Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.53 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG THCS LIÊN HỒNG
----  ----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CĨ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

Mơn

: Ngữ Văn

Cấp học

: Trung học cơ sở

Tên tác giả

: Nguyễn Thị Nga

Đơn vị công tác

: Trường THCS Liên Hồng

Chức vụ

: Giáo viên

NĂM HỌC: 2019 - 2020



“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”

2


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Chương trình Ngữ Văn THCS cung cấp 6 kiểu văn bản, dựa trên 6 phương
thức biểu đạt chính. Trong 6 phương thức biểu đạt ấy, có những phương thức
gần nhau hơn, chẳng hạn tự sự và miêu tả; tự sự và biểu cảm, miêu tả và thuyết
minh, miêu tả và biểu cảm… Trên thế giới, nhiều nước không tách tự sự và miêu
tả, không tách thuyết minh thành một phương thức riêng biệt… Phương thức
nghị luận có những điểm khác biệt khá rõ với các phương thức đã nêu. Nếu các
phương thức trên chủ yếu dùng hình tượng, hình ảnh, xúc cảm để tái hiện hiện
thực, thì nghị luận dùng lí lẽ, logic, phán đốn… nhằm làm sáng tỏ cho một ý
kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó. Các phương thức trên là cơ sở cho tư duy
hình tượng (tưởng tượng - hư cấu) cịn nghị luận là cơ sở của tư duy luận lí
(khoa học - logic). Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ, rõ ràng và có sức
thuyết phục cao. Mặc dù có những điểm khác nhau như thế, nhưng nghị luận
vẫn xuất hiện các yếu cố miêu tả, tự sự, biểu cảm và thuyết minh.
Có thể nói trong tự sự gần như có tất cả các phương thức biểu đạt, vì tự sự
chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống. Mà cuộc sống thì hết sức đa
dạng, phong phú, với đầy đủ các tình huống, cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật,
các mẫu người ta vẫn thường gặp hằng ngày. Để tập trung khắc họa kiểu nhân
vật hay triết lí, hay suy nghĩ, trăn trở, về lí tưởng, về cuộc đời, về yêu ghét, vui
buồn… như ông giáo trong truyện ngắn “Lão Hạc”, hoặc để khắc họa kiểu nhân
vật ăn nói khúc chiết, gãy gọn “Khơn ngoan đến mức nói năng phải lời” như
Hoạn Thư trong “Truyện Kiều”,… thì Nam Cao cũng như Nguyễn Du không thể
không dùng các yếu tố nghị luận để tơ đậm tính cách nhân vật mà mình muốn

khắc họa. Đương nhiên trong một văn bản tự sự, thì nghị luận chỉ là các yếu tố
đan xen “thấp thoáng” cốt để làm nổi bật cho sự việc và con người. Điều này
khác với văn nghị luận. Trong văn nghị luận, người viết tập trung đưa các luận
điểm, luận cứ một cách đầy đủ, có hệ thống và hết sức chặt chẽ. Các nội dung, ý
lớn, ý nhỏ phải gắn bó và phụ thuộc vào nhau trong tồn bài. Cịn nghị luận
trong tự sự chỉ là những yếu tố đơn lẻ, biệt lập giúp bài văn về vấn đề đang nghị
luận mà không phải là yêu cầu cơ bản. Tuy nhiên, khi có yếu tố nghị luận, nội
dung tự sự sẽ thêm phần triết lí. Và dĩ nhiên, đoạn văn đó cũng sẽ có sức hấp
dẫn hơn.
Trong chương trình Ngữ Văn THCS, tuy đã được học văn tự sự từ lớp 6
nhưng vì nhiều lí do, học sinh làm loại văn này vẫn chưa tốt. Qua thực tế giảng
dạy, tơi thấy học sinh cịn mắc nhiều lỗi cần khắc phục bởi những hạn chế
trong bài làm văn tự sự của các em một phần là do bản thân các em, một phần
1/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
là do giáo viên chưa có biện pháp giúp đỡ phù hợp. Là giáo viên giảng dạy
môn Ngữ văn 9, tôi luôn trăn trở trước thực trạng bài viết văn tự sự của học trị.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố
nghị luận” với mục đích phân tích thực trạng bài viết tự sự có vận dụng yếu tố
nghị l uận của học sinh, đối chiếu với phương pháp giảng dạy của giáo viên, đề
ra kinh nghiệm trong phương pháp luyện tập dạng bài này nhằm góp phần nâng
cao việc dạy học viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận nói riêng và việc dạy
học văn nói chung.
II. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 9B (năm học 2018 - 2019).
- Học sinh lớp 9D, 9C (năm học 2019 - 2020)
III. Phạm vi nghiên cứu.
- Những cơ sở lí luận để nghiên cứu giải pháp.

- Thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
- Thực trang việc học của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên.
- Những giải pháp rèn kĩ năng vận dụng yếu tố nghị luận vào đoạn văn tự sự.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích đối chiếu.
- Giả thiết khoa học.

2/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong các phân mơn của bộ mơn Ngữ Văn, tập làm văn có vị trí đặc biệt
trong q trình học tập và thi cử. Dạy Văn và Tiếng Việt là khó, dạy Tập làm
văn lại có những cái khó riêng. Bởi vì hơn bất cứ phân mơn nào, ở đây giáo viên
phải đặc biệt coi trọng chủ thể trò, giữ đúng vai trò người hướng dẫn, điều chỉnh
để hoạt động tư duy và kĩ năng thực hành của học sinh đi đúng hướng nhằm tiến
tới viết (hoặc nói) được văn bản quy định trong chương trình.
Để đảm bảo tính thực hành, giáo viên có nhiều hình thức tổ chức hoạt động
cho học sinh với nhiều dạng bài tập và có khơng ít những biện pháp thúc đẩy
hoạt động tính tích cực chủ động của học sinh. Chẳng hạn quan sát, bắt chước,
nhận biết đến sáng tạo. Trong sáng tạo cũng từ sáng tạo bộ phận đến sáng tạo
toàn thể. Dù xây dựng hệ thống bài tập nào cũng luôn nắm vững nguyên tắc: Từ
bài tập dẫn học sinh rút ra phương pháp làm bài tập làm văn, dùng bài tập để
luyện kxi năng cụ thể.
Dạy tập làm văn thực chất là dạy thực hành viết văn. Để có thể làm được
một bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần luyện cách tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý,
viết đoạn và liên kết đoạn, trong đó kĩ năng viết đoạn văn là cơ bản nhất. Cũng

như các kiểu bài khác, bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn, các đoạn văn cũng
hướng vào làm sáng tỏ chủ đề tư tưởng. Đoạn văn là phần văn bản được tính bắt
đầu từ chữ viết hoa đầu tiên (lùi vào đầu dòng) và kế thúc bằng dấu chấm xuống
dịng, thường trình bày một ý tương đối trọn vẹn. Và điều quan trọng là không
phải cách viết đoạn văn nào cũng giống đoạn văn nào mà phụ thuộc vào yêu
cầu, chức năng, vai trị của đoạn văn đó để có cách viết phù hợp.
Qua hệ thống bài tập luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự, tôi giúp các em biết
cách đưa yếu tố nghị luận vào đoạn văn, bài văn tự sự một cách hợp lý để làm
bài văn tự sự trở nên sâu sắc, triết lí.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Các tiết trong chương trình Ngữ Văn THCS về kiểu bài văn tự sự:
* Lớp 6:
Tiết 7, 8: Tìm hiểu chung về văn tự sự.
Tiết 11: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự.
Tiết 15: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.
Tiết 16: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự.
Tiết 20: Lời văn, đoạn văn tự sự.
Tiết 33: Ngôi kể trong văn tự sự.
Tiết 36: Thứ tự kể trong văn tự sự.
3/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
Tiết 43: Luyện nói kể chuyện.
Tiết 48: Luyện tập xây dựng bài tự sự: Kể chuyện đời thường
Tiết 53: Kể chuyện tưởng tượng.
Tiết 58: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng.
* Lớp 8:
Tiết 24: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
Tiết 28: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

Tiết 32: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Tiết 42: Luyện nói kể chuyện theo ngơi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
* Lớp 9:
Tiết: 24: Miêu tả trong văn bản tự sự.
Tiết 40: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự.
Tiết 60: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Tiết 64: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Tiết 70: Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
Nhìn vào chương trình trên, chúng ta thấy được ở lớp 6, các em được học
rất nhiều, rất cụ thể về kiểu bài tự sự. Song lớp 8, lớp 9, văn bản tự sự được học
theo lối kết hợp, chẳng hạn: Tự sự gắn với miêu tả và biểu cảm, tự sự gắn với
miêu tả nội tâm và đặc biệt là tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Trong thực tế giảng dạy Ngữ Văn 9, tôi nhận thấy việc viết đoạn văn tự sự
có sử dụng miêu tả, miêu tả nội tâm với học sinh là không quá khó. Song yêu
cầu sử dụng yếu tố nghị luận vào đoạn văn là các em rất ngại, thậm chí ngại hơn
là viết cả bài. Vì viết cả bài khơng được ý nọ còn được ý kia, còn nếu viết đoạn
văn tự sự thì khơng biết đưa yếu tố nghị luận vào lúc nào, vào chỗ nào để đạt
được yêu cầu.
Với người giáo viên, SGK vẫn là tài liệu chính. SGK cung cấp cho người
học những nguyên tắc, những yêu cầu cần phải đạt tới của từng kiểu bài, từng kĩ
năng. Cho nên, vận dụng tốt SGK là yêu cầu mà tất cả các giáo viên phải thực
hiện. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu kĩ SGK và đặt ra tiêu chí khi dạy kiểu bài tự sự
lớp 9.
- Coi từng tiết dạy mà SGK đã chia và sắp xếp theo từng bài là yêu cầu cần
đạt tới của học sinh.
- Khai thác tốt bài tập trong SGK.
- Tôi quan niệm: Hệ thống bài tập rèn kĩ năng viết đoạn tốt phải vừa sức với
tâm lí lứa tuổi học sinh, phải thể hiện được tính chất yêu cầu tích hợp của bộ môn.
Dựa trên những cơ sở và yêu cầu của chương trình học 2 buổi/ ngày của

học sinh, tơi xác lập hệ thống bài tập cụ thể, như sau:
4/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
1- Bài tập nhận diện đoạn văn.
2- Bài tập tìm và phân tích giá trị yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
3- Bài tập luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
4- Một số đề bài tập làm văn.
Với hệ thống bài tập nêu trên, tôi sử dụng để:
- Vào bài mới.
- Dạy trên lớp luyện kĩ năng.
- Ra bài về nhà luyện viết.
- Dạy bổ trợ theo trình học 2 buổi/ ngày.
III. HỆ THỐNG BÀI TẬP RẼN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN
TRONG TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
1. Bài tập nhận diện đoạn văn
Bài tập 1: Hãy xác định kiểu đoạn văn qua mơ hình cấu trúc đoạn văn.
A)
Câu 1 (mở đoạn)
Các câu phát triển đoạn văn
Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

…..


Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

…..

B)

Câu n (kết đoạn)
C)

Câu 1 - mở đoạn (ý khái quát)

Các câu phát triển đoạn
Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu n – kết đoạn
(tổng hợp, khẳng định, nâng cao ý khái quát)
5/14


…….


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
Đáp án: A) Đoạn văn diễn dịch.
B) Đoạn văn qui nạp.
C) Đoạn văn tổng phân hợp.
Bài tập 2: Điền vào ơ trống () để có được mơ hình đoạn văn tự sự có
sử dụng yếu tố nghị luận
Đoạn văn tự sự

Yếu tố
tự sự

Yếu tố
miêu tả

Yếu tố
biểu
cảm

(1)

Yếu tố
nghị
luận

Các yếu
tố khác


(2)

Đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận
Đáp án: (1) Nhân vật + diễn biến sự việc.
(2) Suy nghĩ, nhận xét, đánh giá.
Bài tập 3: Những tập hợp sau đây có thể coi là một đoạn văn khơng?
a) Hồ Chí Minh là một trong những tên tuổi sáng ngời nhất của dân tộc Việt
Nam. “Bản án chế độ thực dân Pháp” là tác phẩm viết bằng tiếng Pháp của
Người.
b) “Đoàn thuyền đánh cá” là khúc tráng ca ca ngợi lao động. Từ “hát” được
lặp lại nhiều lần. Cảm hứng lãng mạn vũ trụ bao trùm cả bài thơ. Cảnh đồn
thuyền ra khơi trong buổi hồng hơn thật đẹp, thật tráng lệ.
c) Chiều hôm ấy, bà Hai về cũng có vẻ khác. Bà bước từng bước uể oải, cái
mặt cúi xuống, bần thần. Đôi quang thúng thong thẹo trên hai mẩu đòn gánh. Bà
đi thẳng vào trong nhà lúi húi xếp hàng vào một xó, rồi lẳng lặng ra bậc cửa ngồi
ôm má nghĩ ngợi. Trẻ con không đứa nào dám vịi q. Trong nhà có cái im lặng
thật là khó chịu, khơng ai dám cất tiếng lên nói, cả đến nhìn nhau họ cũng khơng
dám nhìn nữa.
6/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
* Hướng dẫn:
- Học sinh dễ dàng nhận ra cả ba tập hợp trên xét về hình thức là đoạn văn,
xét về nội dung thì cả (a), (b) chưa đảm bảo.
- Đáp án: (c) là đoạn văn có nội dung kể về tâm trạng buồn khổ của bà Hai
khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây làm Việt gian.
Bài tập 4: Điền các từ “Nghị luân, đoạn văn, tự sự” vào ô trống.
(1)

- Là một đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản.
- Hình thức: Được bắt đầu từ chữ viết hoa đầu tiên (lùi vào một dòng)
và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
- Nội dung: Diễn đạt một ý (tương đối) hồn chỉnh.
(2)
Trình bày diễn biến sự việc.
(3)
Nêu ý kiến, đánh giá, bàn luận.
Đáp án:
(1): Đoạn văn
(2): tự sự
(3): nghị luận
Bài tập 5: Đoạn văn tự sự nào dưới đây có yếu tố nghị luận?
a) Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngồi, cả đến bên
bác Thứ ơng cũng không dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn ở trong cái
gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng. Nghe ngóng xem tình hình bên ngồi ra
sao. Một đám đơng túm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa ơng
cũng chột dạ. Lúc nào ơng cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người
ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”.
(Kim Lân – Làng)
b) Đến lượt cơ gái từ biệt. Cơ chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng,
như người ta cho nhau cái gì chứ khơng phải là cái bắt tay. Cơ nhìn thẳng vào
mắt anh - những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay
nhìn ta như vậy.
(Nguyễn Thành Long – Lặng lẽ Sa Pa)
c) Các bạn ạ! Trong những ngày đen tối ấy, người sống phải sống bí mật
thì cũng đã đành một lẽ, cịn người chết cũng phải chết bí mật. Mộ của anh
khơng thể đắp cao lên được - tìm thấy mồ mả, chúng sẽ đào lên và tìm ra dấu
vết. Cho nên, mộ anh là ngôi mộ bằng phẳng như mặt rừng vậy. Tôi lấy dao
khắc vào một gốc cây rừng, cạnh chỗ anh nằm làm dấu cho dễ nhớ. Sống như

thế và chế như thế, hỏi vậy làm sao chịu được? Chúng ta buộc phải cầm súng.
(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)
* Đáp án (c): Yếu tố nghị luận “Sống như thế nào và chết như thế, hỏi
vậy làm sao chịu được? Chúng ta buộc phải cầm súng”.

7/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
2. Bài tập tìm và phân tích giá trị yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
* Bài tập 1: Đọc văn bản sau:
Lỗi làm và sự biết ơn
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy
ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng khơng kiềm chế được mình đã
nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh khơng nói gì, chỉ viết
lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tơi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc
nãy bây giờ đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt
nhất của tôi đã sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ
anh lại khắc lên đá?”.
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhịa theo thời
gian, nhưng khơng ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên
đá, trong lòng người”.
Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát,
và khắc ghi những âm nghĩa lên đá.
(Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2004).
a) Văn bản trên có phải là một văn bản nghị ln khơng? Vì sao?
b) Trong văn bản trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?

Chỉ ra vai trò của các yếu tố trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn.
c) Em có nhận xét gì về hình thức của câu văn chứa yếu tố nghị luận đó?
* Hướng dẫn:
a) Văn bản trên là văn bản tự sự, vì có:
+ Nhân vật
+ Diễn biến sự việc
+ Ý nghĩa
b) Các yếu tố nhân vật trong đoạn văn:
+ “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhịa theo thời gian, nhưng khơng
ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.
-> Yếu tố nghị luận này mang dáng dấp một triết lí về “cái giới hạn và cái
trường tồn” trong đời sống tinh thần của con người.
+ “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên
cát, và khắc ghi những âm nghĩa lên đá”.
-> Yếu tố nghị luận này nhắc nhở con người cách ứng xử có văn hóa trong
cuộc sống vốn rất phức tạp (có yêu thương, hi vọng, nhưng cũng có cả đau
buồn, thù hận).
8/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
c) Về hình thức: Hai câu văn chứa yếu tố nghị luận là hai câu khẳng định
được thể hiện bằng các từ và cụm từ “không ai có thể”, “vậy”, “hãy”.
* Bài tập 2: Đọc văn bản sau:
Lỗi làm và sự biết ơn
Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy
ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng khơng kiềm chế được mình đã
nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh khơng nói gì, chỉ viết
lên cát: “Hơm nay người bạn tốt nhất của tơi đã làm khác đi những gì tơi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc

nãy bây giờ đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh.
Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt
nhất của tôi đã sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tơi xúc phạm anh, anh viết lên cát, cịn bây giờ
anh lại khắc lên đá?”.
Anh ta trả lời: “Tơi có cách sống riêng của tôi”.
Và họ im lặng cùng nhau đi tiếp quãng đường sa mạc…
(Hạt giống tâm hồn, tập 4, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2004).
a) So sánh điểm giống và khác nhau giữa văn bản bài tập 1 và văn bản bài tập
2.
b) Nếu khơng có những câu văn chứa yếu tố nghị luận thì tính tư tưởng của
câu chuyện và ấn tượng của người đọc về câu chuyện có bị ảnh hưởng khơng?
* Hướng dẫn:
a) Nội dung truyện giống:
+ Văn bản bài tập 1: có chứa yếu tố nghị luận
+ Văn bản bài tập 1: kể các sự việc tiếp theo
b) Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc, yếu tố nghị luận
chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của
văn bản. Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu chất triết lí
và có ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu chuyện là bài học về sự bao
dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân tình, ân nghĩa.
Nếu giả định ra tước bỏ những yếu tố nghị luận ấy đi thì tính tư tưởng của
đoạn văn sẽ giảm và do đó ấn tượng về câu chuyện cũng nhạt nhịa.
- Giáo viên chốt kiến thức: Để nhận diện những dấu hiệu và đặc điểm của
nghị luận trong văn bản tự sự, cần chú ý mấy điểm sau:
+ Nghị luận thực chất là cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính
mình) trong đó người viết thường nêu lên các nhận xét, phán đốn, các lí lẽ

9/14



“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
nhằm thuyết phục người nghe, người đọc (có khi thuyết phục chính mình) về
một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng nào đó.
+ Trong đoạn văn nghị luận, người viết ít dùng câu miêu tả, trần thuật mà
thường dùng nhiều loại câu khẳng định và phủ định, câu có các cặp quan hệ từ
như: nếu…thì; khơng những (khơng chỉ)… mà cịn; càng… càng; vì thế… cho
nên; một mặt… mặt khác; vừa… vừa…
+ Trong đoạn văn nghị luận người viết thường dùng nhiều từ ngữ như: tại
sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng, nói chung, tóm lại, tuy nhiên…
3. Bài tập luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tốt nghị luận
* Bài tập 1: Trong một bài viết văn về ngày đầu tiên đi học của một bạn
học sinh có đoạn.
(1) Không chỉ riêng tôi, mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng không thể quên
những kỷ niệm của ngày đầu tiên đến lớp. (2) Tơi cịn nhớ rất rõ, giây phút mẹ
dẫn tôi đến chỗ cô giáo. (3) Cô đứng trước cổng trường đang đón học sinh mới.
(4) Đối với tôi lúc này cô thật là lạ. (5) Cô mặc một chiếc áo dài trắng thướt tha,
tóc để xõa ngang vai. (6) Có một bạn rời bàn tay bố là bật khóc. (7) Cơ đến bên
ân cần dỗ dành rồi dẫn bạn vào hàng. (8) Lúc này tôi lại thấy cô thật hiền từ
không xa lạ nữa. (9) Cô dẫn chúng tôi vào lớp. (10) Trong lớp bàn ghế rất sạch
sẽ và được kê ngay ngắn. (11) Xung quanh tơi, những người bạn tí hon vừa lạ
vừa quen.
Cho câu văn có chứa yếu tố nghị luận sau: “Phải chăng, trường học chính là
tổ ấm thứ hai của mỗi đứa trẻ, mà ở đó cơ giáo như một người mẹ?!”.
Theo em sau các câu (2); (8); (11), thì ở vị trí nào có thể kết hợp với câu
văn có chứa yếu tố nghị luận trên. Hãy chọn một vị trí mà em cho là thích hợp
nhất. Giải thích vì sao?
* Bài tập 2: Dạng sáng tạo - viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó có
những ý kiến nhận xét trái ngược nhau về bạn Nam. Em đã phát biểu ý kiến để

chứng minh bạn Nam là một người bạn tốt.
* Gợi ý:
- Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào (thời gian, địa điểm, ai là người
điều khiển, khơng khí của buổi sinh hoạt lớp ra sao…)
- Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu về vấn đề gì? Tại sao
lại phát biểu về việc đó?
- Em đã thuyết phục lớp rằng Nam là người bạn rất tốt như thế nào (lí lẽ, ví
dụ, lời phân tích…)?
+ Yêu cầu học sinh viết đoạn văn (trong 10 phút) theo các gợi ý đã trao đổi.
10/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
+ Yêu cầu một học sinh đọc đoạn văn và hướng dẫn cả lớp phân tích, góp
ý. Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Đoạn văn tham khảo
Thứ bảy vừa qua, chi đội tơi đã có một buổi sinh hoạt thật sôi nổi. Cả lớp
đều tham gia tranh luận xem Nam là người bạn thế nào? Bởi Nam vốn ít nói nên
khơng mấy khi thanh minh cho mình. Đã có rất nhiều ý kiến khác nhau về Nam.
Bạn Hương Ly thì cho rằng Nam chưa hẳn đã là một người bạn tốt. Nhưng theo
tôi Nam là một người bạn tốt vì một lần Nam đã báo cáo với cô chủ nhiệm về
việc một số bạn đã bỏ học để đi chơi điện tử. Vì thế một số bạn trách Nam. Song
tôi thiết nghĩ, việc làm của bạn Nam là hoàn toàn đúng, là một việc nên làm. Bởi
chỉ có như vậy Nam mới giúp các bạn nhận ra khuyết điểm và sửa chữa những
sai lầm đó.
(bài làm của học sinh)
Giáo viên chốt kiến thức
Cách viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
Câu mở đoạn (nhân vật, sự việc, thời gian,…)
Các câu phát triển đoạn

Diễn biến sự việc

Các yếu tố khác

Yếu tố nghị luận

(bắt đầu –> kết thúc)

(miêu tả, biểu cảm…)

(có thể nằm ở phần kết)

Câu kết đoạn
(thường chứa yếu tố nghị luận)
4. Một số đề bài tập làm văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, đối
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Bài viế số 3:
Đề 1: Hãy kể về lần trót xem nhật kí của bạn
Đề 2: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe
trong tác phẩm “Bài thơ về Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Viết
lại bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trị chuyện đó.
* Gợi ý:
- u cầu bài làm cần kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
11/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
- Giáo viên có thể gợi dẫn và lựa chọn một trong các đề bài sau:
* Đề 1: Hãy kể một lần trót xem nhật kí của bạn.
a- Tình huống của đề bài:

- Luật pháp qui định bí mật thư tín là quyền bất khả xâm phạm của cơng
dân. Vì vậy, việc tự ý xem nhật kí của bạn, nêu “nâng cao quan điểm” thì đó là
một việc làm phạm pháp.
- Nhật kí là một hình thức ghi chép tự do của một cá nhân, nó dành cho
chính người viết ra nó thỉnh thoảng đọc lại để suy ngẫm, nội dung của nó có thể
là những vấn đề mà người viết không muốn cho người khác được biết; Vì vậy
khi người khác tự ý xem thì có thể gây ra những hậu quả khơn lường.
b- Các ý chính cần có:
- Phải nêu rõ lí do tại sao lại xảy ra việc “trót” xem nhật kí của bạn?
+ Lí do khách quan: bạn gửi cặp sách, về giở ra thấy có cuốn nhật kí? Đến
nhà bạn chơi, nhưng bạn đi vắng, tình cờ thấy cuốn nhật kí để ngỏ ở trên bàn…?
+ Lí do chủ quan: Tị mò, muốn xem để bắt chước bạn? Cố ý xem để dọa
bạn?...
- Diễn biến:
+ Thời gian, không gian, địa điểm… “trót xem” nhật kí.
+ Bạn và những người khác có biết khơng?
+ Sau khi “trót xem” có nói với ai không? Tại sao?
+ Những ân hận, dằn vặt, xấu hổ… sau khi xem (miêu tả nội tâm).
+ Bài học về sự tơn trọng những “bí mật riêng tư” của người khác (yếu tố
nghị luận).
* Đề 2: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe
trong tác phẩm “Bài thơ về Tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật. Viết
lại bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trị chuyện đó.
a- Tình huống của đề bài:
Đây là một tình huống giả định, vì vậy người viết cần phải sử dụng vốn
sống gián tiếp để viết bài văn; đó là các kiến thức đã học trong phần đọc – hiểu
văn bản trong giờ Văn và các tri thức thu lượm được thông qua việc đọc sách,
nghe kể chuyện và các phương tiện thông tin đại chúng.
b- Các ý chính cần có:
- Hồn cảnh cuộc gặp gỡ: trên Trường Sơn, lúc nghỉ ngơi hay ở trọng điểm …

- Nhân vật người chiến sĩ lái xe: ngoại hình, phẩm chất, suy nghĩ, hành động …
- Diễn biến cuộc gặp gỡ trò chuyện:

12/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
+ Nội dung nói về những vấn đề gì: chiến tranh, hi sinh, ước mơ hịa bình,
lời nhắn nhủ…
+ Những suy nghĩ, tình cảm của người viết về người chiến sĩ lái xe, về cuộc
chiến tranh, về tương lai… (miêu tả nội tâm).
+ Bài học về lẽ sống, niềm tin, tình yêu quê hương đất nước và tình u lứa
đơi (yếu tố nghị luận).
* Kết quả.
Qua việc áp dụng với học sinh lớp 9, tôi nhận thấy kết quả khả quan.

Với giáo viên: Không lúng túng trong việc tìm phương pháp giảng
dạy để nâng cao chất lượng dạy dạng bài này; giáo viên dạy có trọng tâm, chú ý
được việc phát huy năng lực của học sinh, kích thích được tinh thần học tập của
bản thân qua hệ thống các bài tập.

Với học sinh:
- Trước hết, là các em nhận biết, thấy được vai trò của yếu tố nghị luận
trong các tác phẩm truyện. Từ đó, hiểu chủ đề tư tưởng của các tác phẩm truyện
trong chương trình Ngữ Văn 9 một cách sâu sắc và thấm thía hơn.
- Sau đó, là các em rất hào hứng vì khơng phải nghe và ghi nhớ q nhiều lí
thuyết mà từ bài tập cụ thể có thể rút ra kĩ năng viết đoạn, viết bài tự sự có sử
dụng yếu tố nghị luận thành thạo.
- Chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rất nhiều. Kết quả bài
kiểm tra tập làm văn - bài viết số 3, bài kiểm tra học kì I của hai năm học liên

tiếp năm học như sau:
 Năm học 2018 - 2019
Lớp
9B

Lớp
9C
9D

Sĩ số HS
45

Điểm 5
13

Điểm 6 - 7
29

Điểm 8 - 9
3

Điểm 5
6
2

Điểm 6 - 7
22
28

Điểm 8 - 9

5
15

Năm học 2019 - 2020
Sĩ số HS
33
45

13/14


“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
C. KẾT LUẬN
Văn tự sự là một kiểu bài quan trọng đối với học sinh lớp 9 trong chương
trình Ngữ Văn học kì I. Vậy làm thế nào để học sinh có thể làm tốt bài văn tự sự
có sử dụng yếu tố nghị luận? Làm thế nào để viết bài mạch lạc, rõ ràng?... Điều
đó chỉ có thể thực hiện được khi giáo viên có hệ thống bài tập tốt luyện kĩ năng
viết đoạn văn tự sự hay, đậm chất triết lí, có chiều sâu. Hệ thống bài tập trên đây
là một cố gắng để thực hiện mục tiêu dạy đó.
Trên đây, là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi khi dạy kiểu bài tự sự nhất là
việc rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận cho học sinh
lớp 9. Tôi nghĩ, muốn chất lượng đạt yêu cầu, ngồi hệ thống bài tập đã có,
người giáo viên cần căn cứ vào từng đối tượng học sinh, nắm chắc khả năng,
trình độ của học sinh mình đang dạy là một bí quyết thành cơng.
Tơi rất mong nhận được sự chỉ đạo, góp ý của cấp trên và các bạn đồng
nghiệp để bài viết ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

14/14



“Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
II. Đối tượng nghiên cứu:
III. Phạm vi nghiên cứu.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
III. HỆ THỐNG BÀI TẬP RẼN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN
TRONG TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
1. Bài tập nhận diện đoạn văn
2. Bài tập tìm và phân tích giá trị yếu tố nghị luận trong văn bản tự
sự
3. Bài tập luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tốt nghị
luận
4. Một số đề bài tập làm văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, đối
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
C. KẾT LUẬN

15/14

1
1
2
2
2
3

3
3
5
5
8
10
11
14



×