Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

HSG K11 CH VA DA CHUYEN DE SINH LY THUC VAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.93 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP </b>



<b>CHUYÊN ĐỀ SINH LÝ THỰC VẬT</b>



<b>Câu 1</b>. a. Nước trong cây được vận chuyển như thế nào? Nguyên nhân nào giúp nước trong cây vận chuyển ngược
chiều trọng lực lên cao hàng chục mét?


b. Tại sao nói sự trao đổi nước và muối khoáng của cây xanh liên hệ mật thiết với nhau?


<b>Câu 2</b>.a. Ánh sáng dưới tán cây khác ánh sáng nơi quang đãng về cường độ hay thành phần quang phổ? Hai loại
ánh sáng nói trên thích hợp với nhóm thực vật nào? Tại sao?


b. Hơ hấp sáng có ảnh hưởng gì đối với cây và xảy ra trong những bào quan nào của lá?
c. Những cây lá có màu đỏ có quang hợp được khơng ? tại sao?


<b>Câu 3</b>.a. Tại sao đất chua nghèo dinh dưỡng?


b. Vì sao đất kiềm cây khó sử dụng được chất khống?


c. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây thân thảo và những cây bụi thấp?


c. Tại sao cây sống ở vùng nước ngọt, đem trồng ở vùng đất có nồng độ muối cao thì mất khả năng sinh
trưởng?


<b>Câu 4</b>.a. Vì sao nói quang hợp là quá trình cơ bản quyết định năng suất cây trồng?


b. Có người nói: khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây có thể bị ngộ độc bởi NH3. Điều đó đúng hay


sai? Giải thích.


<b>Câu 5</b>. Để chứng minh sự cần thiết của CO2 đối với quang hợp, người ta tiến hành thí nghiệm như sau:



- Giữ cây trồng trong chậu ở chỗ tối 2 ngày.


- Tiếp theo lồng một lá của cây vào một bình tam giác A chứa nước ở đáy và đậy kín, tiếp đó lồng một lá
tương tự vào bình tam giác B chứa dung dịch KOH và đậy kín.


- Sau đó để cây ngoài sáng trong 5h


- Cuối cùng tiến hành thử tinh bột ở hai lá (bằng thuốc thử iot)
Hãy cho biết:


- Vì sao phải để cây trong tối trước hai ngày?


- Kết quả thử tinh bột ở mỗi lá cuối thí nghiệm cho kết quả nư thế nào? Giải thích.
- Nhận xét vai trị của khí CO2 đối với quang hợp.


<b>Câu 6. </b>a. Khi nói đến áp suất rễ, có nói đến hiện tượng ứ giọt:
- Hiện tượng ứ giọt là gì?


- Hiện tượng này xảy ra ở đâu?


- Ở những nhóm cây nào thì xảy ra hiện tượng này? Vì sao?
b. Tại sao khi trời nắng to ta khơng nên tưới nước cho cây?


<b>Câu 7</b>: Sự chuyển hóa năng lượng ở thực vật ở 1 số giai đoạn được biểu diễn như sau:
EATP  EHCHC - EATP


a. Viết phương trình phản ứng cho mỗi giai đoạn


b. Giai đoạn 1 diễn ra từ bao nhiêu con đường khác nhau? Cho biết điều kiện dẫn đến mỗi con đường đó.



<b>Câu 8: </b>a. Nhà sinh lí thực vật người Nga Macximop cho rằng: “Thoát hơi nước là tai họa tất yếu của cây”. Em hãy
giải thích tại sao?


<b>Câu 9. </b>a. RQ là gì và ý nghĩa của nó?


Xác định RQ của glucozo, glixerin (C3H8O3)


<b>Câu 10. </b>a. Năng suất sinh học là gì? Năng suất kinh tế là gì?


b. Sự tích lũy cacbon ở cây hướng dương (g/m2<sub>/ngày) như sau: rễ:0.2; lá: 0.3; thân: 0.6; hoa:8.8. Hãy tính </sub>


năng suất sinh học và năng suất kinh tế của cây hướng dương?


c. nêu các biện pháp tăng năng suất cây trồng thơng qua sự điều tiết quang hợp.


<b>Câu 10. </b>a. Trình bày thí nghiệm chứng minh: nước, Ca2+<sub> là thành phần của tế bào thực vật.</sub>


b. Trình bày thí nghiệm chứng minh quang hợp thải oxi


<b>Câu 11. </b>a. Nêu vai trò của nước đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh.
b. Cây hút nước từ mơi trường ngồi như thé nào, bằng cơ quan nào?


c. Khi trồng cây cảnh trong chậu nên chọn đất, xới xáo tưới nước và bón phân như thế nào?


<b>Câu 12. </b>a. Tại sao người ta xem các nốt sần trên rễ cây họ đậu là những nhà máy phân đạm nhỏ bé. Khi trồng cây
họ đậu có cần bón phân đạm khơng? Giải thích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐÁP ÁN CÂU HỎI ƠN TẬP</b>


<b> CHUYÊN ĐỀ SINH LÝ THỰC VẬT</b>




<b>Câu 1. a. Sự vận chuyển nước trong cây.</b>


<b>* </b>Nước trong cây từ rễ đến lá được vận chyển theo hai con đường:
- Con đường ngắn: đi qua các tế bào sống, nước vận chuyển chậm.
- Từ lông hút <sub></sub> tế bào nhu mô rễ <sub></sub> mạch dẫn rễ.


+ theo con đường symplast hoặc apoplas
Từ mạch dẫn lá <sub></sub> tế bào nhu mơ lá <sub></sub>khí khổng.


- Con đường dài: qua mạch gỗ của rễ, thân, lá. Con đường này đi qua các tế bào chết, dài, vận chuyển
nhanh


* Nguyên nhân giúp nước dịch chuyển lên cao hàng chục mét là:


- Nhờ sự thoát hơi nước ở lá gây sự chênh lệch áp suất thẩm thấu ở lá > thân > reextaoj lực hút tận cùng
trên


- Nhờ lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với các phân tử cấu tạo nên thành mạch.
- Nhờ áp suất rễ tạo lực đẩy tận cùng dưới


<b>b. Sự trao đổi nước và khống có liên hệ mật thiết với nhau là vì: </b>


- Chất khống hịa tan trong nước, cây hút khống thơng qua hút nước


- Cây hút khoáng làm cho nồng độ các chất trong cây tăng lên, thúc đẩy quá trình trao đổi nước càng mạnh.
- Trong quá trình vận chuyển nước trong thân, nhờ lực liên kết giữa các phân tử nuwocs với nhau, với các
phân tử chất khống hịa tan trong nước mà các chất khoáng cũng đồng thời dược vận chuyển qua thân lên lá.
- Trao đổi nước và trao đổi khống ln gắn liền và thúc đẩy nhau.



<b>Câu 2: </b>a. - Cả về cường độ quang hợp lẫn thành phần quang phổ ánh sáng.
- Ánh sáng phía trên thích hợp cho cây ưa sáng.


- Ánh sáng phía dưới thích hợp cho cây ưa bóng.


b. Hơ hấp sáng: (quang hô hấp) diễn ra đồng thời với quang hợp ở nhóm thực vật C3, gây lãng phí sản


phẩm quang hợp.


- Xảy ra ở lục lạp, peroxixom và ti thể.


c. Những cây có lá màu đỏ có quang hợp được:


- Vì chúng vẫn có nhóm sắc tố màu lục, nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm sắc tố dịch bào là
antoxianin và carotenoit.


- Cường độ quang hợp thường không cao


<b>Câu 3. </b>a. Đất chua thì trong dung dich đất giàu các ion H+<sub>, các ion này sẽ đi vào keo đát và chiếm chỗ của các ion </sub>


dwong trong đất là những chất dinh dưỡng. Trong dung dịch đất lúc này có nhiều ion dương là những chất dinh
dưỡng, chúng dễ dàng bị rữa trôi làm cho đất nghèo dinh dưỡng.


b. Đất kiềm làm cho nhiều loại muối khoáng (phosphat, vi lượng ..) chuyển sang dạng khó tan và cây trồng
khó sử dụng.


c. Những cây này thường thấp, dễ bị tình trạng bão hịa hơi nước và bên cạnh đó áp suất rễ đủ mạnh để
đẩy nước từ rễ lên lá gây hiện tượng ứ giọt.


d. Đất có nồng độ muối cao <sub></sub> nồng độ dung dịch đất cao hơn so với nồng độ dịch tế bào của cây trước đây


sống ở vùng nước ngọt <sub></sub> có sự chệnh lệch nồng độ giữa hai môi trường. Nước vận chuyển theo cơ chế thẩm thấu,
nghĩa là di chuyển từ trong tế bào ra ngoài cây và làm cho cây mất nước <sub></sub> héo dần và chết.


<b>Câu 4. </b>a. Khi phân tích thành phần sản phẩm thu hoạch của cây trồng, người ta thấy: C:45%; O: 42-45%; 6.5%,
Ttổng 3 nguyên tố này chiếm 90-95% khối lượng chất khô, phần cịn lại 5-10% là khối lượng các ngun tố
khống khác.


Rõ ràng là 90-95% sản phẩm thu hoạch của cây lấy từ CO2 và H2O thông qua hoạt động quang hợp.


Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng quang hợp quyết định 90-95% năng suất cây trồng.


b. Đúng. Vì chu trình Crep sinh ra các chất trung gian dạng axit (R-COOH). Các chất này nhận gốc NH2 để


tạo thành các axit amin.


Có 4 phản ứng khử amin hóa để hình thành các axit amin:
- Axitpyruvic + NH3 +2 H+ Alanin + H2O


- Axit alpha xetoglutaric + NH3 + 2H+ Glutamin + H2O


- Axit fumaric + NH3 Aspactic


- Axit oxaloaxetic + NH3 + 2 H+ Aspactic + H2O


Vì vậy, chu trình Crep ngừng hoạt động thì NH3 tích lũy trong tế bào gây độc cho cây trồng.


<b>Câu 5. </b>a. Để làm tiêu hết lượng tinh bột có trong mỗi lá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Lá trong bình B khơng chuyển màu, do khí CO2 trong bình kết hợp với dung dịch KOH để tạo thành muối,



nên lá trong bình này khơng tiến hành quang hợp được.


Như vậy ta kết luận , khí CO2 đóng vai trị quan trọng trong q trình quang hợp, đó là ngun liệu của quá


trình quang hợp để tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ.
c. Nồng độ CO2 quyết định cường độ quang hợp, vì:


- CO2 là nguyên liệu của quang hợp, nhìn chung nồng độ CO2 tăng thì cường độ quang hợp tăng.


Nếu CO2 quá thiếu hoặc quá thừa đều ức chế quang hợp


- Vẽ đồ thị minh họa.


<b>Câu 6.</b>a. – Là hiện tượng mà rễ cây đã đẩy nước lên lá trong điều kiện khơng khí đã bão hịa hơi nước <sub></sub> nước
khơng thốt được ở dạng hơi mà thốt ra ngồi mà đọng lại thành giọt. Hiện tượng này chứng minh rễ có một áp
suất rễ nhất định.


- Hiện tượng này xảy ra ở mép lá, tại thủy khổng.


- Xảy ra ở những cây mọc thấp mà khơng xảy ra ở những cây thân gỗ cao.


Vì những cây mọc thấp ở trong điều kiện gần mặt đất khơng khí dễ bão hịa (trong điều kiện ẩm ướt) nên
khi rễ đẩy nước lên lá và gặp không khí bão hịa làm là khơng thốt hơi nước được <sub></sub> ứ giọt.


b. Vì khi tưới nước, nước đọng trên lá thành từng giọt, giọt nước như một tháu kính hấp thụ ánh sáng <sub></sub> đốt
nóng lá.


Mặt khác lúc này nhiệt độ của đất cao, nước rơi xuống và bốc lên ngay làm bỏng lá.


<b>Câu 7. </b>a. – Giai đoạn I chính là pha tối trong quang hợp:



6CO2 + 12NADPH + 18ATP  C6H12O6 + 6H2O + 18ADP +12NADP


- Giai đoạn II chính là q trình hơ hấp:
C6H12O6 + 6O2 6CO2 +6H2O + 38 ATP


b. Giai đoạn I diễn ra từ 3 con đường khác nhau: chu trinh C3 đối với thực vật C3; chu trình C4 đối với thực


vật C4, chu trình CAM đối với thực vật CAM.


- Điều kiện dẫn đến mỗi con đường:


+ Con đường cố định Cacbon ở nhóm thực vật C3: xảy ra ở phần lớn thực vật sống trong điều kiện ơn đới, á


nhiệt đới, khí hậu ơn hịa: CO2, O2, ánh sáng, nhiệt độ bình thường.


+ Con đường cố định cacbon ở nhóm thực vật C4: xảy ra ở phần lớn thực vật nhiệt đới họ hịa thảo, khí hậu


nóng ẩm, CO2 giảm, O2 tăng, ánh sáng và nhiệt độ cao.


+ Con đường cố định cacbon ở thực vật CAM: xảy ra ở nhóm cây mọng nước trong điều kiện khắc nghiệt,
khô hạn kéo dài ở sa mạc.


<b>Câu 8. </b>– là tai họa, vì: 99% lượng nước cây hút vào được thải ra ngoài qua lá, điều này khơng dễ dàng gì nhất là
đối với những cây sống ở nơi khô hạn, thiếu nước.


- Là tất yếu, vì:


+ thốt hơi nước là động lực trên của quá trình hút nước. nhờ lực hút lớn này trong cây đã hình thành nên
một dịng nước liên tục từ rễ lên lá, cùng với các chất khoáng khác và một số chất hữu cơ do rễ tạo ra cũng được


vận chuyển một cách dễ dàng.


+ Thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ bề mặt lá, thuận lợi cho quá trình quang hợp và các quá trình sinh lí
khác đồng thời tránh đốt cháy lá do nắng bỏng


+ Thoát hơi nước qua lá đồng thời tạo điều kiện cho khí CO2 khuếch tán từ khơng khí vào trong lá đảm bảo


cho quá trình quang hợp diễn ra bình thường.


+ Thốt hơi nước cịn làm cơ đặc dung dịch khoáng từ rễ lên, giúp hợp chất hữu cơ dễ được tổng hợp tại lá.


<b>Câu 9. </b>


<b>a. Khái niệm: </b>


Là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử oxi lấy vào khi hô hấp


<b>b. ý nghĩa:</b>


- Hệ số hô hấp cho ta biết nguyên liệu đạng hơ hấp là nhóm chất gì
- Xác định được tình trạng sinh lí của cây trồng


- Trên cơ sở hệ số hơ hấp, có thể quyết định các biện pháp bảo quản nông sản.


<b>c. Hệ số hô hấp của một số nhóm chất</b>
<b>-</b>RQ của nhóm cacbonat bằng 1.


Ví dụ: C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6 H2O


- RQ của nhóm lipit, protein <1


- RQ của nhiều axit hữu cơ > 1


Ví dụ : 2 C3H8O3 + 7O2 6CO2 + 8H2O, RQ =0.86


C18H36O2 + 26O2 18CO2 + 18H2O, RQ=O.69 (Axit stearic)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 10. </b>a. Năng suất sinh học là tổng lượng chất khô tích lũy được trong một ngày đêm trên một hecta gieo trồng
trong suốt thời gian sinh trưởng


b. năng suất kinh tế chỉ là một phần của năng suất sinh học chứa trong các cơ quan có giá trị kinh tế như
hạt , củ, quả, lá ..tùy vào mục đích của đối tượng gieo trồng.


c. Năng suất sinh học của cây hướng dương: 0.2 +0.3+0.6+8.8=9.9 gam/m2<sub>/ngày</sub>


Năng suất kinh tế: 8.8 gam/m2<sub>/ngày</sub>


<b>Câu 11. </b>a. Xác định sự có mặt của nước:


- Sấy lá cây <sub></sub> khối lwongj của lá giảm so với ban đầu


- Đun nhẹ ống nghiệm đựng các mảnh lá trên ngọn lửa đèn cồn <sub></sub> trên thành ống nghiệm có nước ngưng
tụ.


- Cho lá cây vào ống nghiệm <sub></sub> đun nhẹ đun nhẹ, sau đó cho môt vài tinh thể sunfat đồng không màu <sub></sub>
CuSO4 chuyển sang màu xanh khi có nước.


* xác định sự có mặt của Ca2+


- dùng cối sứ giã nhỏ ít lá cây <sub></sub> thêm vào một ít nước <sub></sub> ép và lọc lấy dịch chiết.



- cho dịch ép vào ống nghiệm <sub></sub> cho thêm vào ống nghiệm 3-5 giọt thuốc thử oxalat-amon
- nếu thành phần dịch lọc có Ca2+<sub> sẽ tạo thành kết tủa trắng là oxalat canxi</sub>


b. Chứng minh quang hợp thải oxi.


Ngun liệu: cây rong đi chó, cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm.
Tiến hành: lấy cốc thủy tinh đựng nước


+ cho một ít cành rong đi chó vào phễu (gốc ở miệng phễu)<sub></sub> úp phễu vào cốc.
+ Lắp lên cuống phễu một ống nghiệm chứa đầy nước


+ đưa thí nghiệm ra ngồi sáng.
- Kết quả:


+ trên cành rong xuất hiện nhieuf bọt khí <sub></sub> bọt khí nổi lên trong phễu, tập trung vào ống nghiệm <sub></sub> đẩy nước
trong ống nghiệm xuống dần.


Sau 3-4 h, lấy ngón tay bịt kín miện ống nghiệm, nhất ra ngồi, dùng que diêm cịn tàn đỏ, hé ngón tay đưa
que diêm vào ống nghiệm <sub></sub> que diêm bùng cháy.


Kết luận: ngoài sáng, cây xanh quang hợp thải oxi.


<b>Câu 12. </b>a. Nói nốt sần trên rễ cây họ đậu là những nhà máy phân đạm nỏ bé vì:


- Vi khuẩn nốt sần trong đất xâm nhập vào rễ cây họ đậu, nhờ sự kích thích của một chất do vi khuẩn tiết
ra, tế bào ở vỏ rễ cây họ đậu phân chia rất nhanh rồi mọc thành các nốt bé trong đó có chứa vi khuẩn
nốt sần.


- Vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh trên rễ cây họ đậu theo hình thức cộng sinh.
+ một mặt chúng sử dụng những sản phẩm quang hợp của cây họ đậu (đường).


+ một mặt chúng lại cung cấp đạm cho cây đậu nhờ q trình cố định đạm
* có thể bón đạm cho cây họ đậu tùy từng giai đoạn.


- Giai đoạn còn non, chưa hình thành nốt sần ở rễ <sub></sub> cần bón một lượng đạm thích hợp


- gia đoạn sau của thời kỳ sinh trưởng: quang hợp giảm, cây họ đậu cung cấp glucozo cho vi khuẩn nốt sần
ít<sub></sub> khả năng cố định đạm giảm <sub></sub> cây đậu có thể tăng năng suất.


- Giai doạn ra hoa: là thời kỳ cố định đạm nhiều nhất, có thể thỏa mãn nhu cầu của cây. do đó khơng cần
bón phan đạm cho cây.


b. tế bào lơng hút có đặc điểm như một thẩm thấu kê:


- Màng sinh chất và khối chất ngun sinh có tính thấm chọn lọc giống như một màng bán thấm twong đối.
- trong không bào chứa các muối hịa tan có nơng độ nhát định tạo ra tiềm năng thẩm thấu.


</div>

<!--links-->

×