Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá chất lượng nước dùng trong chăn nuôi và công tác vệ sinh môi trường tại trại heo nái mr lộc vật lại ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ HÀ ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC DÙNG TRONG CHĂN NUÔI VÀ
CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TẠI TRẠI HEO NÁI MR.LỘC
VẬT LẠI - BA VÌ - HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Ngun, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO THỊ HÀ ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC DÙNG TRONG CHĂN NUÔI VÀ
CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TẠI TRẠI HEO NÁI MR.LỘC
VẬT LẠI - BA VÌ - HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Lớp

: K45 - KHMT - N02

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : TS.Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực tập tại trang trại chăn nuôi heo của
ông Mr.Lộc cũng như ở trường, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề
tài: “Đánh giá chất lượng nước dùng trong chăn nuôi và công tác vệ sinh
môi trường tại trại heo nái Mr.Lộc Vật Lại - Ba Vì - Hà Nội” Có được kết
quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến T.S Trần Thị Phả - Giảng
viên Khoa Môi Trường - Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô
luôn động viên, theo dõi sát sao và cũng là người thúc đẩy em trong mọi công việc
để em hồn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế hoạch và thời gian cho
phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tại trang trại chăn nuôi Heo của ông Mr.Lộc cho
phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả mọi công nhân cũng như chủ trang
trại và các kỹ sư đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thơng tin và số liệu cần
thiết để phục vụ cho bài báo cáo này.
Qua đây cho phép em gửi lời chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua của các thầy cô trong khoa
Môi Trường của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Cuối cùng cho em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln bên cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên


Cao Thị Hà Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của phân lợn từ 70 -100 kg ........................... 10
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của phân gia súc, gia cầm ............................. 11
Bảng 2.3. Thành phần hóa học nước tiểu lợn có khối lượng 70 - 100 kg ...... 12
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi lợn .................................. 13
Bảng 2.5. Phân bố đàn lợn trên các châu lục .................................................. 14
Bảng 2.6. Số lượng đầu lợn qua các năm (đơn vị: triệu con) ......................... 15
Bảng 2.7. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2010...................................... 15
Bảng 4.1 : Cơ cấu lao động của trang trại ....................................................... 29
Bảng 4.2 Kết quả phân tích nước mặt tại ao của trang trại heo nái Mr.Lộc xã
Vật Lại - huyện Ba Vì - Hà Nội ............................................................ 31
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước ngầm tại trang trại heo nái Mr.Lộc xã Vật
Lại - huyện Ba Vì - Hà Nội ................................................................... 34


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ về vị trí địa lý của xã Vật Lại ............................................. 23
Hình 4.2. Hình ảnh chuồng đẻ của trại Mr.Lộc 1 ........................................... 27
Hình 4.3. Hình ảnh chuồng đẻ trại Mr.Lộc 3 .................................................. 28
Hình 4.4. Sơ đồ 1 tổ chức của trang trại ......................................................... 29
Hình 4.5. Biểu đồ hiện trạng nước mặt của thông số TSS.............................. 32
Hình 4.6. Biểu đồ hiện trạng nước mặt của thơng số COD ............................ 33
Hình 4.7. Biểu đồ hiện trạng nước mặt của thơng số BOD5 ........................... 33

Hình 4.8. Biểu đồ hiện trạng nước ngầm của thông số TDS .......................... 34
Hình 4.9. Biểu đồ hiện trạng nước ngầm của thơng số Cl- ............................. 35
Hình 4.10. Hầm xử lý nước thải chăn nuôi ..................................................... 37


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BNNPTNT

Chữ diễn giải
: Bộ nơng nghiệp phát triển nơng thơn

CHXHCNVN : Cộng hịa chủ nghĩa việt nam
CN-XD

: Công nghiệp - Xây dựng

KH

: Kế hoạch

KST

: Ký sinh trùng

PTNT


: Phát triển nông thôn

QCVN

: Quy chuẩn việt nam

TM-DV

: Thương mại - Dịch vụ

TP

: Thành phố

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VNC

: Viện nghiên cứu

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Vai trị và đặc điểm của ngành chăn ni .................................................. 6
2.2.1. Vai trị của ngành chăn ni lợn ............................................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh học của lợn ...................................................................... 7
2.3. Thành phần và tính chất của nước thải chăn ni...................................... 8
2.4. Tình hình phát triển chăn ni lợn trong và ngồi nước ......................... 14
2.4.1. Tình hình phát triển chăn ni lợn trên thế giới ................................... 14
2.4.2. Tình hình phát triển chăn ni lợn ở Việt Nam .................................... 14
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải và phương pháp xử lý chất
thải chăn nuôi lợn ............................................................................................ 16
2.5.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi lợn............... 16
2.5.2. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi .......................................... 17


vi

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã Vật Lại - Huyện Ba Vì - TP.
Hà Nội ............................................................................................................. 20
3.2.2. Khái quát về trang trại ........................................................................... 20
3.2.3. Đánh giá chất lượng nước dùng trong chăn nuôi .................................. 20
3.2.4. Công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi ....................................... 20
3.2.5. Các biện pháp công nghệ về công tác vệ sinh môi trường tại
trang trại .......................................................................................................... 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm ................ 21
3.3.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 22
3.3.4. Phương pháp đánh giá tổng hợp ........................................................... 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã Vật Lại - Huyện Ba Vì TP. Hà Nội....................................................................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 23
4.2. Khái quát tình hình trang trại ................................................................... 26
4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trang trại Heo nái Mr.Lộc........... 26
4.2.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình quản lý môi trường tại trang trại ............ 28
4.3. Đánh giá chất lượng nước dùng trong chăn nuôi ..................................... 31
4.3.1. Chất lượng nước mặt ............................................................................. 31


vii

4.3.2. Chất lượng nước ngầm .......................................................................... 34

4.4. Công tác vệ sinh môi trường tại trang trại ............................................... 36
4.5. Các biện pháp và công nghệ về công tác vệ sinh môi trường tại
trang trại .......................................................................................................... 37
4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục........................................................... 38
4.5.2. Biện pháp quản lý, quy hoạch ............................................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 44
II. Tài liệu Internet .......................................................................................... 45
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt nam là một nước có tỷ lệ phát triển nơng nghiệp cao, chiếm hơn
70% trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân. Trước đây, nghề trồng cây
lương thực đóng góp đa số cho ngành nông nghiệp nước ta. Và hiện nay, việc
gia tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại những
bước tiến mới trong nơng nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng
thời cải thiện đáng kể đời sống kinh tế của nông dân. Tuy nhiên, việc phát
triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát một cách tràn lan, ồ ạt
trong điều kiện người nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình
trạng ơ nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt với
chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cư

đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
Ơ nhiễm mơi trường do chăn ni gây nên chủ yếu từ các nguồn chất
thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu
hủy không đúng kỹ thuật. Đối với các cơ sở chăn ni, các chất thải gây ơ
nhiễm mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm
sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi phí phịng trị bệnh, giảm
năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ
là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Chăn ni phát triển có thể cũng sẽ tạo ra những rủi ro cho môi trường
sinh thái và là một trong những nguyên nhân làm trái đất nóng lên nếu vấn đề
môi trường chăn nuôi không được quản lý hiệu quả. Tuy nhiên, trong điều kiện
kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay phát triển chăn nuôi sẽ vẫn là sinh kế quan
trọng của nhiều triệu nông dân,cung cấp thực phẩm bổ dưỡng cho con người,


2

tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho hầu hết người lao
động. Nếu các chất thải chăn nuôi đặc biệt phân chuồng không được xử lý hiệu
quả sẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường, ảnh hưởng
xấu đến đời sống, sức khoẻ của cộng đồng dân cư trước mắt cũng như lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phát triển chăn nuôi nhưng phải bền vững để hạn chế tối đa
mức độ gây ô nhiễm và bảo vệ được môi trường sinh thái.
Ba vì là khu vực có tỉ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn ni gia
súc, gia cầm ngày càng nhiều, hơn nữa tỉ lệ các trang trại ở đấy cũng ngày
một gia tăng. Các chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường do vi sinh vật
(các mầm bệnh truyền nhiễm), có thể là nguồn truyền nhiễm của nhiều bệnh
ra môi trường và cộng đồng, đặc biệt là một số bệnh có khả năng lây nhiễm
cho con người cao như: cúm lợn, tai xanh, lở mồm long móng, ỉa chảy… nếu
như khơng được xử lý đúng quy trình vệ sinh và đảm bảo an tồn.

Với số lượng đàn lợn ngày càng lớn kéo theo lượng chất thải như phân,
nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác vật ni chết… càng tăng đã trở
thành điểm nóng về ô nhiễm môi trường do chất thải không được xử lý hoặc
chỉ xử lý sơ bộ rồi thải ra môi trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước,
đất, khơng khí và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người chăn ni lợn
nói riêng và các hộ dân cư xung quanh nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
chất lượng nước dùng trong chăn nuôi và công tác vệ sinh môi trường tại
trại heo nái Mr.Lộc Vật Lại - Ba Vì - Hà Nội”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng nước dùng trong trang trại.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm của một số yếu tố môi trường trong trang
trại chăn nuôi lợn.


3

- Đề xuất một số giải pháp ô nhiễm môi trường trong trang trại chăn
nuôi lợn và công tác vệ sinh môi trường tại trại lợn
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Đảm bảo số liệu, tài liệu đầy đủ, chính xác, khách quan, đảm bảo độ
tin cậy, chi tiết.
1.4. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa trong học tập.
+ Đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi lợn tại trang trại.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
+ Nâng cao kiến thức và hiểu biết về cách xử lý nước thải chăn nuôi lợn
để phục vụ cho công việc học tập và nghiên cứu sau này.
+ Giúp sinh viên tiếp cận với các công việc thực tế tại địa phương. Từ
đó hồn thiện hơn các kiến thức đã học trong Nhà trường để hoàn thiện cho

bản thân
Ý nghĩa thực tiễn.
+ Đề tài giúp cho sinh viên khi ra tường có kiến thức áp dụng vào thực
tiễn, phục vụ cho công tác xử lý chất thải chăn ni.
+ Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và
đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chất
lượng môi trường sống cho cộng đồng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Thành phần môi trường: Là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
Hoạt động bảo vệ mơi trường: Là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ
nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ mơi trường trong lành.
Ơ nhiễm mơi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Chất gây ơ nhiễm: Là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học
khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường
bị ô nhiễm.
Chất thải: Là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,

sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Sức chịu tải của môi trường: Là giới hạn chịu đựng của môi trường đối
với các nhân tố tác động để mơi trường có thể tự phục hồi.
Nước thải chăn nuôi: Là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả
năng gây ơ nhiễm mơi trường cao dốc chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ,
cặn lơ lửng như N, P và vi sinh vật gây bệnh.


5

Nước thải chăn nuôi lợn: Bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng, chất
thải rắn bao gồm phân, gia súc chết, nhau thai,... chất thải lỏng bao gồm nước
tiểu, chất nhầy, nước rửa chuồng và rửa dụng cụ trong chăn nuôi.
Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động
trong đó nước thải cơng nghiệp là chủ yếu [4].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Tiêu chuẩn môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc
hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 định nghĩa như sau: là mức giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan
nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để
bảo vệ môi trường.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi
trường [8].
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc Hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày

21/06/2013. Luật có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2013.
- QCVN 01-39/2011/BNNPTNT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ
sinh nước dùng trong chăn ni
- Quốc hội nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật tài
nguyên nước.
- Hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam:


6

+ TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006), Chất lượng nước - Lấy mẫu
- Phần 1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
+ TCVN 6663-3:2003 (ISO 5667-3:1985) Chất lượng nước - Lấy mẫu Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
+ TCVN 6663-11:2011 (ISO 5667--11:2009) - Chất lượng nước - Lấy
mẫu. Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
+ TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) Chất lượng nước - Lấy mẫu Phần 6: hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
+ TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989), Chất lượng nước - Xác định nhu
cầu oxy hóa học (COD).
+ TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003) Phần 1: Phương pháp pha
lỗng và cấy có bổ sung allythioure (BOD5)
+ TCVN 6001-2:2008 (ISO 5815-2:2003) Phần 2: Phương pháp dùng
cho mẫu khơng pha lỗng (BOD5)
+ TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008), Chất lượng nước - Xác định pH.
+ TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) - Chất lượng nước - Xác định
chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
+ TCVN 6494-1:2011 (ISO 10304-1:2007) Chất lượng nước - Xác định
các anion hòa tan bằng phương pháp sắc kí lỏng ion (Cl-)
+ TCVN 7323-1:2004 (ISO 7890--1:1986) - Chất lượng nước - Xác

định nitrat - Phần 1. Phương pháp đo phổ dùng 2,6-dimethylphenol (NO3-)
2.2. Vai trị và đặc điểm của ngành chăn ni
2.2.1. Vai trị của ngành chăn ni lợn
Chăn ni là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp,


7

chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình.
Chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng là một ngành tạo ra nguồn
thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời
sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngồi. Nói chung chăn ni
lợn có một số vai trị nổi bật như sau:
- Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là
nguyên liệu chính cho các cơng nghiệp chế biến thịt xơng khói, thịt hộp, thịt
lợn xay, các món ăn truyền thống cuả người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ...
- Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những
nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt
là đất nơng nghiệp.
- Chăn ni lợn có thể tạo ra nguồn ngun liệu cho y học trong công
nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng
cao sức khỏe cho con người.
- Chăn ni lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nơng dân tăng
khả năng chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thơng qua chăn ni lợn, người
nơng dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và các chi tiêu khác như
cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay...[14].
2.2.2. Đặc điểm sinh học của lợn
- Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham khổ cao. Lợn
có bộ máy tiêu hóa tốt, có khả năng tiêu hóa thức ăn cao, do đó lợn có thể sử

dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tinh bột, thô xanh, rau bèo, củ quả.
Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất phong phú, có thể tận dụng các phụ phế
phẩm của ngành trồng trọt, của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Khả
năng tiêu hóa thức ăn của lợn cao nên tiêu tốn ít thức ăn cho lkg tăng trọng.


8

Do vậy, lợn rất phù hợp cho chăn nuôi hộ gia đình. Lợn có khả năng sinh sản
cao, tái sản xuất đàn nhanh nên lợn hơn hẳn các gia súc khác về mặt sản xuất.
Lợn là loại động vật đa thai, bình quân lợn đẻ 1.5 - 2.5 lứa/năm, 8-12 con/lứa.
- Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường,
thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn.
- Với lợn thịt, chuồng trại cần thống mát, có mật độ ni thích họp,
lợn phải được tiêm phịng đầy đủ trước khi đưa vào nuôi thịt, nếu không phải
tiêm bổ sung để bảo vệ đàn lợn an toàn dịch bệnh. Lợn thịt có sự thay đổi khá
nhanh về trọng lượng cho nên nhu cầu dinh dưỡng, thức ăn phù hợp, cân đối
từng giai đoạn.
- Cũng như các sản phẩm nơng nghiệp khác lợn thịt cịn khó khăn trong
vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Giá cả đầu vào, đầu ra luôn biến động do
cạnh tranh và cung cầu thị trường. Muốn phát triển ngành nghề nuôi lợn cần
phát triển đồng bộ hệ thống thu mua, bảo quản, chế biến xuất khẩu...
- Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế, địi hỏi những nhà chăn ni
cần có sự lựa chọn các giống lợn thích họp, những giống lợn có tỷ lệ nạc cao,
khả năng tăng trọng nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, tiêu tốn thức ăn trên
lkg tăng trọng thấp là những giống lợn đang được ưa chuộng hiện nay[15].
2.3. Thành phần và tính chất của nƣớc thải chăn nuôi
 Phân
Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hố của gia súc, gia cầm
bị bài tiết ra ngồi qua đường tiêu hóa. Chính vì vậy phân gia súc là sản phẩm

dinh dưỡng tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun…. Do
thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các
sản phẩm độc, khi phát tán vào mơi trường có thể gây ơ nhiễm cho vật nuôi,
cho con người và các sinh vật khác. Thành phần hoá học của phân bao gồm:


9

- Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các
sản phẩm trao đổi của chúng.
- Các chất vơ cơ bao gồm các hợp chất khống (đa lượng, vi lượng).
- Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 - 80% khối
lượng của phân. Do hàm lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là
môi trường tốt cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các
chất hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho mơi trường.
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích
tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa
sau khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngồi…
- Các mơ và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá.
- Các thành phần tạp từ mơi trường thâm nhập vào thức ăn trong q
trình chế biến thức ăn hay q trình ni dưỡng gia súc ( cát, bụi,…).
- Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm
trong đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn. Thành phần của phân có thể
thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chế độ dinh dưỡng của gia súc, gia cầm thường tỷ lệ tiêu hoá thức ăn
của gia súc, gia cầm thấp nên một phần lớn chất dinh dưỡng trong thức ăn bị
thải ra ngoài theo phân và nước tiểu. Khi thay đổi khẩu phần, thành phần và
tính chất của phân cũng sẽ thay đổi. Đây chính là cơ sở để ngăn ngừa ô nhiễm
từ chăn nuôi thông qua việc điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, tăng cường q

trình tích lũy trong các sản phẩm chăn nuôi, giảm bài tiết qua phân (Trương
Thanh Cảnh, 1998)[3].


10

Bảng 2.1. Thành phần hóa học của phân lợn từ 70 -100 kg
Đặc tính

Đơn vị

Giá trị

Vật chất khơ

g/kg

213 - 342

NH4 - N

g/kg

0,66 - 0,76

N tổng

g/kg

7,99 - 9,32


Tro

g/kg

32,5 - 93,3

Chất xơ

g/kg

151 - 261

Carbonat

g/kg

0,23 - 0,41

Các axit mạch ngắn

g/kg

3,83 - 4,47

-

6,47 - 6,95

pH


Nguồn: Trương Thanh Cảnh và ctv,1997;1998[3]
Trong thời kỳ tăng trưởng, nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi lớn và khả
năng đồng hoá thức ăn của con vật cao nên khối lượng các chất bị thải ra
ngồi ít và ngược lại, khi gia súc trưởng thành thì nhu cầu dinh dưỡng giảm,
khả năng đồng hoá thức ăn của con vật thấp nên chất thải sinh ra nhiều hơn,
đặc biệt là các gia súc sinh sản, gia súc lấy sữa hay lấy thịt. Trong các hệ
thống chuồng trại, phân gia súc, gia cầm nói chung thường tồn tại cả ở dạng
phân lỏng hay trung gian giữa lỏng và rắn hay tương đối rắn. Chúng chứa các
chất dinh dưỡng, đặc biệt là các hợp chất giàu nito và photpho, là nguồn cung
cấp thức ăn phong phú cho cây trồng và làm tăng độ màu mỡ của đất. Vì vậy,
trong thực tế thường dùng phân để bón cho cây trồng, vừa tận dụng được
nguồn dinh dưỡng, vừa làm giảm lượng chất thải phát tán trong môi trường,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Theo nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh
(1997, 1998), hàm lượng N tổng số trong phân heo chiếm từ 7,99 - 9,32g/kg
phân. Đây là nguồn dinh dưỡng có giá trị, cây trồng dễ hấp thụ và góp phần
cải tạo đất nếu như phân gia súc được sử dụng hợp lý. Theo tác giả Ngô Kế
Sương và Nguyễn Lân Dũng (1997), thành phần N tổng số, P tổng số của một
số gia súc, gia cầm khác như sau:


11

Bảng 2.2. Thành phần hóa học của phân gia súc, gia cầm
Thành phần hóa học
Loại vật ni

N tổng số

P tổng số


Bị sữa

0,38

0,10

Bị thịt

0,70

0,20

Cừu

1,00

0,30

Gia cầm (gà)

1,20

1,20

Ngựa

0,86

0,13


Nguồn: Ngơ Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, 1997[2]
Trong phân còn chứa nhiều loại vi sinh vật và kí sinh trùng kể cả có lợi
và có hại. Trong đó, các vi khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số
với các lồi điển hình như E.coli, Samonella, Shigella, Proteus,… Kết quả
phân tích của Viện Vệ sinh - Y tế cơng cộng TP. Hồ Chí Minh năm 2001,
nhiều loại vi khuẩn gây bệnh tồn tại từ 5 - 15 ngày trong phân và đất. Đáng
lưu ý nhất là virus gây bệnh viêm gan Rheovirus, Adenovirus. Cũng theo số
liệu của viện này cho biết, trong 1 kg phân có thể chứa 2.100 - 5.000 trứng
giun sán, chủ yếu là Ascarisium (chiếm 39 - 83%), Oesophagostomum (chiếm
60 - 68,7%) và Trichocephalus (chiếm 47 - 58,3%). Điều kiện thuận lợi cho
mỗi loại tồn tại phát triển và gây hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quá trình thu
gom, lưu trữ và sử dụng phân, các điều kiện môi trường như độ ẩm khơng khí,
nhiệt độ, ánh sáng, kết cấu của đất, thành phần các chất trong phân [2].
 Nƣớc tiểu
Nước tiểu gia súc là sản phẩm bài tiết của con vật, chứa đựng nhiều độc
tố, là sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi phát tán vào mơi
trường có thể chuyển hố thành các chất ơ nhiễm gây tác hại cho con người
và môi trường.


12

Bảng 2.3. Thành phần hóa học nƣớc tiểu lợn có khối lƣợng 70 - 100 kg
Đơn vị

Giá trị

pH


g/kg

6,77- 8,19

vật chất khô

g/kg

30,9-35,9

NH4

g/kg

0,13-0,14

N tổng

g/kg

4,90-6,63

Tro

g/kg

8,5-16,3

Urê


g/kg

123-196

Carbonat

g/kg

0,11-0,19

Chỉ tiêu

Nguồn: Trương Thanh Cảnh và ctv,1997,1998 [3]
Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối lượng. Ngoài
ra một lượng lớn nitơ (chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất khống, các
hormone, creatin, sắc tố, axít mật và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao
đổi chất của con vật... Trong tất cả các chất có trong nước tiểu, urê là chất
chiếm tỷ lệ cao và dễ dàng bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có oxy tạo
thành khí amoniac gây mùi khó chịu. Amoniac là một khí rất độc và thường
được tạo ra rất nhiều từ ngay trong các hệ thống chuồng trại, nơi lưu trữ, chế
biến và trong giai đọan sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu nước tiểu gia súc
được sử dụng hợp lý hay bón cho cây trồng thì chúng là nguồn cung cấp dinh
dưỡng giàu nitơ, photpho và các yếu tố khác ở dạng dễ hấp thu cho cây trồng.
Thành phần nước tiểu thay đổi tùy thuộc loại gia súc, gia cầm, tuổi, chế độ
dinh dưỡng và điều kiện khí hậu [3].
 Nƣớc thải
Nước thải chăn ni là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia
súc, rửa chuồng. Nước thải chăn ni cịn có thể chứa một phần hay toàn bộ
lượng phân được gia súc, gia cầm thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm
khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi. Theo khảo sát của Trương Thanh Cảnh

và các ctv (2006) trên gần 1.000 trại chăn nuôi heo qui mô vừa và nhỏ ở một


13

số tỉnh phía Nam cho thấy hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều sử dụng một khối
lượng lớn nước cho gia súc. Cứ 1 kg chất thải chăn nuôi do lợn thải ra được
pha thêm với từ 20 đến 49 kg nước. Lượng nước lớn này có nguồn gốc từ các
hoạt động tắm cho gia súc hay dùng để rửa chuồng nuôi hành ngày… Việc xử
dụng nước tắm cho gia súc hay rửa chuồng làm tăng lượng nước thải đáng kể,
gây khó khăn cho việc thu gom và xử lý nước thải sau này
Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở
dạng lơ lửng, các chất hịa tan hữu cơ hay vơ cơ, trong đó nhiều nhất là các
hợp chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn ni cịn chứa rất nhiều vi
sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác.
Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất
cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ơ nhiễm cho cả mơi
trường đất, nước và khơng khí. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ
thuộc vào thành phần của phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức
độ và phương thức thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt
phân hay khơng hốt phân trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc
và vệ sinh chuồng trại… [3].
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu của nƣớc thải chăn nuôi lợn
Đơn vị

Nồng độ

Độ màu

Pt - Co


350 -870

Độ đục

mg/l

l 420 - 550

BOD5

mg/l

l 3500 - 9800

COD

mg/l

l 5000 - 12000

SS

mg/l

l 680 -1200

P tổng

mg/l


l 36 - 72

N tổng

mg/l

l 220 - 460

Dầu mỡ

mg/l

l 5 - 58

Chỉ tiêu

Nguồn: Trương Thanh Cảnh và ctv, 1997, 1998[3]


14

2.4. Tình hình phát triển chăn ni lợn trong và ngồi nƣớc
2.4.1. Tình hình phát triển chăn ni lợn trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2009), tổng số đàn lợn trên thế giới năm
1987 là 821,2 triệu con, năm 1991 là 857,8 triệu con, năm 1997 là 831,5 triệu
con, năm 2005 là 960 triệu con, năm 2007 là 993,1 triệu con, năm 2009 là
887,5 triệu con. Trong đó, đàn lợn phân bố không đồng đều giữa các châu lục:
Châu Á có số lượng đầu lợn lớn nhất với 534,239 triệu con, châu Âu là
183,050 triệu con, châu Phi là 5,858 triệu con, châu Mỹ là 151,705 triệu con

và ít nhất là châu Úc với 2,624 triệu con. Sự phát triển chăn nuôi lợn phân bố
không đồng đều ở các châu lục, chủ yếu tập trung ở các nước có nền chăn
nuôi lợn phát triển mạnh như Trung Quốc, Việt Nam, Hoa kỳ, Brazil, Nga,
Anh, Đức và Nhật Bản [16].
Bảng 2.5. Phân bố đàn lợn trên các châu lục
Đơn vị tính

Gia súc (lợn)

Thế giới

con

887.569.546

Châu Á

con

534.239.449

Châu Phi

con

183.050.883

Châu Âu

con


5.858.898

Châu Mỹ

con

151.705.81

Châu Úc

con

2.624.502

(Nguồn: Theo thống kê FAO năm 2009)[16]
2.4.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam
- Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/4/2010, cả nước có 27,3 triệu
con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009. Các vùng có số đầu lợn nhiều là
vùng đồng bằng Sơng Hồng có 7,2 triệu con, chiếm 27,1% tổng đàn lợn trong
cả nước; Đông Bắc 4,6 triệu con, chiếm 17,3%; đông bằng Sông Cửu Long
3,6 triệu con, chiếm 13,6%; Bắc Trung Bộ 3,4 triệu con, chiếm 12,9%; Đông


15

Nam Bộ 2,5 triệu con, chiếm 9,3%; Duyên Hải Nam Trung Bộ 2,4 triệu con,
chiếm 9,0%. (Lê Công Nhất Phương, 2007)[12].
- Đến năm 2010 tổng số dàn lợn cả nước là 27,4 triệu con, giảm 9% so
với năm 2009. Tuy nhiên tổng số lợn thịt xuất chuồng đạt 49,3 triệu con, tăng

7,4% so với năm 2009.
Bảng 2.6. Số lƣợng đầu lợn qua các năm (đơn vị: triệu con)
Năm

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Số đầu

24,6

25,1

26,1

27,5

26,6

26,03 27,6


2008

2009
27,3

2010
27,4

lợn
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, 2011)[16]
- Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2010 là 3,03 triệu tấn tăng 3,3% so
với năm 2009 và tăng 11,4% so với năm 2002.
Bảng 2.7. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng năm 2010
Năm

2002

Lượng 1,7

2003

2004

2005

2006

2007

2008


2009

2010

1,8

2,0

2,4

2,5

2,6

2,8

2,9

3,03

thịt
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, 2011)
- Các tỉnh có số đầu lợn lớn hơn 1 triệu con tại thời điểm 01/04/2010 là
Hà Nội, Đồng Nai, Nghệ An, Thai Bình, Bắc Giang. Tổng số đầu lợn nái thời
điểm 01/04/2010 là 4,18 triệu con, tăng 2,4% so vơi cùng ký năm 2009.
Các vùng số lợn nái nhiều nhất là Đồng bằng sơng Hồng có khoảng 1,8
triệu con, chiếm 2,8% tổng số lợn nái trong cả nước, Đông Bắc Bộ khoảng
643 ngàn con, chiếm 15,4%; Bắc Trung Bộ khoảng 590 ngàn con, chiếm
14,1%; Đồng Bằng Sông Cửu Long khoảng 513 ngàn con, chiếm 12,3%.

- Sản lượng thịt hơi theo ước tính của Cục Chăn ni mỗi tháng cả nước
tiêu thụ khoảng 290 - 300 ngàn tấn thịt lợn hơi. Dự báo tổng sản lượng thịt
lợn hơi xuất chuồng sản xuất trong 6 tháng đầu năm 2010 khoảng 1,77 triệu


16

tấn, tăng khoảng 3,5% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó các vùng sản xuất
lợn thịt có tỉ trọng lớn nhất lần lượt là: Đồng Bằng Sông Hồng khoảng 29%;
Đồng Bằng Sông Cửu Long khoảng 18%; Đông Nam Bộ khoảng 12 %.
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc thải và phƣơng pháp xử lý
chất thải chăn nuôi lợn
2.5.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi lợn
+ Độ pH: Là thước đo tính axít hoặc tính bazơ của dung dịch nước.
Nhìn chung sự sống tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện mơi trường
nước trung tính pH = 7.
+ Nhu cầu oxy hóa học (COD): COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa
hồn tồn các chất hữu cơ khi mẫu nước được xử lý với chất oxy hóa mạnh
(K2Cr2O7) trong những điều kiện nhất định.
+ Nhu cầu oxy sinh hóa trong nước (BOD): BOD là lượng oxy cần thiết
để vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định và
được ký hiệu bằng BOD và được tính bằng mg/l. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức
độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn nước thải hoặc nguồn nước
bị ô nhiễm càng cao và ngược lại [1].
+ Chỉ số Nitơ: Nguyên tố nitơ gắn liền với sự sống các hợp chất nitơ
cũng đa dạng. Sự phân giải các chất cuối cùng tạo ra amoniac (NH3) hịa tan
tốt trong nước. Trong mơi trường kiềm khí amoniac thốt ra có mùi khai khó
chịu cạnh tranh sự hòa tan oxy trong nước đầu độc các động vật thủy sinh.
Trong mơi trường trung tính và axít, amoniac tồn tại dưới dạng cation amoni
(NH4) tạo điều kiện cho rêu tảo phát triển khi có ánh sáng các chất này đều

độc với con người và động vật ở mức độ khác nhau, sản phẩm cuối cùng của
oxy hóa amoniac là axit Nitric, tồn tại trong nước dưới dạng anion (NO3-)...
+ Chỉ số Photpho: Photpho có trong nước tự nhiên trong nước thải hầu
hết ở dạng muối photphat, photpho là nguyên tố rất quan trọng đối với sự sinh


×