiệp qui mơ vừa và nhỏ nằm
ngồi các KCN tập trung, các XNVN này đa phần đều nằm xen lẫn vào các khu vực đô
thị của thành phố và đây là vần đề khó khăn nhất mà thành phố đang phải đương đầu.
Thực tế cho thấy chỉ có một phần nhỏ các chất thải rắn công nghiệp là được tuần hoàn và
tái sử dụng bên trong và bên ngồi các xí nghiệp này. Cịn lại hầu hết các chất thải rắn
công nghiệp từ các XNVN được trộn lẫn với chất thải sinh hoạt (rác) và được chở đi đổ bỏ
tại các bãi rác thành phố. Một thực tế tệ hại hơn cũng được ghi nhận: các chất thải công
nghiệp từ các XNVN đôi khi được đổ trực tiếp xuống các kênh rạch hay các bãi đất trống
gây ra một tình trạng ơ nhiễm khá nặng nề cho mơi trường, tình trạng mất vệ sinh mơi
trường và mỹ quan đô thị khá nặng nề cũng như đe doạ chất lượng các nguồn nước mặt và
nước ngầm. Hơn nữa, có một phần đáng kể các chất thải được xem như là nguy hại chứa
SVTH: Ma Thành Được
Trang:19
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
trong thành phần các chất thải rắn công nghiệp từ các XNVN, và điều này có thể mang lại
một mối đe dọa trực tiếp cho sức khỏe cộng đồng.
Vấn đề thậm chí cịn nghiêm trọng hơn nếu chúng ta xem xét đến lượng chất thải được
tạo ra hàng ngày từ các XNVN, vào thời điểm hiện nay là khối lượng lớn nhất nếu chúng
ta so sánh với các chất thải tương tự tạo ra từ các xí nghiệp cơng nghiệp qui mơ lớn (nằm
ngồi các KCN tập trung) và từ các KCN
KCX tập trung. Việc di dời, đóng cửa hay thay đổi, đổi mới công nghệ sản
–
xuất tại các XNVN trong một số trường hợp là không thực tế. Một chiến
lược hợp lý cho việc quản lý chất thải công nghiệp từ các XNVN là vấn đề
cấp bách cần thiết.
Thứ tự
Ngành công nghiệp
Số lượng các cơ
Tải lượng ô
nhiễm
sở đã khảo sát
42
1
Chế biến thực phẩm
2.637,4
2
Dệt nhuộm
16
55,9
3
May mặc, in vải
18
249,7
4
4
Da
183,6
22
5
Thủy tinh
447,0
29
6
Giấy và bột giấy
264,4
16
7
Gỗ
499,4
75
Tổng cộng
SVTH: Ma Thành Được
365
Trang:20
5.620,5
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
II.1.4.Quản lý CTRCN ở các loại hình cơng nghiệp qui mơ lớn nằm ngồi các KCNKCX.
Chiến lược này được phát triển với đối tượng chính là nhằm vào các xí nghiệp cơng
nghiệp qui mơ lớn nằm ngồi các KCN-KCX tập trung. Việc giải quyết các vấn đề về chất
thải rắn từ các lọai hình cơng nghiệp lớn nằm ngồi KCN-KCX, mục đích chính cũng
tương tự như với chất thải rắn của lọai hình cơng nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, ở mục này chỉ
đề cập đến những đặc điểm đặc biệt liên quan đến tính chất thực tế tại các xí nghiệp cơng
nghiệp qui mơ lớn.
Bảng 4: Tải lượng CTR
SVTH: Ma Thành Được
Trang:21
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
Thứ tự
Ngành công nghiệp
Tải lượng ô nhiễm
(tấn/ năm)
Số lượng
các cơ sở
1
Chế biến thực phẩm
8.648,7
đã khảo sát
31
2
Dệt nhuộm,maymặc, da
2.467,4
28
3
Vật liệu xây dựng
3.466,2
5
2.662,0
17
764,2
14
17.585,2
39.583,3
44
291
Giấy và bột giấy
4
Gỗ
Cơ khí
5
Hóa chất
Nhựa, cao su
6
Dầu khí
Tổng
cộng
CN từ các nhà máy quy mô lớn
Giải pháp này áp dụng phù hợp cho các xí nghiệp cơng nghiệp qui mơ lớn:
- Thu gom và vận chuyển: Chất thải công nghiệp thường được phân loại tại điểm xả và
SVTH: Ma Thành Được
Trang:22
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
được vận chuyển riêng tùy từng lọai và tùy đặc tính của chất thải.
- Thực hiện tốt việc phân lọai chất thải tại điểm xả, đặc biệt phân lọai chất thải nguy
hại từ hỗn hợp chất thải rắn. Bảo đảm mỗi loại chất thải được thu gom riêng biệt trong
từng container.
- Phân loại tại điểm xả: Tất cả các nguyên liệu khơng độc và có thể bán, được xem như
là chất thải công nghiệp sẽ được phân thành từng loại như giấy (báo, tạp chí và những
dạng chất thải giấy khác), kim loại (sắt, các kim loại không phải sắt như vỏ đồ hộp), thủy
tinh (chai lọ, thủy tinh vụn), nhựa, quần áo, gỗ, rác thực phẩm
- Các nguồn thải khác cũng nên được phân loại, trước khi thải ra ngoài, thành
những dạng như sau: chất thải nguy hại (ngoại trừ những chất dễ cháy), chất dễ cháy và
chất không cháy.
- Xây dựng một địa điểm để xử lý sơ bộ chất thải. Địa điểm này được sử dụng để: thu
gom, trung chuyển, xử lý sơ bộ như phân loại, điều biến (thay đổi tính chất) sơ bộ… Khi
xây dựng địa điểm này cần phải tuân thủ tất cả các yêu cầu về kỹ thuật và quản lý; đặc
biệt phải chú trọng bảo đảm điều kiện môi trường của khu vực xung quanh và tạo một
điều kiện thuận lợi nhất để vận chuyển chất thải từ xí nghiệp đến bãi chôn lấp hoặc thị
trường chất thải.
- Áp dụng các phương pháp thích hợp để tiền xử lý chất thải tại địa điểm xử
lý, một số biện pháp được đề nghị như sau:
+ Phương pháp đốt: đây là phương pháp có khả năng ứng dụng rất cao để xử lý một
số loại chất thải tại địa điểm xử lý chất thải trong phạm vi xí nghiệp: thực phẩm, giấy và
một số loại chất thải khơng độc có khả năng cháy khác. Một số loại lị đốt thơng dụng
và đơn giản được sử dụng cho mục đích này: lị đốt stocker và lị đốt fluidising bed.
+ Xử lý chất thải khơng có khả năng đốt: trong một số trường hợp, có thể xử lý sơ bộ
chất thải nguy hại khơng có khả năng đốt và những nguyên liệu độc, biến đổi chúng
thành dạng ít độc hơn, sạch hơn, thích hợp hơn cho chôn lấp hoặc xử lý tiếp theo tại
khu xử lý chung của thành phố. Phương pháp này rất phù hợp cho một số loại chất thải
cơng nghiệp hóa chất. Một số q trình cơng nghệ đơn giản hồn tồn có thể áp dụng trong
phạm vi khu xử lý của xí nghiệp là: trung hịa (bằng hóa chất), ổn định, làm ráo nước,
phân hủy sơ bộ.
+ Nhìn chung, trong phạm vi xí nghiệp, kiến nghị khơng xử lý chất thải nguy hại và
độc hại ngoại trừ việc cẩn thận phân loại và vận chuyển ra khỏi xí nghiệp.
SVTH: Ma Thành Được
Trang:23
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
II.1.5. Quản lý chất thải rắn công nghiệp ở cá Khu Công nghiệp và Khu Chế
xuất (KCN – KCX)
STT
Tên khu cơng nghiệp
Diện tích (ha)
1
Bình Chiểu
27
2
Tân Tạo
442
3
Vĩnh Lộc
207
4
Hiệp Phước
332
5
Tân Bình
133
6
Tân Thới Hiệp
215
7
Lê Minh Xuân
100
8
Tây Bắc Củ Chi
216
9
Cát Lái
127
10
Phong Phú
163
11
KCX Tân Thuận
300
12
KCX Linh Trung 1
62
13
KCX Linh Trung 2
62
14
KCN cao
320
Bảng 5: Các Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất & Khu Công Nghệ Cao
Kiến nghị những tuyến đường thích hợp nhất cho các phương tiện thu gom chất thải,
SVTH: Ma Thành Được
Trang:24
GVHD: Trương Hoài Linh
Quản lý và tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
hoàn thiện kế hoạch thu gom chất thải…là nhiệm vụ của mỗi xí nghiệp trong KCN.
Hơn nữa, mỗi KCN (ban quản lý) phải thành lập những con đường và kế hoạch tương tự
cho tồn bộ KCN.
- Chất thải cơng nghiệp được phân loại tại nguồn và được thu gom trong các container
riêng biệt tại địa điểm gọi là “điểm tập kết rác” của xí nghiệp. Điểm này dùng để chứa rác
thu gom và là trạm trung chuyển.
- Các xe tải hoặc các xe chở rác khác sẽ chở các container rác đã được tập kết tại đây
đến trạm xử lý sơ bộ của KCN. Trạm này được xây dựng với chức năng sau:
+ “Xử lý” chất thải: sau khi phân loại, các chất thải cần xử lý được đốt bằng lị đốt. Có
thể áp dụng các biện pháp xử lý đơn giản khác như đã trình bày ở các phần trước.
+ Tái sử dụng chất thải: xây dựng một diện tích để chứa loại chất thải này. Phân loại
chất thải để tái xử lý trước khi vận chuyển ra khỏi KCN đến thị trường chất thải. Dạng
chất thải có thể tái sử dụng trong phạm vi KCN có thể được thỏa thuận giữa các nhà
máy.
+ Trạm trung chuyển: Chất thải được phân lọai trước khi đưa ra khỏi nhà máy đến
các khu xử lý chung của thành phố (như đã trình bày ở các phần trước).
Khu vực xử lý sơ bộ chất thải của các KCN nên được hoàn thành trễ nhất vào năm
2005.
-Chất thải nguy hại được phân loại và thu gom riêng và được đăng ký với công ty môi
trường đô thị để được xử lý ở khu xử lý chất thải nguy hại của thành phố
Thu gom chất thải
PHẦN IV.
Đề xuất quy trình quản lý và tái sử dụng ở địa phương
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt
Ủ sinh học làm
Compost
Các phương pháp
khác
Tiêu hủy tại bãi
chôn lấp
SVTH: Ma Thành Được
Trang:25
GVHD: Trương Hoài Linh