Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHUYÊN ĐỀ: SINH LÝ THỰC VẬT (BD HSG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.44 KB, 12 trang )

Trường THPT Phan Bội Châu, Sơn Hòa, Phú Yên. GV: Nguyễn Minh Trị.
Câu 1: Trình bày đặc điểm cấu tạo, chức năng của mô phân sinh, mô bì của cơ thể thực vật?
1. Mô Phân Sinh :
* Là loại mô chuyên hóa làm nhiệm vụ phân chia và tạo nên các tế bào mới.Nó thực hiện quá trình phân chia và biệt
hóa tế bào để phân hóa tạo các mô và cơ quan chuyên hóa.
* Đặc điểm : tế bào nhỏ, hình chữ nhật, màng mỏng, nhân to,ít không bào,nếu có thì rất nhỏ, chỉ có vách sơ
cấp.Chức năng chủ yếu là sinh trưởng.
* Gồm 2 loại :
+ Mô phân sinh Sơ cấp : Có chức năng làm cây sinh trưởng theo chiều dài.Gồm 2 loại là :
- Mô phân sinh tận cùng (đỉnh sinh trưởng) nằm ở đầu mút thân và rễ.
- Mô phân sinh đóng nằm ở mấu của các đốt,làm cho cây lớn về chiều dài.
+ Mô phân sinh thứ cấp (mô phân sinh bên) có chức năng làm cây tăng trưởng về bề ngang.Có 2 loại :tầng phát sinh
mạch tạo ra hệ thống mô dẫn và tầng phát sinh bì tạo ra chu bì.
+ Mô phân sinh sơ cấp phát triển ở giai đoạn đầu và phát triển cho đến lúc chết , đây là sự sinh trưởng duy nhất ở TV
1 lá mầm.Mô phân sinh thứ cấp phát triển ở TV 2 lá mầm.
2. Mô Bì :
* Là tập hợp những tế bào có màng dày, bao bọc xung quanh cơ thể thực vật, làm nhiệm vụ bảo vệ cho các tế bào
bên trong có màng mỏng khỏi bị khô hạn và bị tổn thường cơ học.
* Phân loại: Có 2 loại:
- Mô bì sơ cấp: Là những tế bào biểu bì có màng dày, trong tế bào ko có lục lạp, màng tế bào có thể biến đổi tạo
thành các lớp cutin,sáp, các dạng lông…xen lẫn có các tế bào khí khổng (lỗ khí) chứa nhiều lục lạp tham gia quang
hợp và trao đổi khí với môi trường xung quanh
- Mô bì Thứ cấp: Gồm có bần, thụ bì (Lớp vỏ sần sùi ở phần già của thân và rễ cây 2 lá mầm). Bần và thụ bì do sự
hoạt động của tầng sinh bần lục bì hình thành nên. Các tế bào thụ bì có thấm chất suberin không cho nước đi qua.
Thụ bì làm nhiệm vụ bảo vệ các phần bên trong của cây và làm cho cây vững chắc.
Câu 2 : Trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng của mô mềm, mô cứng, mô dày ?
1.Mô Mềm: Mô này tham gia cấu tạo hầu hết các bộ phận cơ thể thực vật như tạo nên các phần của lá, hoa , quả, vỏ
và phần trung trụ (trụ giữa) của thân và rễ.Chức năng chính là tạo ra và tích lũy chất dinh dưỡng.
* Các loại mô cơ bản:
- Nhu mô (mô mềm) : là những tế bào màng mỏng, tế bào có kích thước lớn, có lớp tế bào chất bao quanh không bào
trung tâm lớn, làm nhiệm vụ tích lũy chất dinh dưỡng.


- Nhu mô xanh: Là những tế bào màng mỏng. có không bào lớn và chứa lục lạp. Tập trung nhiều ở lá và 1 số phần
của thân cây. Làm nhiệm vụ quang hợp (đồng hóa ở cây xanh).
2. Mô Cứng: Gồm những tế bào có màng dày và thấm nhiều chất lignin (chất gỗ). Tế bào có dạng hình thoi, trong tế
bào ko còn chất sống (là tế bào chết). Chức năng chính là làm cây vững chắc. Ngoài ra còn có những tế bào dạng sợi
hình trụ (sợi libe) nằm trong phần libe của thân cây (đay, gai…)
3. Mô dày:
- Là những tế bào có màng dày ở góc tế bào (hậu mô góc) hoặc dày ở thành của màng tế bào (hậu mô bản), hoặc dày
ở góc nhưng có khoảng trống nơi tiếp xúc giữa các tế bào (hậu mô xốp). Hậu mô thường tập trung thành đám ở ngay
dưới lớp biểu bì của phần thân hay cuống lá tạo thành gờ của cây (vừng,húng,hương nhu…) hậu mô có chức năng
nâng đỡ và tích lũy chất dinh dưỡng.
- Ngoài ra, trong lớp Mô cơ còn có Thạch tế bào (tế bào đá) gồm những tế bào có màng dày, không còn chất sống,
hình tròn. Có nhiều trong vỏ hạt (dẻ,trám,mận đào…) – làm cho hạt vững chắc.
Câu 3: Trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng của Mô dẫn ?
Có ở thực vật bậc cao (trừ rêu), gồm 2 loại mạch là xilem (mạch gỗ) và floem (mạch libe).
* Mạch Gỗ (xilem): Có ở thực vật bậc cao, các tế bào xilem tạo nên các tế bào dài gọi là quản bào, về sau là những
ống dẫn cellulose dài dẫn nước (có thể dài 3m). Chức năng của xilem là vận chuyển dòng nhựa nguyên (nước và chất
khoáng) từ dưới đất lên thân và lá, ngoài ra còn có chức năng chống đỡ
* Mạch Libe (floem) bao gồm :
- Mạch rây : gồm những tế bào có màng mỏng, màng dọc và màng ngang đều ko mất đi mà còn lại dưới dạng các
bản (bản rây). Khác với mạch gỗ (chết) ,mạch rây vẫn sống (trừ khi bị thể bít vít kín). Tế bào mạch rây có nhiều tế
bào chất, lúc đầu có nhân, khi trưởng thành thì nhân tiêu biến , khi chết thì libe biến thành sợi cương mô. Những tế
Trang 1
Trường THPT Phan Bội Châu, Sơn Hòa, Phú Yên. GV: Nguyễn Minh Trị.
bào này có nhiều ở phần vỏ mềm của rễ, thân và mạch dẫn của lá.Libe do tiền tượng tầng hoặc tượng tầng sinh ra.
Chức năng của floem là vận chuyển dòng nhựa luyện (chất hữu cơ- Glucose) từ lá đi xuống nuôi các cơ quan cơ thể.
- Tế bào kèm : Bên cạnh tế bào mạch rây còn có tế bào kèm (tế bào ban, tế bào song hành) có nhân to, nằm tiếp giáp
ở ống rây, tế bào kèm có thể tiết ra 1 loại enzim nào đó để điều chỉnh chức năng của mạch rây.
Câu 4: Trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng của Rễ cây ?
Cấu tạo: Chia ra 2 phần là Vỏ sơ cấp và trung trụ (trụ giữa).
1. Vỏ Sơ Cấp: Bao giờ cũng lớn hơn phần trung trụ.Từ ngoài vào có:

+ Tầng lông hút : Chỉ gồm 1 lớp tế bào, thuộc mô bì nhưng chỉ làm nhiệm vụ hút nước từ đất vào.
+ Ngoại bì : Tiếp tầng lông hút là 1 số lớp tế bào, khi tầng lông hút rụng thì các lớp tế bào nay màng tế bào thấm chất
suberin (bần) và trở thành lớp bảo vệ các phần bên trong của rễ.
+ Nhu mô vỏ (mô mềm vỏ) : là những tế bào có hình tròn hoặc đa giác, kích thước lớn, màng mỏng, không bào lớn.
Phần này chiếm thể tích lớn ở phần vỏ sơ cấp, nhu mô vỏ làm nhiệm vụ tích trữ các chất dinh dưỡng dự trữ.
2. Trung Trụ (Trụ giữa): Bao gồm :
- Nội bì : Gồm 1 lớp tế bào, màng dày thấm chất suberin không cho nước đi qua.Xen kẽ có các tế bào màng không
thấm chất suberin cho nước di qua gọi là tế bào cho qua có chức năng chọn lọc các chất ra vào cơ thể thực vật.
- Trụ Bì (Vỏ trụ) : Là phần ngoài cùng của phần trung trụ (trụ giữa), gồm 1 sô lớp tế bào có khả năng phân chia
mạnh, là nguồn gốc của rễ bên
- Bó mạch : Ở rễ sơ cấp là bó mạch xen kẽ (bó sơ cấp) có vai trò vận chuyển chất nhựa trong cây.
Sau khi hoạt động sơ cấp được 1 thời gian, ở rễ cây 2 lá mầm do có sự hình thành và hoạt động của mô phân sinh
thứ cấp mà cụ thể là tầng sinh bầu lục bì ở phần vỏ mà vỏ sơ cấp được thay thế bởi vỏ thứ cấp (chu bì hoặc thụ bì
thay thế cho tầng lông hút) và bó mạch xen kẽ (bó mạch sơ cấp) được thay thế bởi bó mạch chồng chất hở (bó mạch
thứ cấp).
Chức năng của Rễ : chức năng chính là hấp thụ thức ăn (nước và muối vô cơ) trong đất, giữ cây bám chặt vào đất,
làm nhiệm vụ dự trữ, sinh sản sinh dưỡng., rễ còn là cơ quan sinh sản sinh dưỡng…
Câu 5: Trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng của thân cây 1 lá mầm?
Là một lớp của ngành thực vật hạt kín (Angiospermae) có một lá mầm trong hạt.Phần lớn là cây dạng cỏ và không
có sinh trưởng thứ cấp, được xem là tiến hóa hơn thực vật 2 lá mầm.
1.Cấu Tạo :
- Cây 1 lá mầm chỉ có cấu tạo sơ cấp (trừ cây Huyết dụ) đến hết đời.
- Không phân biệt phần vỏ và phần trung trụ (trụ giữa) vì không có nội bì và trụ bì
- Từ ngoài vào trong có :
+ Biểu Bì : Chỉ có 1 lớp tế bào,bao gồm có tế bào biểu bì và khí khổng xen lẫn nhau, tế bào biểu bì sắp xếp theo 1
hướng nhất định. Màng tế bào biểu bì thường thấm muối silic, có chức năng bảo vệ các phần ở bên trong
+ Cương Mô : Các tế bào cương mô tập hợp thành 1 dải vòng tròn nằm ngay dưới lớp tế bào biểu bì. Làm cho thân
cây vững chắc.
+ Nhu mô (mô mềm) : Gồm những tế bào hình tròn lớn dần từ ngoài vào trong.Không phân biệt nhu mô vỏ và nhu
mô ruột ,giữ chức năng dụ trữ chất dinh dưỡng.

+ Bó mạch : Là bó mạch chồng chất kín và là bó mạch sơ cấp (libe sơ cấp và gỗ sơ cấp). Các bó mạch xếp lộn xộn
trong nhu mô, xung quanh bó mạch có vòng cương mô.Các bó mạch ở ngoài thì nhỏ nhưng nhiều, vòng cương mô
dày ngược với các bó mạch phía trong lớn nhưng ít và vòng cương mô nhỏ hơn.Bó mạch làm nhiệm vụ vận chuyển
các dòng nhựa trong cây.
+ Nhu mô trung tâm (nhu mô ruột) : Ở cây 1 lá mầm, nhu mô ruột thường tiêu biến.
2. Chức Năng : Thân của cây 1 lá mầm có những chức năng chung của thân cây như đã nêu ở trên. Nó có tính thích
nghi cao như khả năng chống chịu cơ học vì thân rất vững chắc có thể mang nổi những cơ quan khác có khối lượng
nặng (lá lúa và bông lúa).Thân là 1 cơ quan sinh dưỡng của cây, nhiệm vụ vận chuyển các chất dinh dưỡng.Thân giữ
cho lá, hoa, quả ở vị trí thích hợp để quang hợp, sinh sane, phát tán quả.Còn là nguồn gốc sinh ra các chồi, lá , hoa.
Câu 6: Trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng của thân cây 2 lá mầm?
Là 1 phân lớp của thực vật hạt kín (Angiospermae), có 2 lá mầm trong hạt.Bao gồm những cây thuộc thân thảo,
thân bụi,thân gỗ. Chúng có sinh trưởng thứ cấp bình thường (rau dền,chò ,bưởi, mít…).Cây 2 lá mầm có thân sơ cấp
(ở phần non) và thân thứ cấp (ở phần già).
1. Cấu tạo của thân sơ cấp cây 2 lá mầm: Gồm Vỏ sơ cấp và trung trụ (trụ giữa)
* Vỏ Sơ cấp: Trong cấu tạo thân sơ cấp cũng như thân thứ cấp cây 2 lá mầm, phần trung trụ bao giờ cũng lớn hơn
phần vỏ.
Trang 2
Trường THPT Phan Bội Châu, Sơn Hòa, Phú Yên. GV: Nguyễn Minh Trị.
Ngoài cùng là lớp biểu bì có màng dày.Màng ngoài hóa cutin thành tầng cutin dày hay mỏng tùy cây.Tầng cutin
không thấm nước và khí nên biểu bì có thêm những lỗ khí.Biểu bì có thể biến đổi thành các dạng lông (che chở, lông
tiết hoặc lông ngứa).Xen lẫn biểu bì có thêm khí khổng làm nhiệm vụ quang hợp và trao đổi khí.
Nhu mô vỏ: Gồm nhiều lớp tế bào sống có màng mỏng , các tế bào ở vùng ngoài chứa nhiều lục lạp và không bào
lớn và thường biến dổi thành hậu mô. Lớp này chiếm thể tích lớn ở phần vỏ sơ cấp.Có vai trò trong dự trữ chất dinh
dưỡng.Lớp nhu mô vỏ ở phía ngoài biến đổi tiếp tục thành hậu mô và hậu mô tập trung thành đám tạo thành gờ của
cây.
Nội bì: là 1 lớp tế bào màng dày thấm suberin (bần) và Lignin (gỗ) nên vững chắc và ko cho nước thấm qua.Xen
lẫn có các tế bào cho qua có vai trò chọn lọc các chất qua màng tế bào và cơ thể thực vật.
* Trung Trụ:
- Trụ bì : Xen kẽ các tế bào nội bì, trụ bì có khả năng phân chia mạnh và là nguồn gốc của chồi hoặc cành cây.
- Bó mạch : Là bó mạch chồng chất hở và là bó mạch sơ cấp (gồm libe sơ cấp ở ngoài,ở giữa là tiền tượng tầng,và

bên trong là gỗ sơ cấp).Các bó mạch này xếp theo hình vòng tròn.Libe sơ cấp vận chuyển dòng nhựa luyện,gỗ sơ cấp
vận chuyển dòng nhựa nguyên. Tiền tượng tầng phân chia tế bào để hình thành nên Libe sơ cấp và gỗ sơ cấp. Libe và
gỗ sơ cấp được hình thành ngày càng nhiều,cây càng lớn theo bề ngang.
- Nhu mô ruột : Gồm những tế bào hình tròn hoặc đa giác,màng tế bào mỏng,không bào lớn tập trung ở giữa tế bào
có vai trò trong dự trữ chất dinh dưỡng.
2. Cấu tạo của thân thứ cấp cây 2 lá mầm:
Sau khi hoạt động sơ cấp 1 thời gian có sự hình thành và hoạt động của mô phân sinh thứ cấp (thuộc mô phân sinh
bên), cụ thể là tầng sinh bần – lục bì sẽ cho ra thụ bì (Vỏ sần sùi ở thân cây) và từ đó vỏ sơ cấp sẽ được thay thế
bằng vỏ thứ cấp. Từ tiền tượng tầng sẽ hình thành nên tượng tầng,tượng tầng hoạt động sẽ cho ra ngoài là Libe thứ
cấp và trong là gỗ thứ cấp.Bó mạch thứ cấp được hình thành và thay thế bó mạch sơ cấp trước đó.
Câu 7: Trình bày đặc điểm cấu tạo của lá cây 1 lá mầm ?
VD : Lá lúa. Lá ngô… Lá cây 1 lá mầm thường ko phân biệt với cuống,nhiều khi có gốc thành bẹ,gân song song
hoặc hình cung,lá thường có dạng hình bản dài, một số có dạng hình tim, lá thường có thìa lìa trừ 1 số cây như Cỏ
lồng vực ko có thìa lìa, số lượng vết lá nhiều.Trên lát cắt ngang của lá ngô,lá lúa…kể từ ngoài vào trong gồm các
phần như sau :
1. Biểu Bì:
Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới, màng tế bào biểu bì có thể biến đổi thành các dạng sáp,cutin đặc biệt là thấm
silic…,trong tế bào biểu bì không có lục lạp,các tế bào biểu bì sắp xếp theo 1 hướng nhất định và liên kết với nhau
bởi các vách răng cưa, biểu bì có chức năng bảo vệ các phần ở bên trong. Xen lẫn với các tế bào biểu bì có các tế bào
khí khổng tham gia vào quá trình quang hợp, Ở lá cây 1 lá mầm số lượng tế bào khí khổng ở mặt dưới lá (phần lưng)
và ở mặt trên lá (phần bụng) xấp xỉ tương đương nhau, ngoài ra ở lá cây 1 lá mầm có 1 số tế bào biểu bì phình to lên
tạo thành các tế bào trương nước có vai trò giữ độ ẩm cho bề mặt lá và mở lá khi còn non.
2. Mô Đồng Hóa: Ở lá cây 1 lá mầm mô đồng hóa không phân thành mô dậu và mô khuyết, mà chỉ gồm 1 loại tế
bào hình tròn đồng nhất,trong tế bào có chứa nhiều hạt lục lạp, cho nên chúng giữ chức năng quang hợp là chủ yếu
và 1 phần để trao đổi khí.
3. Mô Cơ : Chủ yếu là cương mô (tập trung chủ yếu ở phần trên biểu bì dưới và phần dưới của biểu bì trên và bao
quanh các bó mạch).
4. Bó Mạch: Bó mạch được phân bố ở trong gân chính và gân phụ, là bó mạch chồng chất kín và là bó mạch sơ cấp,
làm nhiệm vụ vận chuyển các dòng nhựa trong lá.
Câu 8 : Trình bày đặc điểm cấu tạo của lá cây 2 lá mầm ?

VD : Lá bưởi.
1. Biểu Bì: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới, màng tế bào biểu bì có thể biến đổi thành các dạng lông sáp, cutin…,
trong tế bào biểu bì không có lục lạp, biểu bì có chức năng bảo vệ các phần ở bên trong.Xen lẫn với các tế bào biểu
bì có các tế bào khí khổng tham gia vào quá trình quang hợp, Ở lá cây 2 lá mầm số lượng tế bào khí khổng ở mặt
dưới lá (phần lưng) nhiều hơn ở mặt trên (phần bụng), các tế bào biểu bì sắp xếp lộn xộn và liên kết với nhau bởi các
vách trơn.
2. Mô Đồng Hóa : Ở lá cây 2 lá mầm mô đồng hóa phân biệt thành mô dậu và mô khuyết.
+ Mô dậu :Gồm những tế bào hình chữ nhật ken chặt lại với nhau thành bờ rào bờ dậu nằm ngay dưới lớp biểu bì
trên hoặc trên lớp biểu bì dưới, trong tế bào có chứa nhiều hạt lục lạp, cho nên chúng giữ chức năng quang hợp.
+ Mô Khuyết :Bao gồm các tế bào hình tròn, sắp xếp với nhau để chừa ra các khe hở nhỏ chứa nhiều không khí,
trong tế bào có chứa các hạt lục lạp, cho nên chúng vừa làm nhiệm vụ trao đổi khí vừa quang hợp.
Trang 3
Trường THPT Phan Bội Châu, Sơn Hòa, Phú Yên. GV: Nguyễn Minh Trị.
3. Mô Cơ: Chủ yếu là hậu mô (tập trung chủ yếu ở phần trên và phần dưới của gân chính), Ở 1 số lá có tế bào chống
đỡ (lá si, lá đa)
4. Bó Mạch: Bó mạch được phân bố ở trong gân chính và gân phụ, là bó mạch chồng chất kín và là bó mạch sơ cấp,
làm nhiệm vụ vận chuyển các dòng nhựa trong lá.
Câu 9: Trình bày sự hấp thu nước và muối khoáng ở Rễ?
1. Sự hấp thu nước : Sự thâm nhập của nước từ đất vào lông hút của rễ qua ngoại bì qua nhu mô vỏ, qua nội bì, trụ
bì vào xilem theo quy luật vật lý : Nước dưới dạng màng mỏng bao bọc xung quanh phân tử đất có chứa muối
khoáng hòa tan nhưng ở nồng độ thấp nên nước ở ngoài là nhược trương so với tế bào chất của lông hút vì vậy nó
luôn được thấm từ đất vào lông hút. Bào chất của lông hút lại trở nên nhược trương hơn bào chất của các tế bào
thuộc ngoại bì,nhu mô vỏ, nội bì, trụ bì nên nước lần lượt đi qua các thành phần này để vào xylem. Dịch xylem (dịch
thực vật) chứa các muối khoáng nên ưu trương so với các mô bao quanh.Vì vậy nước từ các mô bao quanh sẽ thấm
vào mạch xylem và được vận chuyển theo mạch xylem từ rễ lên thân và ra lá nhờ sự thoát hơi nước của lá, nhờ áp
suất rễ, áp lực khí trời và hiện tượng mao dẫn…
2. Sự Hấp thụ Ion: Sự hấp thu muối khoáng từ đất vào rễ một phần nhờ cách khuếch tán đơn giản và một phần do
sự hấp thu tích cực có tiêu tốn năng lượng.
Câu 10 : Trình bày sự vận chuyển nước và ion khoáng trên Cây ?
Dòng đi lên của nước và muối khoáng ở trong cây được thực hiện nhờ tác dụng phối hợp của sự thoát hơi nước,

của áp suất rễ, của áp lực khí trời, của mao dẫn.
* Cơ chế động lực kéo do sự thoát hơi nước : Sức nóng của mặt trời đã tạo nên sự bốc hơi nước khuếch tán từ lá
qua khí khổng, kiểu mất như vậy gọi là sự thoát hơi nước.Kết quả của sự thoát hơi nước qua bề mặt lá (từ các tế bào
trung diệp của lá) làm cho nồng độ dung dịch của các chất trong dịch tế bào của trung diệp tăng lên làm áp suất thẩm
thấu tăng, nước từ các tế bào xung quanh sẽ xâm nhập vào các tế bào trung diệp và các tế bào xung quanh vừa mơi bị
mất nước, áp suất thẩm thấu lại tăng và nước lại từ các tế bào khác thấm vào các tế bào này.Đến lượt những tế bào
cuối cùng sẽ nhận nước từ các quản bào và mạch dẫn của gân lá (mạch gỗ) , mạch gỗ của gân lá nối liền với mạch gỗ
của cành, thân và rễ.
* Cơ chế động lực đẩy do áp suất rễ :
Áp suất rễ là áp suất trương của dịch nước trong các mạch dẫn tại chỗ hợp nhất giữa rễ và thân được gây ra do sự
tăng áp suất của dịch ở trong rễ so với dung dịch đất ở xung quanh.Áp suất rễ đó là một trong những lực tạo điều
kiện để nước và muối khoáng chuyển lên lá theo rễ và thân.
Ngoài ra còn có:
- Cơ chế áp lực khí trời
- Cơ chế mao dẫn.
* Sự vận chuyển các chất hữu cơ:
Phần lớn các Gluxit hình thành trong ngày được tạo thành tinh bột để dự trữ trong lá, sau đó lại được thủy phân
thành glucose và được vận chuyển theo floem xuống thân và rễ.
Theo 1 số giả thuyết thì các chất hữu cơ chuyển động theo ống rây của floem dưới tác dụng của áp suất đi xuống
theo Gradient nồng độ áp suất trương hoặc áp suất thẩm thấu.Trong lá các tế bào floem có chứa đường và các sản
phẩm quang hợp khác với nồng độ cao.Vì vậy đã hút nước ở các xylem xung quanh và làm tăng áp suất trương trong
tế bào.Theo dòng chất lỏng vân chuyển xuống dưới thân và rễ
Câu 11. 1. Con đường di chuyển của nước trong cây phải qua các cấu trúc như sau : (Chọn câu đúng).
A. lông hút  mạch gỗ  mạch rây (libe)  nội bì. B. biểu bì ở rễ  mạch gỗ  nội bì  lông hút.
C. lông hút  biểu bì ở rễ  mạch gỗ  khí khổng ở lá D. lông hút  mạch rây  khí khổng ở lá 
mạch gỗ. E. lông hút  nội bì  mạch gỗ  khí khổng ở lá
2. Trình bày những đặc điểm sinh học của rễ thích nghi với chức năng hút nước và hút khoáng.
Giải
1. Chọn câu đúng: Câu E (Lông hút  nội bì  mạch gỗ  khí khổng).
2. Đặc điểm sinh học của rễ :

* Rễ có khả năng đâm sâu, lan rộng, phân nhánh (có bề mặt và độ dài lớn hơn thân và lá gấp bội)  tìm nước &
muối khoáng.
* Rễ có khả năng hướng nước và hướng hóa  chủ động mọc lan đến nơi có nước và muối khoáng (chất dinh
dưỡng).
* Rễ một số loại cây (họ Đậu) có khả năng chủ động chuyển hóa các chất (dinh dưỡng) khó tiêu  dễ tiêu (bằng
cách tiết ra môi trường các axit hữu cơ và khí CO
2
)  hấp thụ (sử dụng).
Trang 4
Trường THPT Phan Bội Châu, Sơn Hòa, Phú Yên. GV: Nguyễn Minh Trị.
Câu 12. 1. Trong số những điều kiện sau đây, điều kiện làm gia tăng sự mất nước của cây là :
A. sự giảm độ ẩm của không khí B. sự giảm vận tốc gió C. sự giảm nhiệt độ của không khí
D. sự giảm độ chiếu sáng E. sự tăng nồng độ ôxy của không khí
2. Khi không khí bão hòa hơi nước, lượng nước dư thừa do cây hút vào sẽ được thoát ra ngoài bằng cách
nào ? Cách thoát nước này chứng minh điều gì ?
Giải
1. Chọn câu đúng : Câu A (Sự giảm độ ẩm của không khí).
2. Giải thích:
* Xuất hiện hiện tượng ứ giọt : Nước thoát ra ngoài dưới dạng lỏng (giọt) (qua các thủy khổng), ứ đọng ở mép lá
(mặt lá).
* Chứng minh : Sự ứ giọt (khi cây không thoát hơi nước được) chứng minh quá trình hút nước chủ động của rễ (rễ
đóng vai trò như là một bơm, hút nước từ đất vào và đẩy nước di chuyển lên trên).
Câu 13: a) Phân biệt các con đường thoát hơi nước ở lá. Ý nghĩa sự thoát hơi nước .
b) Vì sao bảo quản nông sản cần khống chế cho hô hấp luôn ở mức tối thiểu ?
Giải:
a) Có 2 con đường thoát hơi nước: Thoát hơi nước qua khí khẩu, thoát hơi nước qua cutin của lá -
Phân biệt :
Thoát hơi nước qua khí khẩu thoát hơi nước qua cutin của lá
Vận tốc lớn Vận tốc nhỏ
Điều chỉnh được bằng sự đóng mở khí khẩu Không đều chỉnh được

- Ý nghĩa của thoát hơi nước:
+ Tạo lực hút nước mạnh
+ Chống sự đốt nóng mô lá.
+ Tạo điều kiện cho CO
2
không khí vào lá thực hiện quang hợp
b) - Hô hấp làm tiêu hao chất hữu cơ  giảm số lượng, chất lượng nông sản
- Hô hấp  nhiệt  nhiệt độ môi trường bảo quản tăng  hô hấp tăng
- Hô hấp  H
2
O tăng độ ẩm nông sản  hô hấp tăng
- Hô hấp  CO
2
 thành phần khí môi trường bảo quản đổi :CO
2
tăng , O
2
giảm. Khi O
2
giảm quá mứcnông
sản chuyển sang hô hấp kị khí  nông sản bị phân hủy nhanh.
Câu 14: a.Viết phương trình tổng quát của quang hợp.
b.Các thành phần tham gia& vai trò của các thành phần trên.
c.Tóm tắt vai trò các sản phẩmđược hình thành trong pha sáng & pha tối.
Giải:
a. Phương trình tổng quát của quang hợp:
6CO
2
+ 6H
2

O +674 kcal as+dl 6C
6
H
12
O
6
+ 6O
2

b.Các thành phần tham gia và vai trò của chúng:
- Ánh sáng:cung cấp năng lượng
- Hệ sắc tố quang hợp:hấp thu & chuyển hóa năng lượng.
- CO
2
là nguồn cácbon để cung cấp chất hữu cơ,
- H
2
O vừa là nguyên liệu vừa là sản phẩm của quá trình.
c.Vai trò của các sản phẩm được hình thành trong pha sáng & pha tối của quang hợp.
- Sản phẩm của pha sáng:
+ O
2
: điều hòa khí quyển.
+ NADP + H
+
và ATP là nguồn năng lượng và nguyên liệu cho pha tối.
- Sản phẩm của pha tối:
+ Các hợp chất đường đơn:là nguyên liệu để tổng hợp tinh bột dự trữ.
+ Các loại hợp chất hữu cơ đơn giản là nguồn gốc để tạo thành các loại axit amin, glixêrin & axit béo
+ NADP

+
+ ADP là nguyên liệu cho pha sáng.
Câu 15: Hãy bố trí thí nghiệm để chứng minh cây xanh nhả oxi trong quá trình quang hợp
Giải:
Thí nghiệm để chứng minh cây xanh nhả oxi trong quá trình quang hợp
- Thí nghiệm theo hình 28 SGK :
- Nhận xét số bọt khí thoát ra trong các điều kiện.
Trang 5

×