Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện thường tín thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.26 KB, 9 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu, là mối
quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển được hiểu
đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, cơng bằng xã hội; phải xố đói, giảm
nghèo, giảm thiểu thất nghiệp. Ở nước ta, giải quyết việc làm cho lao động là một nhiệm
vụ trọng tâm đã được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm và giải quyết. Tại nhiều kỳ Đại
hội Đảng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đã được đề cập đến, cụ thể
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra nghị
quyết: “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy yếu tố con người, ổn định phát
triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân”.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách giải
quyết việc làm cho người lao động, với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng
CNH-HĐH đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động. Tuy vậy thất nghiệp,
thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển
kinh tế đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng,
cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động
có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xố đói, giảm nghèo có hiệu
quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Ở nước ta, thực tế dân số tập trung ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ tương đối cao
gần 75% lao động sống và làm việc ở nơng thơn. Trong q trình CNH-HĐH, tình trạng
đất nơng nghiệp có xu hướng giảm xuống do q trình đơ thị hóa đã chuyển đổi từ đất
nông nghiệp sang đất ở, đất quy hoạch các cụm công nghiệp… Đi đôi với vấn đề này là
sự tăng nhanh dân số khu vực nông thôn. Hàng năm số lao động bổ sung khơng ngừng
tăng lên. Thêm đó tính mùa vụ trong thời gian nông nhàn cho người lao động. Điều này
làm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn càng trở nên khó khăn.


Huyện Thường Tín, là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội. Huyện phần


lớn là sản xuất nông nghiệp. Theo điều tra về vấn đề lao động – việc làm của Huyện thì
người trong độ tuổi lao động hàng năm của Huyện bổ sung hơn 10000 người, diện tích
đất nông nghiệp càng ngày càng bị thu hẹp. Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhưng ở
Thường Tín vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nơng thơn. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài : "Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Thường Tín thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết cung cấp cho các nhà hoạch định
kinh tế cơ sở lý luận và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn Huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
“Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn”
“Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nơng thơn. Do đó lao động nông thôn bao gồm lao động trong các
ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn”
- Đặc điểm của lao động nơng thơn: Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát
triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển
kinh tế. Trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp. Đặc
điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự giải quyết việc làm của lao động. Lao động
nơng thơn nước ta cịn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại
thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Tất cả những đặc điểm trên cần được
xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Rõ ràng tạo được việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc làm hơn điều đó
gắn với quá trình phát triển xã hội, phát huy sức mạnh tiềm năng của con người, biết phát
huy trí tuệ người lao động để tạo ra nhiều của cải cho xã hội thêm. Chính vì vậy, vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động là rất cần thiết không những mang tầm quốc gia
mà vượt đến bên ngoài thế giới. “Giải quyết việc làm là một q trình tạo ra mơi trường
hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có
các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao
động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”. Cơ chế giải quyết việc làm
cần có sự tham gia của cả người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước để tạo ra



ngày càng nhiều việc làm với chất lượng cao.
Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm của lao động nông thôn
Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá việc làm cho lao động nông thôn
+ Tốc độ tăng dân số và lao động bình quân qua các năm.
+ Cơ cấu theo lứa tuổi, trình độ văn hố của lao động
+ Cơ cấu lao động theo trình độ văn hố và trình độ chun mơn
+ Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề.
+ Tỷ suất sử dụng thời gian lao động.
+ Thu nhập bình quân/1 lao động
Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nông thơn

 Các nhân tố tự nhiên
+ Vị trí địa lý.
+ Điều kiện về đất đai, địa hình.
+ Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.
* Các nhân tố kinh tế – xã hội
Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn
bao gồm:Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Trình độ văn
hố, khoa học kỹ thuật của người lao động. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quan
trọng.
* Các nhân tố thựơc về cơ chế chính sách.
Chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao động nơng thơn.
Người nơng dân khơng thể có khả năng làm mọi việc mình muốn. Họ có quyền tự chủ
khá lớn trên mảnh đất của họ, tuy nhiên vẫn phải phù hợp với quy định của pháp luật.
“Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội”
* Đặc điểm về lao động huyện Thường Tín
- Qui mơ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh: Năm 2008, số người trong độ
tuổi lao động tại huyện Thường Tín là 116.435 người, chiếm tỷ trọng là 54,16% trong
tổng dân số. Tới năm 2012 số người trong độ tuổi lao động là 145.025 người đã chiếm tới



62,81% tổng dân số. Tốc độ tăng dân số trong độ tuổi bình quân trong cả giai đoạn rất
cao: 8,55%/năm. Mỗi năm dân số trong độ tuổi lao động tăng lên gần 12.000 người, cộng
với số lao động đang thất nghiệp, thì hàng năm huyện Thường Tín cần giải quyết việc
làm cho khoảng 7.000 người lao động.
- Trình độ học vấn lao động huyện Thường Tín Năm 2008 số lao động trong độ tuổi
chưa đi học bao giờ chiếm 1,63% thì đến năm 2012 tỷ lệ này chỉ cịn rất ít 0,39%. Số tốt
nghiệp trung học Phổ thông năm 2008 chiếm 22,11% năm 2012 chiếm 27,20%. Như vậy
có thể thấy rõ trình độ học vấn của lực lượng lao động huyện Thường Tín ngày càng
được nâng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để người lao động học một nghề để tìm việc
làm.
-

Trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động huyện Thường Tín

Từ năm 2008 đến năm 2012 số lượng lao động được đào tạo và nâng cao trình độ
chun mơn ngày càng cao. Tính đến năm 2012 có 55 % người lao động chưa qua đào
tạo, do vậy nguồn lao động ở huyện chủ yếu là lao động phổ thơng dẫn tới tình trạng hiện
nay là thiếu lao động có CMKT, thừa lao động chưa qua đào tạo. Lao động qua đào tạo
trong giai đoạn 2008-2012 gồm cả lao động qua đào tạo nghề vào lao động qua đào tạo
chun nghiệp khơng ngừng tăng lên. Trong đó lao động qua đào tạo nghề năm 2008 chỉ
có 25.149 người chiếm 21,6% nguồn lao động, đến năm 2012 là 46.378 người tương
đương với 31,98% so với nguồn lao động, tăng 21.229 người tăng gần 84,41% trong
vòng 5 năm, sự tăng nhanh như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thành cơng
các chương trình giải quyết việc làm ở địa phương.
* Thực trạng lao động có việc làm
- Lao động có việc làm theo ngành kinh tế
Tình hình lao động được phân bổ chủ yếu ở 3 lĩnh vực: Công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ và nông nghiệp. Cụ thể đến năm 2012 số lao động có việc làm trong

các khu vực kinh tế như sau: Số lao động trong lĩnh vực CN-XD chiếm 34,49%, Nông
nghiệp chiếm 38,5 % và thương mại dịch vụ chiếm 27,01%.
- Thực trạng việc làm khu vực thành thị
Thường Tín là một huyện nông nghiệp, phần lớn dân cư sống ở nông thôn. Số người


sống ở thành thị chỉ có 6.869 người, chiếm 2,98%. Ngồi lực lượng lao động tại chỗ,
hàng năm có một lực lượng lao động đáng kể từ các vùng nông thơn vào các khu cơng
nghiệp, các đơ thị tìm kiếm việc làm, đặc biệt từ khi chuyển đổi sang chế chế thị trường.
Người lao động nông thôn vào khu đô thị tìm việc và làm việc với nhiều dạng khác nhau và
có xu hướng tăng nhanh. Một số vào theo mùa vụ nơng nhàn nơng nghiệp, một số khác tìm
việc và làm việc thường xuyên trong năm… Đó là lực lượng đáng kể bổ sung vào nguồn lao
động của khu vực thành thị.
- Thực trạng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn
Hiện nay, dân cư nông thơn Thường Tín có 223.692 người chiếm 97,01% dân số cả
huyện, lao động nơng thơn có 104.418 người chiếm 72% lực lượng lao động huyện. Tuy
nhiên, sản xuất nông nghiệp lại mang tính thời vụ, do đó người dân có lúc rất bận rộn, có
lúc lại nhàn rỗi. Bình qn diện tích đất canh tác thấp 0,057ha/lao động nên ngày cơng
nong nghiệp trong năm của người dân rất ít, khơng tới 240 ngày/năm, bình quân mỗi ngày
làm 6-7 giờ/ngày
Một số nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thiếu việc làm
Thứ nhất: Chất lượng của lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số việc làm và
giảm thất nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội, khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập.
Thứ hai: Do cung lao động vượt quá cầu lao động trên thị trường, vì thế thất nghiệp
và thiếu việc làm là tất yếu không tránh khỏi đối với huyện Thường Tín. Số lượng việc
làm được tạo ra còn chưa nhiều, nên mới giải quyết được phần nào tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm ở người lao động.
Thứ ba: Cơ cấu lực lượng lao động hiện có với cơ cấu lao động theo yêu cầu của
phát triển kinh tế, sản xuất – kinh doanh không phù hợp dẫn đến có những vị trí cơng

việc khơng tuyển chọn được người, người dự tuyển khơng có trình độ năng lực đáp ứng
được nhu cầu và trởi thành thất nghiệp.
Thứ tư: Qúa trình CNH, Đơ thị hóa nhanh một bộ phận lao động bị mất đất chuyển
sang khu vực công nghiệp gây áp lực đến giải quyết việc làm, an sinh xã hội.
* Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện Thường Tín


Qua bảng 2.13, ta thấy ngành CN – XD và ngành DV có mốt số lượng lớn việc làm mới
được tạo ra và có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể: Năm 2008, ngành CN-XD có
1.051 chỗ làm mới được tạo ra, và đều tăng qua các năm. Ngành dịch vụ có bình qn là
35 chỗ làm mới tạo thêm ra hàng năm. Cịn ngành NLN thì số việc làm được tạo ra có xu
hướng khơng đều qua các năm, có năm thì số việc làm mới trong ngành này tăng lên,
nhưng có năm lại giảm đi.
+ Thực trạng Giải quyết việc làm cho trong lĩnh vực nông nghiệp
+ Giải quyết việc làm trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng
nghề truyền thống
+ Thực trạng giải quyết việc làm trong ngành thương mại và dịch vụ.
* Các chính sách giải quyết việc làm nơng thơn ở huyện Thường Tín
+ Các chương trình Quốc gia
Chương trình quốc gia xúc tiến việc làm (CT 120).
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ:
Quỹ xố đói giảm nghèo
+ Chương trình giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn của huyện Thường
Tín
Chương trình khuyến cơng
Thơng qua việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn qua xuất khẩu lao động
Trong những năm qua công tác giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện
Thường Tín đã đạt được một số kết quả khả quan như:

Thứ nhất: Nhận thức, quan niệm của người lao động về việc làm đã thay đổi. Người
lao động tự chủ, chủ động trong việc tự giải quyết việc làm cho mình.
Thứ hai: Phát triển đa dạng hóa các hình thức kinh doanh giải quyết việc làm mới
cho người lao động, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
Thứ ba: Công tác giải quyết việc làm đã gắn vói việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và


cơ cấu lao động tăng tỷ trọng trong công nghiệp- xây dựng và dịch vụ giảm dần tỷ trọng
trong nông nghiệp.
Thứ tư: Các chương trình hỗ trợ đào tạo nghề qua trung tâm dịch vụ việc làm, trung
tâm học tập cộng đồng đã thực hiện tốt việc giới thiệu việc làm cho thị trường, đào tạo
các ngành nghề thời gian ngắn giúp họ tự giải quyết việc làm và tìm kiếm việc làm phù
hợp.
Thứ năm: Công tác đầu tư vốn tín dụng cho hộ nghèo, hộ sản xuất kinh giúp các hộ
ổn định, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống, giải quyết thêm việc làm và giải quyết việc
làm mới cho người lao động.
Thứ sáu:Hỗ trợ kinh phí hàng năm cho các chương trình khuyến cơng, dạy nghề.
Các hình thức dạy nghề đã được đổi mới và chất lượng nguồn lao động đã dần được nâng
cao.
Những hạn chế và tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn huyện Thường Tín
Thứ nhất: Người lao động chưa chủ động giải quyết việc làm cho mình trong môi
trường pháp luật cho phép.
Thứ hai: Ban chỉ đạo giải quyết việc làm chưa nắm chắc nguồn lao động nông
thôn, lực lượng lao động nông thôn tăng giảm trên địa bàn và thực trạng về lao động
– việc làm ở khu vực nông thôn, nhất là đối với những địa phương đang chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nơng nghiệp.
Thứ ba: Phát triển kinh tế nơng thơn cịn chậm, cơ cấu nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng
lớn, trong nội bộ ngành nơng nghiệp thì chăn ni chiếm tỷ trọng mất cân đối với trồng trọt
phát triển chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng sẵn có.

Thứ tư: Cịn thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, huy động mọi
nguồn lực, phát triển các thị trường (nhất là thị trường lao động) để tăng trưởng kinh tế và
giải quyết việc làm.
“Định hướng và một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Thường Tín”
Những căn cứ chủ yếu để giải quyết việc làm cho người lao động nơng thơn huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới


-

Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội trong nước, Thành phố Hà Nội, của huyện

Thường Tín
-

Dự báo lao động và q trình đơ thị hóa huyện Thường Tín

Thực hiện theo nghị quyết HĐND của huyện Thường Tín là trong những năm tới
với q trình đơ thị hố nhanh, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thường Tín theo
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng 55,3% -34,19% - 16,6% vào năm
2015. Vấn đề giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Thường Tín ngày càng đặt ra bức
xúc. Theo mục tiêu của HĐND những năm tới, huyện Thường Tín cần phải giải quyết
việc làm cho 1.200-1.600 lao động theo chương trình cho vay vốn quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm, tạo việc làm mới từ 7.000 đến 8.000 lao động.Thu nhập bình quân đầu
người/năm đạt từ 13,5 triệu đồng năm 2012đến năm 2020 đạt 42 triệu đồng trở lên. Đặc
biệt chú trọng đến những vùng bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp vào mục
đích khác như các xã Quất Động, Thắng Lợi, Hà Hồi, Vạn Điểm, Liên Phương, Văn
Bình, Duyên Thái. Đó là những xã có xu hướng giảm diện tích đất nông nghiệp. Nhằm
đáp ứng những mục tiêu đề ra trong công tác giải quyết việc làm trên địa bàn Huyện,

Huyện Thường Tín có chỉ đạo nhiệm vụ những định hướng trước mắt cũng như lâu dài
nhằm khai thác và phát huy thế mạnh của địa phương.
Một là: Phát huy mọi tiềm lực từ các thành phần kinh tế trong việc mở rộng sản
xuất, thu hút lao động chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
– xây dựng, thương mại giảm tỷ trọng nông nghiệp
Hai là: Thực hiện đồng bộ các chương trình xóa đói giảm nghèo của Thành phố.
Ba là: Tạo việc làm ổn định, từng bước nâng cao thu nhập của người lao động
Bốn là: Thực hiện kiểm kê, rà soát lao động
Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội đến năm 2020
* Nhóm giải pháp thúc đẩy sản xuất
- Ngành công nghiệp, xây dựng
- Ngành nông nghiệp
- Ngành thương mại - dịch vụ
* Nhóm giải pháp về đào tạo nghề lao động nông thôn


- Tiếp tục thực hiện chương trình dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
- Phát triển mạng lưới dạy nghề gắn với nâng cao chất lượng dạy nghề, giải quyết
việc làm và thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề:
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ
chun mơn nguồn nhân lực
- Tổ chức hướng dẫn, phổ biến cách thức làm ăn mới.
* Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
* Hoàn thiện hệ thống công tác tuyên truyền thông tin nhu cầu và tuyển dụng việc
làm
* Tăng cường lồng ghép các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm
* Phát triển các làng nghề truyền thống




×