Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số biện pháp tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 24 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG MẦM NON LIÊN HÀ
----  ----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC
TÌNH CẢM VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO
4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON”

Lĩnh vực
Cấp học
Tên tác giả
Chức vụ

: Giáo dục mẫu giáo
: Mầm non
: Nguyễn Thị Hằng
: Giáo viên

Năm học 2020 - 2021


2/15


PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ là một trong những tiền đề
quan trọng cho sự phát triển tồn diện của trẻ, giúp trẻ có kinh nghiệm trong
cuộc sống, biết điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết
cách sử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tự phục vụ, tính tư


duy sáng tạo của trẻ. Giáo dục tình cảm - quan hệ xã hội cịn tạo cơ hội cho trẻ
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết các vấn đề của thực
tiễn gần gũi với đời sống hàng ngày của trẻ.
Việc “Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ” chính là một sự chuẩn
bị quan trọng nhất, là một nền tảng giúp hình thành nên cách sống tích cực của
trẻ. Với một số nội dung gần gũi với trẻ như: Giữ vệ sinh cá nhân và bảo vệ thân
thể; nhận biết được những điều an toàn hay nguy hiểm với bản thân; ứng phó
với những tình huống bất ngờ; ứng xử văn minh, lịch sự… Nhưng thực tế
chương trình giáo dục mầm non chưa có những hoạt động giáo dục tình cảm và
quan hệ xã hội riêng biệt cho trẻ mà chỉ lồng ghép giáo dục tích hợp qua các
hoạt động trong ngày, song đa số giáo viên chưa biết cách tận dụng các cơ hội
trong ngày để lồng ghép giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ, chưa biết
chọn nội dung giáo dục phù hợp với độ tuổi của trẻ, bên cạnh đó trong xã hội
hiện nay các gia đình thường chú trọng đến việc học kiến thức của trẻ mà không
chú ý đến việc phát triển tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ, luôn bao bọc,
nuông chiều, làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, nhút nhát, thiếu tự tin khơng có khả năng
chờ đến lượt, không biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, các kỹ năng
trong cuộc sống cịn hạn chế.
Tình trạng trẻ em vơ tư, thờ ơ, chưa có cách xử lý phù hợp với những tình
huống diễn ra hằng ngày như: thưa gửi, cảm ơn, xin lỗi, thăm hỏi, giúp đỡ,…
hay những hành vi gây hại với môi trường: vứt rác bừa bãi, hái hoa, bẻ cành,
không thích chăm sóc cây cối, con vật xung quanh…
Là giáo viên mầm non nhiều năm liền giảng dạy, chăm sóc các con lớp
mẫu giáo nhỡ, nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục tình cảm và
quan hệ xã hội đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, tôi đã luôn suy nghĩ sẽ
lồng ghép các nội dung giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ trong các
hoạt động như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, vì vậy tơi đã nghiên cứu và
chọn đề tài: "Một số biện pháp tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội
cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường mầm non." để nghiên cứu và thực hiện.
1/15



Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá trẻ đầu năm
của lớp tôi.
Đầu năm
Đạt
Chưa đạt
STT Nội dung nhóm kỹ năng khảo sát
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
trẻ
(%)
trẻ
( %)
1 Kỹ năng ứng xử phù hợp với những
9
36
16
64
người gần gũi xung quanh.
2 Kỹ năng hợp tác.
11
44
14
56
3
4


Kỹ năng giao tiếp lịch sự lễ phép,
mạnh dạn tự tin.
Kỹ năng tự phục vụ.

10

40

15

60

9

36

16

64

Bảng khảo sát tỉ lệ trẻ đầu năm
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường.
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho bản thân.
Xây dựng tốt một số hoạt động lồng ghép giáo dục tình cảm và quan hệ xã
hội cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi trường mầm non.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và áp dụng
1. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ mẫu

giáo 4-5 tuổi B1 trường mầm non Liên Hà.Năm học 2020 - 2021.
2.Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng và tích hợp giáo dục tình cảm
và quan hệ xã hội cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong trường mầm non.
- Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài này được tiến hành trong 1 năm học, từ
tháng 9/2020 đến tháng 3/2021 tại lớp MGN B1 trong trường mầm non.
IV. Các phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp so sánh đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu thực hành.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm.
PHẦN B: NỘI DUNG
2/15


I. Cơ sở lý luận
Giáo dục tình cảm ở trẻ mầm non là giáo dục năng lực nhận biết và bày tỏ
những cảm xúc, tình cảm của mình, hiểu và đáp lại cảm xúc tình cảm của người
khác, hình thành và rèn luyện sự tự tin, tự lực thúc đẩy cảm xúc về khả năng độc
lập và những tình cảm tích cực của trẻ
Giáo dục kỹ năng xã hội là giáo dục cách sống tích cực, luyện tập cho trẻ
có hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực, giúp trẻ có
khả năng biết tự kiểm soát, biết cách ứng xử phù hợp với những người sung
quanh... Tiến sĩ Nguyễn Thu Cúc, chuyên gia tư vấn của ABS Training cho biết:
“Kỹ năng sống không phải là những gì quá cao siêu, phức tạp mà giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ em bao gồm những nội dung hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ,
là những kiến thức tối thiểu giúp các em tự lập". Do đó cần giáo dục kỹ năng cốt

lõi cho trẻ như: Sự tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giáo tiếp, Kỹ năng tự phục
vụ, kỹ năng sử lý tình huống… nhằm phát triển toàn diện cho trẻ.
II. Cơ sở thực tiễn
Ngôi trường tôi đang giảng dạy là một ngôi trường có nhiều thành tích
trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận của tập thể CBGVNV và các bậc phụ
huynh. Cùng với đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường từng bước xây dựng
một ngôi trường có bề dày về thành tích trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Trong những năm vừa qua nhà trường ln hồn thành tốt các mục tiêu và kế
hoạch của từng năm học, số giáo viên giỏi các cấp hàng năm được tăng lên.
Năm học 2019-2020 Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và kiểm định
chất lượng cấp độ 3.
Từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2018-2019 nhà trường liên tục đạt
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” Cờ thi đua của Thành phố, được Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen “Huân chương lao
động hạng 3”. Chi bộ nhà trường hiện có 15 đảng viên, chi bộ 12 năm liên tục
đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh”. Cơng đồn trường nhiều năm
liền được Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ thành phố, LĐLĐ huyện tặng giấy
khen và bằng khen. Năm học 2018-2019 được Liên đoàn Lao động thành phố
tặng “Cờ thi đua”. Đây chính là niềm vinh dự, tự hào, của tập thể CBGVNV
trong nhà trường, thể hiện một tập thể có tinh thần đồn kết phấn đấu cao trong
việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ giáo dục mà nhà trường đề ra.
1. Thực trạng
3/15


Năm học 2020 - 2021 được sự phân công của ban giám hiệu nhà trường tôi
giảng dạy tại lớp mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi với sĩ số lớp 25 trẻ trong đó: Nam: 13
trẻ; Nữ: 12 trẻ.
Khi tìm hiểu thực trạng của học sinh và sự phối kết hợp với phụ huynh tôi

nhận thấy điểm yếu xuất phát từ các bậc cha mẹ thiếu kinh nghiệm trong việc
chăm sóc con cái, ít gần gũi với con cái hoặc nng chiều trẻ quá mức gây tác
động đến tinh cảm và kỹ năng của trẻ. Mặt khác nhà trường tập trung chỉ đạo
việc dạy trẻ theo chương trình giáo dục mầm non mới nên việc chỉ đạo về nội
dung cũng như các hình thức và phương pháp để giáo dục tình cảm và quan hệ
xã hội cho trẻ còn chung chung. Đa số giáo viên còn mơ hồ trong việc giáo dục
kĩ năng xã hội cho trẻ,chủ yếu dạy trẻ theo các kế hoạch tháng được xây dựng
sẵn của tổ chuyên môn, việc lồng ghép giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho
trẻ giáo viên còn lúng túng hoặc nội dung giáo dục chưa cụ thể.
Các kĩ năng xã hội của trẻ còn hạn chế qua việc ứng xử giao tiếp, chưa biết
cách cảm thông chia sẻ hợp tác với các bạn với người lớn hoặc kĩ năng tự phục
vụ hay tự bảo vệ bản thân. Với những thực trạng trên tôi mạnh dạn đề xuất ra
“Một số biện pháp lồng ghép tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non” để từng trẻ lớp tơi có được những thói
quen và hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội, nhằm góp phần hình
thành nhân cách ban đầu cho trẻ.
2. Những thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi:
Ban giám hiệu luôn quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và chuyên môn, bồi
dưỡng phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non,
tạo mọi điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới.
Mơi trường sạch sẽ, thống mát, trang thiết bị đầy đủ, tạo cho trẻ một mơi
trường học tập tốt.
Lớp tơi có 2 giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, giáo viên nhiệt tình tâm huyết,
mến trẻ, tận tâm với công việc.
Bản thân tôi luôn trau dồi kiến thức, không ngừng học tập để nâng cao trình độ
chun mơn, nâng cao hiểu biết cho bản thân.
Ln tham gia đầy đủ các buổi học chuyên môn, dự giờ kiến tập do trường,
Phòng Giáo dục và đào tạo tổ chức.
Trẻ hứng thú tích cực tham gia vào các hoạt động.

Phụ huynh lớp tơi rất nhiệt tình, ln giúp đỡ phối hợp với giáo viên trong việc
chăm sóc và giáo dục trẻ.
b. Khó khăn:
4/15


Đa số trẻ là con gia đình nơng thơn, cơng nhân điều kiện gia đình cịn khó
khăn nên sự quan tâm đến con em còn hạn chế, nhiều trẻ được bố mẹ nng
chiều nên trẻ chưa có kỹ năng xã hội cần thiết theo độ tuổi.
Nhiều phụ huynh lại cưng chiều con cái quá nên làm cho con tất cả mọi
việc, khơng dạy cho trẻ thói quen tự phục vụ khiến trẻ ỉ lại, lười biếng...
Với những thực trạng trên của lớp, tơi đã nghiên cứu và tìm ra: “Một số
biện pháp lồng ghép tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non”.
III. Những biện pháp thực hiện
1. Biện pháp 1:Tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ
trong hoạt động học.
a. Phát triển tình cảm cho trẻ qua hoạt động khám phá: Trong tiết
khám phá khoa học trẻ được lĩnh hội những kiến thức về thế giới xung quanh, từ
đó hình thành cho trẻ những kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bảo vệ an
tồn cho bản thân, kỹ năng hợp tác…
Ví dụ: Qua tiết hoạt động phám phá xã hội đề tài "Tôi là ai" giáo viên giáo
dục trẻ ý thức về bản thân như cho trẻ tự giới thiệu về mình với các bạn: Tên,
tuổi, giới tình, những điều bé thích, khơng thích... Tơi lồng ghép dạy trẻ quy tắc 5
ngón tay để trẻ biết được với những người thân ruột thịt trong gia đình như ơng
bà, bố mẹ thì bé được thể hiện tình cảm thân thiết như ơm, hôn.Với những người
quen như cô giáo, bạn bè trẻ thể hiện lịch sự tình cảm những cái bắt tay vui vẻ
chào hỏi, khốc vai, chơi đùa cùng cơ và bạn...với quy tắc này vừa để giáo dục trẻ
bảo vệ bản thân, thể hiện được những hành động, tình cảm đúng mực.
Ví dụ: Trong tiết khám phá khoa học “sự kỳ diệu của nước”. Giáo viên

chuẩn bị mỗi nhóm có 2 cốc nước, 2 thìa, 1 bát muối, 1 bát đường, 1 bát cát.
Chia trẻ thành 2 nhóm và đưa ra các tình huống như:
Nhóm 1: cho đường và cát vào cốc nước khuấy đều
Nhóm 2: Cho đường và muối vào cốc và khuấy đều.
Trẻ về nhóm thực hiện, các thành viên trong nhóm cùng nhau thảo luận,
trao đổi... sau đó đại diện của nhóm lên nhận xét khi khám phá xong.
b. Hoạt động học làm quen với văn học: Bồi dưỡng cho trẻ tình cảm
quan hệ xã hội, nhân cách tốt đẹp, qua những câu chuyện, bài thơ, tục ngữ, ca
dao, đồng dao... Qua đó lồng ghép dạy trẻ một số kỹ năng như: giao tiếp, sự
mạnh dạn tự tin, kỹ năng làm việc theo nhóm...
Ví dụ: Trong bài thơ “Thỏ bông bị ốm” với nội dung “Bạn Thỏ bị đau bụng
với lý do ăn thức ăn linh tinh, uống nước ngoài ao” nhằm lồng ghép giáo dục kỹ

5/15


năng an tồn, tự bảo vệ (khơng ăn thức ăn chưa được nấu chín, khơng ra gần bờ
ao, giếng nước dễ xảy ra tai nạn).
Ví dụ: Hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo giáo viên đưa ra các tình
huống sau đó trẻ về nhóm tự thảo luận và đưa ra cách giải quyết.
Cho trẻ kể chuyện sáng tạo theo tranh câu chuyện “Bé Na vâng lời” giáo
viên chuẩn bị cho mỗi nhóm 4 bức tranh về nội dung câu chuyện. Trẻ về nhóm
cùng nhau thảo luận và sắp xếp nội dung của bức tranh, sau đó lên kể lại câu
truyện theo sự sắp xếp của bức tranh mà nhóm đã thảo luận.
c. Hoạt động học tạo hình:
Trong tiết học tạo hình steam “ Xây một ngơi nhà”
- Bé tìm thấy những gì? : Trong ngày đầu tiên, trẻ có thể tìm kiếm ngun
vật liệu có trong mơi trường tự nhiên: cành khơ, lá khơ (to nhỏ, nhiều kích thứớc
khác nhau).
- Vẽ ngôi nhà của Bé:

+ Cô giao nhiệm vụ cho nhóm trẻ: vẽ ngơi nhà phù hợp cho gia đình có 1
thế hệ, 2 thế hệ. Trẻ có thể vẽ một ngơi nhà to theo nhóm, hay có thể vẽ ngơi nhà
nhỏ độc lập, giáo viên có thể đặt ra những câu hỏi để lồng ghép giáo dục trẻ biết
yêu thương kính trọng đối với những người lớn tuổi trong gia đình như: ơng bà,
bố mẹ...
+ Khi trẻ vẽ xong, cô chụp lại sản phẩm của trẻ.
+ Trong một thời điểm nào đó trong ngày, cơ cho trẻ quan sát lại sản phẩm,
xem mẫu 1 số kiểu nhà, cấu tạo của ngơi nhà lên ý tưởng và tìm kiếm nguyên
liệu bổ sung cho phù hợp với bản vẽ của trẻ..
- Xây một ngơi nhà: Cơ cùng các nhóm trẻ bắt tay vào để thực hiện xây
ngôi nhà. Trẻ phân công nhau từng phần công việc: dựng khung nhà, trang trí
xung quanh ngơi nhà. Phần hoạt động này có thể diễn ra trong 2 buổi hoạt động
ngồi trời.
- Ngơi nhà của bé thật đẹp: Trẻ sử dụng nguyên vật liệu mình tìm kiếm
được cùng với các nguyên vật liệu tạo hình để trang trí cho ngơi nhà theo sở
thích của từng thành viên trong nhóm.
Ngồi ra trong giờ tạo hình cịn rèn cho trẻ tính tự lập, kiên trì. Trẻ phải tự
hồn thành sản phẩm của mình và tự mang bài lên để nhận xét.
d. Hoạt động học âm nhạc: Trong các giờ hoạt động âm nhạc giúp trẻ
hình thành sự tự tin rất tốt. Thông qua các hoạt động trẻ tự tin hát, biểu diễn, vận
động cùng cô và tham gia vào các trò chơi âm nhạc. Giáo viên có thể lồng ghép
giáo dục trẻ khi nhận hoặc đưa cho ai vật gì với người lớn nên đưa hoặc nhận
bằng hai tay khi nhận trẻ phải biết nói lời cám ơn.
6/15


Ví dụ: Trong tiết học dạy hát bài hát “Bơng hoa mừng cơ” Ngồi các câu
hỏi về nội dung của bài hát tôi đưa ra một số câu hỏi để giáo dục trẻ:
Đối với cô giáo các con phải như thế nào?
Khi tặng hoa cho cô, các con tặng bằng mấy tay?

e. Trong tất cả các hoạt động khác như: Vận động, làm quen với toán..,
những bài học giáo dục trong mỗi tiết học đều rất thực tế, và dần dần trẻ đã tích
luỹ được những kinh nghiệm của bản thân.
Trong một thời gian áp dụng thực hiện việc lồng ghép giáo dục tình cảm
và quan hệ xã hội vào trong hoạt động học tơi thấy trẻ lớp tơi có sự tiến bộ rõ
rệt, trẻ mạnh dạn tự tin hơn, biết tự bảo vệ bản thân, biết chào hỏi lễ phép kính
trọng người lớn tuổi, u mến cơ giáo, đồn kết với bạn bè hợp tác với nhau
trong giờ học.
2. Biện pháp 2: Tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội trong
hoạt động vui chơi
Hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi Mầm non là vui chơi. Chơi là hoạt
động của trẻ mẫu giáo tạo ra những nét tâm lý mới tiêu biểu là sự hình thành
nhân cách trong mối quan hệ giữa trẻ em cùng chơi với nhau. Đối với trẻ mẫu
giáo chơi là cuộc sống của trẻ, không chơi trẻ không thể phát triển đuợc, trong
trò chơi trẻ học cách sử dụng đồ vật, học những quy tắc ứng xử giữa con người
với con người. Vì vậy, trong việc phát triển tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ
thì trị chơi là phương tiện giáo dục mạnh mẽ nhất.
Ví dụ: Ở góc bán hàng, trẻ đóng vai người mua hàng và người bán hàng.
Người bán hàng: Biết chào hỏi, mời khách mua hàng, bán đúng giá, không
bán giá đắt. Thái độ ân cần vui vẻ với khách hàng, biết cảm ơn khi bán được
hàng và nhận tiền…
Người mua hàng: Bên cạnh việc biết gọi tên các mặt hàng cần mua, người
mua phải vui vẻ, biết đưa tiền và nhận hàng bằng hai tay, biết cảm ơn khi nhận
hàng và trả tiền cho người bán, biết xếp hàng chờ đến lượt thanh tốn.
Ví dụ: Trẻ chơi trị chơi đóng vai “Gia đình của bé”. Trẻ biết tự phân vai
chơi cho nhau: một trẻ đóng vai mẹ, một trẻ đóng vai bố và một trẻ đóng vai
con. Trẻ biết được:
Bố thường đi làm việc, bố ln thương u mẹ và các con, chăm sóc cho
các con, dạy con học, đưa con đến trường.
Mẹ là người nấu cơm cho con ăn, tắm rửa cho con, đưa con đi học, dạy con

học bài…
Con lúc nào cũng phải yêu thương, kính trọng bố mẹ, vâng lời bố mẹ, khi nói
chuyện phải biết dạ thưa, khi có khách đến nhà phải biết chào hỏi. Biết giúp đỡ bố
mẹ những công việc vừa sức: rửa chén, quét nhà, phụ mẹ nấu cơm, trông em…
7/15


Trẻ chơi nấu ăn giáo viên lưu ý đến thao tác chơi cho trẻ: Bắc nồi lên bêp
ga đặt đã đúng giữa bếp chưa? nếu không sẽ dễ đổ và xảy ra tai nạn, nấu xong
phải nhớ tắt bếp, bắc nồi phải dùng cái lót tay để khơng bị bỏng.
Thơng qua trò chơi trẻ được tiếp xúc với đồ dùng đồ chơi. Cô nên tạo ra
những đồ dùng đồ chơi mang tính thẩm mỹ, hấp dẫn trẻ bằng vẻ trong sáng giản
dị giúp trẻ hình thành thị hiếu thẩm mỹ. Qua đó giáo dục các cháu biết giữ gìn
đồ dùng đồ chơi cẩn thận, biết lau chùi sạch sẽ, lấy và cất dọn gọn gàng đúng
nơi quy định, nhằm hình thành ở trẻ nền nếp thói quen trong sinh hoạt vui chơi.
Đồng thời qua đó giúp các cháu u thích đồ dùng đồ chơi, cảm thụ được cái
đẹp, yêu thích các sản phẩm của mình và bạn tạo ra trong q trình chơi.
Ví dụ: Ở góc chơi “Kỹ năng thực hành cuộc sống” trẻ chơi cởi gấp áo, cởi
đóng cúc áo, buộc dây giày..., yêu cầu trẻ phải biết cởi, đóng cúc áo, gấp áo
gọn gàng... hoặc cho trẻ thực hành vắt cam là một trong những hoạt động hấp
dẫn với trẻ vì trẻ được tự làm nước uống bổ dưỡng cho mình. Qua hoạt động
này giáo viên lồng ghép giáo dục trẻ để cơ thể khỏe mạnh và lớn lên cần ăn
uống đủ chất, khi trẻ hoạt động không những được học kỹ năng vắt và pha
nước cam mà trẻ còn biết cách chọn quả cam ngon… Qua giờ chơi đó giáo
viên dạy trẻ các kỹ năng cần thiết để trẻ có thể thực hiện được yêu cầu của trò
chơi và các thao tác thực hiện được lặp đi lặp lại 2- 3 lần, từ đó hình thành kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ.
Hoạt động vui chơi diễn ra trong thời gian tương đối dài (40 phút), có rất
nhiều tình huống xảy ra,cơ phải ln bao qt và kịp thời can thiệp để điều
chỉnh hành vi, giúp trẻ có thói quen tốt, biết được điều gì nên làm, điều gì khơng

nên làm, lâu dần những thói quen tốt, những hành vi đẹp sẽ được tích luỹ và trở
thành kỹ năng xã hội đối với trẻ.
Một đứa trẻ nếu thiếu kỹ năng tự phục vụ sẽ dẫn đến lười biếng, thụ động
và khó khăn khi tham gia vào các hoạt động tập thể. Thực hiện kế hoach chỉ đạo
chuyên môn của Phịng giáo dục và kế hoạch chun mơn của nhà trường đã xác
định mục tiêu và xây dựng kế hoạch về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
trong năm học,giáo viên phải luôn bám sát và rèn cho trẻ các kỹ năng tự phục vụ
theo tuần.
3. Biện Pháp 3: Lồng ghép giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ
trong các hoạt động khác.
a. Hoạt động ngoài trời: Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt
động vui chơi mà trẻ hứng thú. Đây là hoạt động mang lại cho trẻ nhiều niềm
vui và kiến thức cần thiết về thế giới xung quanh. Trẻ khi tham gia các hoạt
động ngoài trời được nhận thức về thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm
8/15


hiểu, khám phá và quan tâm đến những gì xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình.
Qua hoạt động ngồi trời, trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tìm hiểu
khám phá của trẻ, được quan sát thế giới xung quanh, khám phá những điều mới
lạ từ thiên nhiên giúp trẻ tăng thêm vốn sống và nhất là trẻ được tự do hoạt
động. Chính vì vậy hoat động ngồi trời cũng là một hoạt động mà giáo viên có
thể lồng ghép tích hợp nhiều kỹ năng xã hội cần thiết cho trẻ.
Ví dụ: “Nhìn ngắm hoa đẹp” trẻ thể hiện cảm xúc vui vẻ, thoải mái, từ đó
trẻ yêu thích cái đẹp, yêu thiên nhiên.
Ví dụ: Khi quan sát và trị chuyện về cây xanh, cây hoa, tơi sẽ trị chuyện
cùng trẻ về ích lợi của chúng. Đặt câu hỏi cho trẻ: Các con phải làm gì để bảo
về cây xanh?... Qua đó làm hình thành ở trẻ lịng tự hào khi được góp cơng sức
của mình vào việc làm cho môi trường xanh - sạch - đẹp. Khi cho trẻ dạo chơi
sân trường, tôi thường đặt câu hỏi với trẻ: làm thế nào để sân trường sạch đẹp?

(nhặt lá cây rơi, nhặt rác bỏ vào thùng rác) từ đó hình thành được kỹ năng ứng
xử văn minh cho trẻ không những ở trường mà trẻ sẽ thực hiện việc giữ vệ sinh
nhà, ở nơi công cộng
Hay trong giờ hoạt động ngồi trời khi trẻ chơi tự do cơ vừa quan sát trẻ
chơi vừa hướng dẫn trẻ cách chơi an tồn: Khi leo trèo cầu trượt thì trẻ xếp hàng
theo thứ tự, biết chờ đến lượt, không xô đẩy nhau, đùa nghịch, tuyệt đối không
tranh giành đồ chơi hay khi chơi đu quay cô nhắc nhở trẻ không nên quay quá
nhanh mà nguy hiểm...
b. Trong giờ ăn, ngủ, vệ sinh: Kỹ năng tự phục vụ được rèn luyện, được
giáo dục thường xuyên nhất. Ngay từ đầu năm học tôi đã dạy trẻ biết sả nước
giữ gìn quần áo chân tay sạch sẽ, trước khi ăn là phải rửa tay, lau mặt. Sưu tầm
các câu chuyện, bài thơ về dạy trẻ kỹ năng vệ sinh kể cho trẻ nghe, dạy trẻ đọc.
Sưu tầm các bài hát, bài thơ về giờ ăn để hát cho trẻ nghe, dạy trẻ hát, từ đó lồng
ghép để giáo dục trẻ.
Rèn cho trẻ thói quen đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết xin phép, gọi
người lớn khi có nhu cầu
Rèn cho trẻ thói quen bỏ rác vào thùng rác. Ngay tại lớp cũng nên có thùng
rác, để trẻ thấy việc bỏ rác là một thói quen trong lớp. Khi đi chơi ngồi sân
trường, cũng cần hướng dẫn cho trẻ bỏ rác vào các thùng rác.
Dạy trẻ có những hành vi văn hóa trong ăn uống, qua đó dạy trẻ kỹ năng
lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ
ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống, ăn
uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng
9/15


khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất. không làm
ảnh hưởng đến người xung quanh. Ăn xong trẻ giúp cô lau bàn,cất ghế.
Giờ ngủ trưa cũng rất quan trọng đối với trẻ nó giúp cho cơ thể của trẻ
được nghỉ ngơi thoải mái. Trong giờ ngủ cô luôn rèn cho trẻ những nề nếp khi

ngủ: khơng nói chuyện, khơng nằm sấp, khơng cầm đồ chơi trong tay, khi ngủ
dậy giúp cô gập chăn, chiếu, cất gối... Cứ như thế ngày này qua ngày khác, dần
dần trẻ tự thực hiện thành thói quen tốt để tự phục vụ bản thân và biết cách giúp
đỡ mọi người mà không cần cô giáo phải nhắc nhở.
c. Hoạt động tham quan, dã ngoại: Phương pháp giáo dục trẻ mầm non
phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm tìm tịi, khám phá thế giới xung
quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu hứng thú của trẻ trong
phương châm chơi mà học, học bằng chơi. Chú trọng đổi mới mơi trường giáo
dục nhằm kích thích tạo cơ hội cho trẻ khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các
khu vực hoạt động một cách vui vẻ.Qua các buổi tham quan như vậy trẻ rất phấn
khởi vì được giao lưu với bên ngồi phạm vi trường mầm non. Trên đường đi trẻ
biết đi theo hàng lối và đi sát lề đường bên phải để bảo vệ an toàn cho bản thân,
biết chào hỏi mọi người trẻ gặp. Được đi nhiều lần trẻ trở nên mạnh dạn, tự tin
hơn, trẻ được luyện kỹ năng giao tiếp xã hội, chào hỏi lễ phép, được rèn khả
năng quan sát nhận biết các sự vật hiện tượng ở trên đường đi và ở nơi mà trẻ
đến tham quan.
d. Các hoạt động của ngày hội, ngày lễ: Như chúng ta đã biết truyền
thống của người Việt thật thiêng liêng và cao q như “tơn sư trọng đạo”, “Uống
nước nhớ nguồn”... Vì vậy thông qua các ngày lễ, hội: ngày giỗ Tổ Hùng
Vương, ngày 30/4, ngày quốc khánh 2/9, ngày 20/11, ngày tết nguyên đán,ngày
quốc tế phụ nữ 8/3... thường tổ chức các hoạt động:
Ví dụ: Ngày hội “Tết sum vầy” trẻ được tham gia trải nghiệm lau lá và gói bánh
chưng ngày tết
Tổ chức các hoạt động văn nghệ để trẻ được tham gia cùng cơ giáo và gia
đình giúp trẻ mạnh dạn tự tin trước đám đơng, trẻ được nói những lời chúc
mừng đến mọi người thể hiện tình cảm yêu thương.
Tổ chức các hội thi tài năng: làm thiệp, hoa…vào các dịp ngày hội ngày lễ
của bà, mẹ, cô giáo để trẻ hiểu và tỏ lòng yêu quý bà, mẹ, cô giáo hơn.
Từ ý nghĩa của những ngày lễ lớn đó giúp trẻ biết được truyền thống của dân tộc
để giáo dục trẻ lòng tự hào dân tộc, biết kính trọng những người đã hy sinh cho

lợi ích dân tộc, lợi ích trồng người. Nhằm hình thành cho trẻ lịng tự hào, kính
u đối với người lớn tuổi, thơng qua đó khuyến khích trẻ học tập và phấn đấu
thành con người có ích cho xã hội.
10/15


* Biện pháp 4: Trao đổi, hướng dẫn phụ huynh nội dung và cách giáo
dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ:
Cha mẹ là tấm gương đầu tiên cho trẻ học tập những thói quen tốt. Vì vậy
bên cạnh việc dạy trẻ ở trường, tôi cũng chú trọng đến việc trao đổi và phối hợp
với phụ huynh trong giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ. Trong các buổi
đón trẻ tơi thường trao đổi những nội dung ngắn gọn, dễ thực hiện và mang tính
thuyết phục, những kỹ năng tự phục vụ trong tuần cho cha mẹ trẻ biết để cùng
phổi hợp rèn trẻ đạt hiệu quả cao nhất, tơi ln khuyến khích phụ huynh tạo điều
kiện để trẻ tự phục vụ bản thân: rửa mặt, đánh răng, thay quần áo, tự chọn quần
áo, đồ dùng cá nhân chuẩn bị đi học,… nhắc nhở phụ huynh cần dạy trẻ những
kỹ năng như: ghi nhớ số điện thoại của bố, mẹ, địa chỉ gia đình để trẻ có thể tự
bảo vệ bản thân khi gặp nguy hiểm.
Phụ huynh hãy cho trẻ được chơi, bày đồ chơi, khơng cấm đốn trẻ, lúc
này cần thiết nhất là dạy trẻ phải tự cất đồ chơi hoặc ba mẹ cùng cất với trẻ,
tuyệt đối không nên làm thay cho trẻ. Hãy cho trẻ cùng tham gia cơng việc trong
gia đình, nêu lên hiểu biết và suy nghĩ của mình, từ đó sẽ có hướng điều chỉnh
kỹ năng xã hội phù hợp với trẻ.Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui chơi, tạo các
tình huống mở để trẻ khám phá và giải quyết.
Phụ huynh nên dành thời gian đọc sách, trò chuyện, kể truyện cho trẻ nghe
hàng ngày: Người lớn nên đọc sách cho trẻ nghe trong mọi tình huống như: Buổi
tối trước khi đi ngủ, hay khi trẻ bướng bỉnh khó bảo... Tăng cường kể cho trẻ
nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo đức cho trẻ, giúp trẻ hồn
thiện mình, biết đọc sách, dạy trẻ u thương bạn bè, yêu thương con người.
Tuyên truyền cho phụ huynh hiểu không nên làm hộ con, phải dạy trẻ tính

tự lập từ bé. Trẻ càng được hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nhận biết những mối
nguy hiểm từ xung quanh và cách xử lý thì sẽ vững vàng vượt qua những thử
thách trong mọi tình huống. Điều đó được chứng minh rõ ràng từ thức tế. Chính
vì vậy, cách bảo vệ trẻ tốt nhất chính là dạy trẻ biết cách tự bảo vệ bản thân.
Việc dạy trẻ những kỹ năng đó phải là một q trình. Nhiều phụ huynh cho rằng
con mình cịn q bé để hiểu được những điều đó cũng như nghĩ rằng trẻ mẫu
giáo vẫn được sống trong sự bao bọc , bảo vệ tuyệt đối của bố mẹ. Những trên
thực tế , không phải lúc nào cha mẹ cũng ở bên con khi có tình huống xấu.
Trong gia đình, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần
thiết: Dạy trẻ biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống chính xác và thuần thục,
khéo léo, trẻ biết phép lịch sự khi ăn uống: Mời ông bà, bố mẹ trước khi ăn, ăn
uống từ tốn lịch sự, không vội vã... Việc này khơng chỉ địi hỏi trẻ phải thường
11/15


xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung
cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của
chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ,chúng được thực hiện trong giờ
học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình. tất cả
những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt để hình thành kỷ năng tự phục vụ
và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
Tôi tuyên truyền để phụ huynh hiểu giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội
cho trẻ hiện nay là điều mà mỗi cá nhân, bậc làm cha, làm mẹ điều phải quan
tâm, tuyên truyền để họ hiểu điều quan trọng trong việc rèn luyện giáo dục tình
cảm và kỹ năng xã hội chính là việc “khơng nên cấm đoán trẻ làm mà hãy dạy
trẻ cách thực hiện chúng”. Cô giáo, cha mẹ là tấm gương, bằng việc làm đơn
giản, gần gũi hàng ngày mà dạy kỹ năng xã hội cho trẻ.
IV. Kết quả đạt được:
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ học

sinh. Sau khi áp dụng "Một số biện pháp lồng ghép tích hợp giáo dục tình cảm
và quan hệ xã hội cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non." đã giúp nhà
trường đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non,trong năm học vừa
qua tôi đã thu được đết quả khả quan dựa vào kết quả khảo sát đầu năm và cuối
năm như sau:
1. Đối với trẻ:
Sau khi tiến hành những biện pháp trên tôi thấy trẻ đã có những kỹ năng xã
hội cần thiết phù hợp với độ tuổi của trẻ. Trẻ tham gia vào các hoạt động một
cách tự tin, mạnh dạn.
Trẻ lớp tơi có sự chuyển biến rõ nét về việc hình thành các kỹ năng giao
tiếp, hợp tác làm việc theo nhóm, biết chia sẻ, cư xử với nhau một cách thân
thiện và phát triển những phẩm chất tốt đẹp như: tính kiên trì, tính trung thực,
biết nhường nhịn… Trẻ tự tin tham gia vào các hoạt động của trường lớp. Trẻ
biết thể hiện tình cảm giao lưu giữa bạn bè, giữa trẻ và cơ, thích chơi cùng bạn
và biết được nhiệm vụ của mình và bạn trong khi chơi, có thái độ tự giác cùng
bạn đến góc chơi, hứng thú trong khi chơi và có ý thức giữ gìn đồ dùng, đồ chơi.
Biết chia sẻ phân vai chơi cùng nhau một cách hịa đồng hơn.
Trẻ đã có kỹ năng lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ăn, tự xếp
khay để khăn ăn, tự chuẩn bị khăn ăn, bát, thìa… trong các giờ ăn, biết phân
công trực nhật sắp xếp bàn ăn, biết giúp đỡ cô trong giờ ngủ: tự xếp gấp chăn,
chiếu trước và sau khi ngủ...
12/15


STT

1
2
3
4


Bảng khảo sát trẻ cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Chưa
Nội dung nhóm kỹ
Đạt
Đạt
Chưa đạt
đạt
năng khảo sát
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ
Kỹ năng ứng xử phù
hợp với những người
gần gũi xung quanh.
Kỹ năng hợp tác.
Kỹ năng giao tiếp lịch
sự lễ phép, mạnh dạn
tự tin.

Kỹ năng tự phục vụ.

9

36

16

64

23

92

2

8

11

44

14

56

24

96


1

4

10

40

15

60

23

92

2

8

9

36

16

64

24


96

1

4

2. Đối với cơ:
Giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm tổ chức các hoạt động lồng ghép
giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ.Giáo viên tự tin có kiến thức hơn
khi tổ chức các hoạt động trong ngày mà khơng cần lo lắng e dè mỗi khi có Ban
giám hiệu dự giờ tham lớp hay đón đồn thanh tra kiểm tra hoặc tham gia vào
các hoạt động kỷ niệm ngày hội ngày lễ nào đó.
Giáo viên trị chuyện với trẻ nhiều hơn, luôn quan tâm, yêu thương, sẵn
sàng giúp đỡ trẻ mọi lúc mọi nơi, công bằng với các tình huống xảy ra giữa các
trẻ trong lớp.
3. Đối với phụ huynh:
Phụ huynh ln tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở nhà
trường, ở lớp. Hưởng ứng, thường xuyên trao đổi với giáo viên về các hoạt động
hàng ngày của con tại lớp và cũng trao đổi tình hình của con ở nhà để các cơ có
thể nắm bắt được. Cùng phối kết hợp với giáo viên để cùng giáo dục tình cảm và
kỹ năng xã hội cho trẻ và rất tin tưởng cô giáo, tin tưởng vào nhà trường, thông
cảm chia sẻ với những khó khăn của cơ giáo cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo
viên trang trí lớp, làm đồ chơi. Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, đa số
cha mẹ dịu dàng, ít la mắng con hơn, thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ,
phân việc cho trẻ, khơng cung phụng trẻ thái q, khơng cịn hình ảnh bố bế con,
mẹ đi sau xách cặp cho con, tranh thủ đút cho con ăn, ngược lại xuất hiện khá
nhiều hình ảnh trẻ tự đeo ba lơ, ở nhà tự xúc cơm…
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
13/15



I. Kết luận
Sau khi nghiên cứu đề tài trên, cũng như áp dụng một số biện pháp trên
vào việc “tổ chức lồng ghép tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ” của lớp tơi nói riêng tơi thấy rằng:
Trẻ em được giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội tốt thì sẽ giúp trẻ mạnh
dạn tự tin hơn, giúp trẻ có khả năng thích nghi và thành cơng trong cuộc sống dễ
dàng hơn. Giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội là một việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết. Điều đó giúp trẻ tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình
huống xảy ra trong cuộc sống.
Thực tế phát triển tình cảm kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi là trẻ
có kỹ năng giao tiếp tốt, biết vui chơi với bạn, nhường nhịn chia sẻ nhau chơi,
biết xin lỗi và cảm ơn đúng lúc để thích nghi với mơi trường khác nhau. Một
đứa trẻ biết chờ đến lượt chơi là một đứa trẻ biết kiên nhẫn, một đứa trẻ được tập
thích nghi với đám đông sẽ trở thành người tự chủ và tự tin sau này. Đó chính là
những lợi ích lâu dài mà ngày nay chúng ta quan tâm nhiều hơn đến việc trang
bị kỹ năng xã hội cho con ngay từ tuổi mầm non.
Cô giáo, cha mẹ hãy dành thời gian mỗi ngày để kể cho trẻ nghe những câu
chuyện, dành thời gian trị chuyện với con trẻ thơng qua nội dung câu chuyện
giáo dục cho trẻ tình cảm, cảm xúc tích cực với thế giới xung quanh.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã áp dụng vào việc “tổ
chức lồng ghép tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi” và cũng có một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế của lớp học để áp dụng
vào. Bản thân tôi sẽ cố gắng học hỏi hơn nữa để tìm ra những giải pháp tối ưu
nhằm đáp ứng nhu cầu cho trẻ theo chương trình hiện hành.
II. Khuyến nghị và đề xuất
1. Đối với phòng giáo dục.
Mở các lớp tập huấn giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non
để giáo viên tìm hiểu và nâng cao hiểu biết.Bổ xung tài liệu, giáo trình giảng
dạy, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động hàng ngày của trẻ để giáo viên có
thêm tài liệu tham khảo nâng cao nghiệp vụ.

2. Đối với nhà trường
Bồi dưỡng cho giáo viên theo chuyên đề: Giáo dục tình cảm và kỹ năng xã
hội cho trẻ, từ đó giáo viên vận dụng kiến thức vào thực tế giảng dạy tốt hơn.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở một số
trường trong và ngoài tỉnh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi đã tạo ra và áp dụng có hiệu quả
trong q trình dạy trẻ ở trường mầm non. Do đề tài được áp dụng trong phạm vi
14/15


hẹp ở một nhóm trẻ, vì thế những biện pháp tơi đưa ra sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Qua đây tôi rất mong được Ban giám hiệu nhà trường, cán bộ
chun mơn Phịng giáo dục và các bạn đồng nghiệp đọc và đóng góp ý kiến xây
dựng bổ sung thêm để đề tài của tơi ngày càng hồn thiện hơn và áp dụng có
hiệu quả ở trường mầm non.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

15/15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non - Ths. Lương
Thị Bình - Trung tâm nghiên cứu GDMN - Viện khoa học giáo dục Việt Nam
2. Các hoạt động giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non - Ths
Lương Thị Bình - Phan Lan Anh.
3. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non - PGS.TS. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc - TS. Đinh Thị Kim Thoa. Ths. Phan Thị Thảo Hương.
4. Bé thực hành các tình huống giáo dục kỹ năng sống - Nguyễn Thị Thuỳ Linh Đỗ Thị Cẩm Nhung.
5. Giáo dục tích hợp ở bậc học Mầm non - PGS.TS. Nguyễn Thị Hoà.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục Mầm non - Nguyễn Ánh Tuyết Lê Thị Kim Anh - Đinh Văn Vang.

7. Chương trình giáo dục mầm non - NXB Giáo dục Việt nam.
8. Sưu tầm và đọc tạp chí GDMN
9. Xem và tham khảo trên mạng qua các video, clip.

16/15


MỤC LỤC
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu: ....................................................................................2
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và áp dụng..................................................2
1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
2.Phạm vi và thời gian nghiên cứu......................................................................2
IV. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................2
PHẦN B: NỘI DUNG.......................................................................................3
I. Cơ sở lý luận ...................................................................................................3
II. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................3
1. Thực trạng.......................................................................................................4
2. Những thuận lợi và khó khăn..........................................................................4
a. Thuận lợi:........................................................................................................4
b. Khó khăn:........................................................................................................5
III. Những biện pháp tổ chức thực hiện..............................................................5
1. Biện pháp 1: Tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ trong
hoạt động học......................................................................................................5
2. Biện pháp 2: Tích hợp giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội trong hoạt động
vui chơi ...............................................................................................................7
3. Biện Pháp 3: Lồng ghép giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ trong
các hoạt động khác.............................................................................................8
4 Biện pháp 4: Trao đổi, hướng dẫn phụ huynh nội dung và cách giáo dục tình

cảm và quan hệ xã hội cho trẻ: ..........................................................................11
IV. Kết quả đạt được: .........................................................................................12
1. Đối với trẻ:......................................................................................................12
2. Đối với cô:.......................................................................................................13
3. Đối với phụ huynh:..........................................................................................13
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................14
I. Kết luận............................................................................................................14
II. Khuyến nghị và đề xuất..................................................................................14
1. Đối với phòng giáo dục...................................................................................14
2. Đối với nhà trường..........................................................................................14

17/15


PHẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ĐẦU NĂM

STT

Nội dung nhóm kỹ năng khảo sát

Đầu năm
Đạt
Chưa đạt
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
trẻ
(%)
trẻ

( %)

1

Kỹ năng ứng xử phù hợp với những
người gần gũi xung quanh.

9

36

16

64

2

Kỹ năng hợp tác.

11

44

14

56

3

Kỹ năng giao tiếp lịch sự lễ phép,

mạnh dạn tự tin.

10

40

15

60

4

Kỹ năng tự phục vụ.

9

36

16

64

18/15


PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN
Đầu năm
STT

Nội dung nhóm kỹ

năng khảo sát

Đạt

Cuối năm

Chưa
đạt
Số
%
trẻ

Số
trẻ

%

Số
trẻ

%

Đạt

Chưa đạt

Số
trẻ

%


1

Kỹ năng ứng xử phù
hợp với những người
gần gũi xung quanh.

9

36

16

64

23

92

2

8

2

Kỹ năng hợp tác.

11

44


14

56

24

96

1

4

3

Kỹ năng giao tiếp lịch
sự lễ phép, mạnh dạn
tự tin.

10

40

15

60

23

92


2

8

4

Kỹ năng tự phục vụ.

9

36

16

64

24

96

1

4

19/15


MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA


Hình ảnh 1: Quy tắc 5 ngón tay (Biện pháp 1- trang 5)

Hình ảnh 2: : Dự án làm ngôi nhà (Biện pháp 1, trang 6 )

20/15


Hình ảnh 3,4: Trẻ chơi hoạt động góc (Biện pháp 2, trang 7 )

Hình ảnh 5: Trẻ chơi góc kỹ năng thực hành cuộc sống.
(Biện pháp 2, trang 7)

21/15


Hình ảnh 6,7: Trẻ hoạt động ngồi trời (Biện pháp 3, trang 8)

Hình ảnh 8, 9: Trẻ trải nghiệm lau lá và gói bánh chưng (Biện pháp 3, trang 8 ) .

22/15



×