Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đề tài những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi lựa chọn INCOTERMS để áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.25 KB, 6 trang )

1

A- MỞ ĐẦU
Để đáp ứng được các giao dịch ngày càng nhiều và phức tạp, Phòng Thương
mại Quốc tế đã soạn thảo ra các “Điều kiện thương mại quốc tế” – Incoterms với
mục đích giải thích các điều kiện thương mại, tránh khả năng dẫn đến hiểu nhầm
và tranh chấp khi thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn còn rất
lúng túng khi áp dụng Incoterms vào Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chính vì thế, em quyết định chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý cần lưu ý
khi lựa chọn INCOTERMS để áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế” cho bài tập học kỳ của mình lần này.
B- NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ INCOTERMS VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ
1. Incoterms
1.1. Khái niệm
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms – Các điều
kiện thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công
nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có
liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong
một hoạt động thương mại quốc tế.
1.2. Đặc điểm và giá trị pháp lý Incortems
Incoterms là tập quán thương maị quốc tế hình thành từ rất sớm, được các
quốc gia trên thế giới thừa nhận và áp dụng thường xuyên , phổ biến trong hơpp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế . Incoterms là tập hợp các điều kiện làm cơ sở để
giao hàng, do đó Incoterms có một số đặc điểm đặc trưng như sau: Thứ nhất,
Incoterms là tập quán quốc tế khơng mang tính bắt buộc. Thứ hai, các phiên bản
của Incoterms đều có giá trị áp dụng như nhau, phiên bản trước không bị phủ
nhận.Thứ ba, Incoterms chỉ sử dụng đối với việc mua bán hàng hóa hữu hình. Thứ
tư, Incoterms khơng giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Thứ năm, Incoterms chỉ có giá trị pháp lý điều chỉnh các vấn đề về quyền và nghĩa


vụ của các bên tham gia hợp đồng trong trường hợp các bên thoả thuận áp dụng
Incoterms trong quá trình giao kết hợp đồng.

2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT)


2

2.1. Khái niệm
Hiện nay, trong khoa học pháp lý Việt Nam chưa có một khái niệm thống
nhất về HĐMBHHQT. Tuy nhiên, có thể khái quát như sau: HĐMBHHQT là hợp
đồng mua bán có yếu tố nước ngồi tham gia. Tuy nhiên, yếu tố nước ngoài trong
HĐMBHHQT được viện giải theo pháp luật thương mại mỗi nước và điều ước
quốc tế có những quan điểm khác nhau. Trong đó, yếu tố trụ sở thương mại của các
bên trong hợp đồng đặt tại các quốc gia khác nhau được pháp luật nhiều quốc gia
thừa nhận như một tiêu chuẩn cơ bản và quan trọng trong việc xác định một
HĐMBHHQT1
2.2 Đặc điểm và nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
có những đặc điểm sau đây:
- Về chủ thể: chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là người bán
và người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
- Về đối tượng của hợp đồng: Là các loại hàng hóa có thể được dịch chuyển
qua biên giới của các quốc gia, từ nước của người bán sang nước của người mua.
- Nơi ký kết hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng diễn ra ở nước ngoài đối với
một trong các bên
- Về đồng tiền thanh toán: Tiền tệ dùng để thanh tốn thường là nội tệ hoặc
có thể là ngoại tệ đối với các bên.
- Về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường

được ký kết bằng tiếng nước ngoài, trong đó phần lớn là được ký bằng tiếng Anh.
- Về cơ quan giải quyết tranh chấp: tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là tồ án hoặc trọng tài (có
thể tại nước ngồi).
- Về luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng): luật áp dụng
cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp: luật
quốc gia, luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của
bất kỳ một nước thứ ba nào), điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế hoặc
cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế.
3. Vai trị của Incoterms đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1

Nguyễn Thị Quyên, Luận văn thạc sĩ luật học “Luật áp dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn áp dụng tại Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2012


3

Thứ nhất, Incoterms sẽ là cơ sở quan trọng để tính giá cả hàng hóa khi các
bên lựa chọn sử dụng điều khoản của Incoterms trong HĐMBHHQT. Trên cơ sở
điều kiện nào của Incoterma sẽ được lựa chọn các bên sẽ tính tốn chi phí đối với
các thủ tục, thuế… từ đó xác định giá cả hàng hóa để thống nhất đàm phán và ký
kết hợp đồng.
Thứ hai, Incoterms là căn cứ pháp lý để xác định trách nhiệm trong việc giao
nhận hàng hóa và thực hiện việc liên quan đến khiếu nại và giải quyết tranh chấp
về giao nhận hàng hóa nếu có giữa người bán và người mua trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
Thứ ba, Incoterms là căn cứ xác định thời điểm chuyển đổi rủi ro đối với
hàng hóa trong Hợp đồng mua bán. Khi các bên lựa chọn điều kiện Incoterms cụ

thể, rõ ràng trong Hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách
nhiệm của các bên khi xảy ra vấn đề rủi ro đối với hàng hóa.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI ÁP DỤNG
INCOTERMS TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1. Dẫn chiếu đúng Incoterms trong hợp đồng
Incoterms là tập quán thương mại quốc tế, chính vì vậy Incoterms khơng bắt
buộc phải sử dụng trong HĐMBHHQT. Nếu muốn sử dụng Incoterms, trong hợp
đồng các bên phải lưu ý dẫn chiếu đầy đủ cả tên và phiên bản của Incoterms cần
dẫn chiếu. Nếu dẫn chiếu khơng đầy đủ có khả năng dẫn tới mâu thuẫn giữa các
bên trong việc thực hiện hợp đồng.
Các dẫn chiếu sau mà các bên có thể hay gặp là:
- Thiếu phiên bản Incoterms
- Ghi sai tên phiên bản Incoterms
- Ghi sai địa điểm giao hàng thỏa thuận
- Nhầm lẫn giữa Điều kiện thương mại theo Incoterms và điều kiện thương
mại riêng giữa các quốc gia
- Dẫn chiếu nhầm các điều kiện cơ sở giao hàng
Ví dụ: “DAF Móng Cái, Incoterms 2010”. Trong Incoterms 2010, điều kiện
thương mại DAF đã được thay thế bằng DAP. Trong trường hợp này, khi giải quyết
tranh chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp có thể phân vân giữa hai cách hiểu: DAF
Móng Cái Incoterms 2000 hoặc DAP Móng Cái Incoterms 2010.
Thực tế, những sai lầm nhỏ trong cách dẫn chiếu Incoterms có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, nằm ngoài sự tiên liệu của các bên. Việc dẫn chiếu
các điều kiện của Incoterms phải lưu ý các điểm sau:


4

- Lựa chọn điều kiện phù hợp phương thức vận tải
- Xác định địa điểm giao hàng, cảng giao hàng, cảng đích,… cụ thể và chính

xác
- Ghi rõ phiên bản Incoterms sử dụng
- Tránh nhầm lẫn giữa các điều kiện trong các phiên bản Incoterms
2. Incoterms không phải là nguồn luật áp dụng duy nhất cho
HĐMBHHQT
Incoterms là tập quán thương mại quốc tế, và được pháp luật của nhiều quốc
gia và công ước quốc tế ghi nhận là nguồn luật điều chỉnh cho Hợp đồng quốc tế
(Điều 5 Luật Thương mại Việt Nam, Điều 759 Bộ Luật Dân sự Việt Nam,…). Việc
sử dụng Incoterms phải được dẫn chiếu trong hợp đồng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Incoterms chỉ là tập quán quốc tế điều chỉnh một
số hoạt động liên quan đến vận tải và giao nhận hàng hóa trong HĐMBHHQT.
Chính vì thế, Incoterms khơng điều chỉnh hết tồn bộ nội dung của hợp đồng (như
các vấn đề về chất lượng hàng hóa, số lượng hàng hóa, thanh tốn, giải quyết tranh
chấp,…) . Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc
giao hàng, như việc bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo
hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và phân chia chi phí cho các
bên ra sao. Song các vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh tốn, việc bốc,
xếp, dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện
trong hợp đồng hoặc theo tập quán cảng, tập quán ngành kinh doanh, tập quán của
nước sở tại của các bên tham gia mua bán hàng hóa.2
Chính vì vậy, Incoterms chỉ là nguồn luật bổ trợ cho các nguồn luật áp dụng
khác, với ý nghĩa quan trọng nhất là ra tạo giá trị pháp lý chuẩn hóa cho các điều
khoản thuộc phạm vi điều chỉnh của Incoterms và tìm ra tiếng nói chung cho các
bên trong hợp đồng với các lĩnh vực này. Incoterms không thể là nguồn luật duy
nhất điều chỉnh toàn bộ vấn đề phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.

3. Sử dụng linh hoạt và hợp lý các điều khoản Incoterms
3.1. Các bên được tự do lựa chọn các điều kiện thương mại trong các
phiên bản Incoterms
Hay nói các khác, các phiên bản Incoterms khơng có sự phủ định lẫn nhau.

Phiên bản Incoterms sau không thay thế cho phiên bản Incoterms trước. Hơn nữa,
2

Phạm Thị Thanh Nga (2011), Tìm hiểu quy tắc sử dụng Incoterms


5

Incoterms là tập quán thương mại giữa các thương nhân, là ngôn ngữ giữa các
thương nhân trong lĩnh vực vận tải giao nhận, chính vì vậy, các bên có thể tùy chọn
phiên bản Incoterms phù hợp nhất với ý chí của các bên. Thực tế, các phiên bản
Incoterms cũ không phải là lạc hậu, bởi chúng vẫn thích nghi và phù hợp với
những phương thức vận tải truyền thống và quán quán, thói quen thương mại của
nhiều doanh nghiệp. Phiên bản mới ra đời chỉ nhằm mục đích hợp lý hóa những
nguyên tắc, quy định của Incoterms nhằm phù hợp với thực tiễn thương mại và vận
tải trên thế giới.
Thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới vẫn sử dụng
các phương thức vận tải thuộc Incoterms 2000, thậm chí Incoterms 1990 cho hoạt
động thương mại quốc tế của mình.
3.2. Các bên có thể thay đổi các nội dung trong điều kiện thương mại
Quyền và nghĩa vụ của các bên được đưa ra cụ thể trong Incoterms các quy
định đối xứng A-B. Tuy nhiên, do Incoterms chỉ là tập quán và là tập quán mẫu,
thống nhất tiếng nói cho các bên, do vậy, các bên có thể tùy ý thay đổi các điều
khoản về quyền và nghĩa vụ trong các điều kiện thương mại sao cho phù hợp nhất
với thực tế thương mại và tập quán thương mại.
Tuy nhiên, việc thay đổi và thỏa thuận lại các quyền và nghĩa vụ khơng nên
q nhiều, bởi có thể dẫn tới sự chuyển hóa từ điều kiện thương mại này sang điều
kiện thương mại khác.
Thông thường, những sự thay đổi liên quan đến các nội dung sau đây là
nguyên nhân dẫn tới việc chuyển hóa các điều khoản trong Incoterms (tuy nhiên,

không phải bất cứ thay đổi nào liên quan đến 4 nội dung này sẽ làm chuyển hóa
các điều khoản trong Incoterms):
- Nghĩa vụ thơng quan hàng hóa
- Nghĩa vụ thuê tàu
- Nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa và người hưởng lợi bảo hiểm
- Địa điểm chuyển giao rủi ro
Ngoài ra, cũng cần lưu ý một số điều khi áp dụng Incoterms vào
HĐMBHHQT như: Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà
không áp dụng cho hợp đồng nội thương; Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua
bán hàng hóa dạng vật chất (hữu hình), khơng áp dụng cho hàng hóa phi vật chất
(vơ hình); Incoterms do ICC ban hành, các bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp
đồng nhưng khơng có nghĩa mặc nhiên ICC là trọng tài phân xử tranh chấp,…


6

C- KẾT LUẬN
Incoterms được coi là một trong những tập quán thương mại thông dụng và
phổ biến nhất trên thế giới. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam, hiểu và sử dụng
đúng, linh hoạt Incoterms sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình đàm
phán giao kết và thực hiện HĐMBHHQT.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội
2. Trần Thị Tú Anh, Khóa luận tốt nghiệp “Một số vấn đề pháp lý cơ bản và
thực tiễn áp dụng tập quán thương mại quốc tế Incoterms trong Hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế”, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2012
3. Thị Quyên, Luận văn thạc sĩ luật học “Luật áp dụng trong hợp đồng mua
bán quốc tế - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”, Trường
Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2012

4. Các website:
/> /> />


×