Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu điều khiển kế hoạch tiến độ thi công xây dựng theo chỉ tiêu hợp lý về thời gian và chi phí, áp dụng cho công trình nhà làm việc huyện ủy Việt Yên tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 114 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay
luận văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài “Nghiên cứu điều khiển kế hoạch tiến độ
thi công xây dựng theo chỉ tiêu hợp lý về thời gian và chi phí, áp dụng cho
cơng trình Nhà làm việc Huyện ủy Việt Yên - tỉnh Bắc Giang” đã hoàn
thành đúng thời hạn và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong bản đề cương
đã được phê duyệt.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành của mình tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te và thầy giáo TS
Đỗ Hồng Hải đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình tơi để tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu
trường Đại học Thủy Lợi; các thầy cơ giáo trong Khoa Cơng Trình, Bộ mơn
Cơng nghệ và Quản lý xây dựng đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ tơi trong suốt q
trình học tập tại nhà trường và đã tạo điều kiện để tôi hồn thành tốt luận văn
này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong
suốt q trình học tập, thực hiện và hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này, chắc chắn khó
tránh khỏi những sai xót. Tơi rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo
chân thành của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2014
Học viên


Hoàng Mạnh Cường


BẢN CAM KẾT
Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu điều khiển kế hoạch tiến
độ thi công xây dựng theo chỉ tiêu hợp lý về thời gian và chi phí, áp dụng
cho cơng trình Nhà làm việc huyện ủy Việt Yên- tỉnh Bắc Giang” của học
viên đã được Nhà trường giao nghiên cứu theo quyết định số 2278/QĐ-ĐHTL
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Thủy Lợi.
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu trên là của riêng tơi. Các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đãđược ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2014
Học viên

Hoàng Mạnh Cường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... i
BẢN CAM KẾT...............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH....................................................................................3

1.1. Đơi nét về thi cơng xây dựng cơng trình [8]...........................................3
1.1.1. Thực chất của thi cơng xây dựng cơng trình....................................3
1.1.2. Những yếu tố chi phối q trình thi cơng xây dựng cơng trình và
hiệu quả của nó
3
1.2. Kế hoạch tiến độ trong xây dựng............................................................5
1.2.1. Khái niệm [4]................................................................................... 5
1.2.2. Mục đích của việc lập tiến độ trong xây dựng [4]........................... 7
1.2.3 Vai trò của việc lập kế hoạch tiến độ thi công [8]............................ 8
1.2.4. Đặc điểm kế hoạch tiến độ thi công.................................................9
1.2.5. Các căn cứ để lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng..................10
1.2.6. Các bước lập tiến độ [4]................................................................ 11
1.3. Các phương pháp sử dụng để lập kế hoạch tiến độ xây dựng..............17
1.3.1 Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ thi công [4]................................. 17
1.3.2 Các phương pháp sử dụng để lập kế hoạch tiến độ [7]..................22
1.4. Các phương pháp tổ chức xây dựng được sử dụng trong lập kế hoạch
tiến độ [7]..............................................................................................26
1.4.1 Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tự...................................27


1.4.2 Tổ chức thi công theo phương pháp song song...............................28
1.4.3 Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền.............................30
1.5. Các phương pháp kiểm tra tiến độ [4]..................................................32
1.5.1. Phương pháp đường phân tích dùng để kiểm tra từng cơng việc....33
1.5.2. Phương pháp đường phần trăm..................................................... 34
1.5.3. Phương pháp biểu đồ nhật ký.........................................................35
1.6. Đánh giá hiện trạng công tác lập kế hoạch tiến độ thi công hiện nay.......35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG ĐIỀU KHIỂN KẾ HOẠCH
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH.......................................................39

2.1. Thực trạng về điều khiển kế hoạch tiến độ trong giai đoạn hiện nay........39
2.1.1 Tiến độ các dự án trong giai đoạn hiện nay....................................39
2.1.2 Đánh giá tiến độ các dự án.............................................................43
2.1.3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án......................... 44
2.2 Giới thiệu một số bài toán trong điều khiển kế hoạch tiến độ [4].........45
2.2.1 Phương pháp lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ mạng......................45
2.2.2. Một số bài toán tối ưu sơ đồ mạng.................................................52
2.3 Lựa chọn bài toán hợp lý.......................................................................66
2.3.1 Đặt vấn đề....................................................................................... 66
2.3.2 Lựa chọn bài toán tối ưu................................................................. 67
2.4. Lập kế hoạch tiến độ theo phần mềm Microsoft Project 2010.............68
2.4.1. Giới thiệu về Microsoft Project......................................................68
2.4.2. Nội dung của Microsoft Project 2010............................................ 69
2.4.3. Trình tự lập kế hoạch tiến độ cho một dự án................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 76


CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO ĐIỀU KHIỂN
KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CHO CƠNG TRÌNH NHÀ LÀM
VIỆC HUYỆN ỦY VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG.................................77
3.1. Giới thiệu khái quát về Dự án Nhà làm việc Huyện ủy Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang........................................................................................................... 77
3.1.1. Mục đích xây dựng..........................................................................77
3.1.2. Tổng quan về quy hoạch................................................................. 78
3.1.3. Giới thiệu về dự án [6]....................................................................79
3.2. Lập kế hoạch tiến độ thi công theo Sơ đồ mạng cho dự án.........................83
3.2.1. Khối lượng và trình tự thi cơng các hạng mục chính của dự án [6]. .83
3.2.2. Lập biểu đồ tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng bằng phần
mềm Microsoft Project 2010
85

3.3. Điều khiển kế hoạch tiến độ thi công dự án sao cho hợp lý theo chỉ tiêu về
thời gian và chi phí...................................................................................... 91
3.4. Đánh giá kết quả..........................................................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................101
PHỤ LỤC TÍNH TỐN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1. Các bước lập tiến độ................................................................................13
Hình 1-2 : Đặc tính biểu đồ nhân lực.......................................................................21
Hình 1-3: Hình thức đầu tư vào cơng trình..............................................................22
Hình 1-4. Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ ngang................................................23
Hình 1-5. Cấu trúc mơ hình kế hoạch tiến độ xiên...................................................25
Hình 1-6 Biểu đồ chu trình phương pháp thi cơng tuần tự.......................................28
Hình 1-7: Biểu đồ chu trình phương pháp thi cơng song song.................................30
Hình 1-8: Biểu đồ chu trình phương pháp thi cơng dây chuyền...............................32
Hình 1-9: Kiểm tra tiến độ bằng đường phân tích....................................................33
Hình 1-10: Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm................................................34
Hình 1-11: Biểu đồ nhật ký cơng việc......................................................................35
Hình 2-1: Số lượng dự án phải điều chỉnh đầu tư [9].............................................40
Hình 2-2: Hiện trạng nền mặt đường sau khi được đưa vào sử dụng [9]..................42
Hình 2-3 : Các bước lập sơ đồ mạng........................................................................51
Hình 2-4 : Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi cơng......................................57
Hình 2-5 : Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên.......................................63
Hình 3-1: Nhà làm việc Huyện ủy Việt Yên (hiện tại).............................................77
Hình 3-2: Phối cảnh tổng thể...................................................................................79

Hình 3-3: Phối cảnh góc..........................................................................................79
Hình 3-4: Kế hoạch tiến độ thi cơng dự án theo sơ đồ mạng (Phương án I)............86
Hình 3-5: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ ngang (Phương án I)...........87
Hình 3-6: Biểu tích lũy vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian (Phương án I)....88
Hình 3-7: Biểu đồ vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian (Phương án I)....89
Hình 3-8: Hình thức đưa vốn đầu tư vào cơng trình tăng dần theo thời gian...........90
Hình 3-9: Kế hoạch tiến độ thi cơng dự án theo sơ đồ mạng (Phương án II)...........93
Hình 3-10: Kế hoạch tiến độ thi công dự án theo sơ đồ ngang (Phương án II)........94
Hình 3-11: Biểu tích lũy vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian (Phương án
II)............................................................................................................................. 95
Hình 3-12: Biểu đồ vốn đầu tư xây dựng cơng trình theo thời gian (Phương án II) 96


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3-1: Khối lượng thi công các cơng việc chính của cơng trình...............83
Bảng 3-4: Tính tốn thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư cho phương án I.............98
Bảng 3-5: Tính tốn thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư cho phương án II...........99


8

MỞ ĐẦU
Gần ba mươi năm qua, đặc biệt là từ sau năm 1986 khi tiến hành công
cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý
nghĩa lịch sử, thay đổi mọi mặt đời sống của người dân, như: kinh tế tăng
trưởng ở mức tương đối cao, đời sống của nhân dân không ngừng được cải
thiện, tình hình chính trị và xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại được mở rộng
và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Có thể
nói rằng tất cả các thành phần trong nền kinh tế thị trường đã bước đầu phát
triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Một trong số đó phải kể đến lĩnh vực

đầu tư xây dựng. Lĩnh vực này đã phát triển cực kỳ mạnh mẽ kể từ khi mở
cửa cải cách và thành tựu đạt được là vô cùng to lớn.
Xây dựng là một ngành sản xuất cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành xây dựng đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho toàn xã hội. Đặc biệt khi Việt Nam bắt đầu xây dựng nền kinh tế
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì ngành xây dựng càng có vị trí
đặc biệt quan trọng. Sản phẩm xây dựng gắn liền với tất cả các ngành sản xuất
với tất cả các lĩnh vực kinh tế, nhất là trong giai đoạn phát triển ban đầu. Xây
dựng khơng chỉ có vai trị quan trọng trong việc phục vụ cho sự phát triển của
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, mà nó còn tạo điều kiện để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phịng
thơng qua việc đầu tư xây dựng các cơng trình xã hội, dịch vụ cơ sở hạ tầng
ngày càng đạt trình độ cao.
Từ đó có thể thấy rằng, ngành xây dựng đã góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho mọi người dân trong xã hội, tạo điều kiện xóa bỏ dần
cách biệt giữa thành thị - nơng thơn, miền ngược - miền xi. Nó giữ vai trị
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, quyết định quy mơ và trình độ kỹ thuật


của xã hội, của đất nước nói chung và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn hiện nay nói riêng. Có thể nói rằng xây dựng là biểu hiện
sự phát triển của xã hội. Chính vì lẽ đó Nhà nước ta coi xây dựng là một trong
những ngành công nghiệp nặng - ngành xây dựng cơ bản. Gọi là xây dựng cơ
bản là vì sản phẩm của nó là tài sản của xã hội góp phần làm ra những sản
phẩm khác.
Chúng ta đã biết công tác xây dựng là tập hợp nhiều quá trình sản xuất
phức tạp liên quan đến nhiều ngành sản xuất khác nhau. Việc đảm bảo sự
phối hợp giữa các quá trình một cách nhịp nhàng, đạt hiệu quả là một bài toán
phức tạp đòi hỏi người kỹ sư xây dựng phải biết lý thuyết hệ thống khoa học
và phương pháp kế hoạch tổ chức xây dựng. Nghĩa là vận dụng kiến thức

khoa học tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra mà không cần đầu tư thêm vật
chất kỹ thuật hay tài ngun.
Có thể thấy rằng tổ chức xây dựng là hồn thiện hệ thống quản lý, xác
định các phương pháp tổ chức, chỉ đạo xây dựng một cách khoa học đảm bảo
hiệu quả kinh tế kỹ thuật tối ưu khi xây dựng một cơng trình cũng như một hệ
thống các cơng trình.
Nhiệm vụ của những người trong ngành xây dựng là phải sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư để đạt được mục đích đề ra trong thời gian ngắn nhất. Để
đạt được mục đích trên người ta phải vận dụng sáng tạo những thành quả của
khoa học, kỹ thuật, công nghệ, khai thác tiềm năng tự nhiên và cơ sở vật chất
kỹ thuật của các đơn vị sản xuất. Tất cả điều đó phụ thuộc vào trình độ tổ chức
sản xuất xây dựng của người điều hành trong quá trình xây dựng cơng trình.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ TRONG XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Đơi nét về thi cơng xây dựng cơng trình [8].
1.1.1. Thực chất của thi cơng xây dựng cơng trình.
Thi cơng là q trình qua đó nhà thầu với năng lực và điều kiện tương
xứng, tổ chức kiến tạo cơng trình theo đúng bản vẽ thiết kế đã được duyệt,
đúng tiêu chuẩn quy chuẩn trong xây dựng và những cam kết trong hợp đồng
A-B. Thi công tạo nên chất lượng tổng hợp và hiệu quả đích thực của các
cơng trình xây dựng. Thi cơng được biểu hiện trên 2 phương diện đó là:
phương diện kỹ thuật thực hiện và phương diện tổ chức thực hiện.
+ Phương diện kỹ thuật thực hiện: Chỉ ra những giải pháp kỹ thuật nào
cụ thể sử dụng để thi cơng cơng trình đạt được chất lượng theo quy định.
+ Phương diện tổ chức thực hiện: Chỉ ra việc bằng những phương án tổ
chức thực hiện nào thì cơng trình được tạo ra vừa đảm bảo chất lượng quy
định, vừa rút ngắn thời gian thi cơng và giảm chi phí xây lắp.
1.1.2. Những yếu tố chi phối q trình thi cơng xây dựng cơng trình

và hiệu quả của nó.
Có nhiều vấn đề ảnh hưởng đến q trình thi cơng xây dựng cơng trình,
trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ đề cập đến các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình.
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến việc
lập và quản lý tiến độ trong ngành xây dựng. Sản phẩm xây dựng với tư cách
là các cơng trình hồn chỉnh thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa được xây dựng và
sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn tại nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này
làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định.


- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương nơi đặt
cơng trình. Do đó nó có tính đa dạng và cá biệt cao về cơng dụng, cấu tạo và
cách chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước và chi phí lớn, có thời gian kiến tạo
và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những
lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Kích thước sản phẩm xây dựng
đồ sộ, thời gian thi công kéo dài, vốn sản xuất bị ứ đọng dẫn đến phải tính
tốn xem xét nhiều yếu tố, nguồn lực liên quan đến dự án.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung
cấp các yếu tố đầu vào thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử
dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường xung
quanh do đó liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng, nhất là dân cư nơi đặt
cơng trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa
và quốc phịng.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất xây dựng cơng trình

Đây có thể nói là một trong những yếu tố khách quan, nên cần có cái
nhìn đúng đắn để có giải pháp tổ chức thi cơng thích hợp. Sản suất xây dựng
cơng trình có 3 đặc điểm chính là:
- Sản xuất xây lắp là q trình phải di chuyển thường xun để kiến tạo cơng
trình. Sự di chuyển và thayđổi này thể hiện ở chỗ: địa điểm thi công thay
đổi, mặt bằng sản xuất thay đổi, máy móc - cơng cụ thi cơng thay đổi, bố trí
lao động cũng có thể thay đổi. Việc này làm cho chất lượng thi công không
đồng nhất, thời gian thi công và chi phí sản xuất cũng khác nhau đáng kể.
- Sản xuất xây dựng chỉ tạo ra một sản phẩm cá biệt - đơn chiếc. Do cơng trình
được xây dựng đơn chiếc đòi hỏi Nhà thầu và Chủ đầu tư phải xem xét toàn


diện mọi khía cạnh và giải quyết thật tốt các vấn đề trong thiết kế tổ chức thi
công và lập tiến độ thi cơng để cơng trình được thi cơng trong tầm kiểm soát
của các bên liên quan với chất lượng, thời gian và chi phí hợp lý nhất.
- Sản phẩm xây dựng phải thực hiện trong môi trường lộ thiên, chịu ảnh hưởng
rất nặng nề do tác động của thời tiết, khí hậu và yếu tố mùa màng.
Có thể nói rằng, do những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất
xây dựng như trên, làm cho chất lượng của cơng trình, thời gian thi cơng và
chi phí xây dựng ln biến động và rất khó khống chế; cũng do những đặc
điểm này làm cho thị trường xây dựng cũng có những đặc điểm riêng địi hỏi
phải hiểu rõ trong hoạt động quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
1.1.2.3. Đặc điểm của thị trường xây dựng.
Yếu tố thị trường thường tác động rất mạnh mẽ đến chế tạo và lưu
thông các loại sản phẩm hàng hóa trong xây dựng, thị trường xây dựng có các
đặc điểm sau đây:
- Quá trình sản xuất và trao đổi diễn ra đồng thời.
- Đòi hỏi phải thực hiện đúng quy định về phương thức trao đổi: tạm ứng, tạm
chi, thanh toán theo khối lượng thực hiện sau từng giai đoạn và thanh quyết
tốn hồn thành gói thầu theo hợp đồng xây dựng.

- Giá xây dựng được hình thành đúng dần; chi phí phát sinh là hiện tượng khó
có thể tránh khỏi.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế trong thi công, giải pháp
quan trọng hàng đầu trong sản suất xây dựng là phải làm tốt thiết kế tổ chức thi
cơng xây dựng cơng trình và chỉ đạo thi công theo đúng tiến độ được duyệt.
1.2. Kế hoạch tiến độ trong xây dựng.
1.2.1. Khái niệm [4].
Ngành xây dựng nói chung cũng như các ngành sản xuất khác muốn đạt
được những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế


hoạch sản xuất được gắn liền với một trục thời gian người ta gọi đó là kế
hoạch lịch hay tiến độ. Như vậy tiến độ là một kế hoạch được gắn liền với
niên lịch. Mọi thành phần của tiến độ được gắn trên một trục thời gian xác
định.
Công trường xây dựng được tổ chức bởi nhiều tổ chức xây lắp với sự
tham gia của nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng vật tư máy móc
thiết bị và các loại tài nguyên ... Như vậy xây dựng một công trình là một hệ
điều khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ có rất nhiều các thành phần và mối
quan hệ giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và
trạng thái của nó biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy trong xây dựng cơng trình
khơng thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một cơng
trình phải có một mơ hình khoa học điều khiển các q trình - tổ chức và chỉ
đạo việc xây dựng. Mơ hình đó chính là kế hoạch tiến độ thi cơng. Đó là một
biểu kế hoạch trong đó quy định trình tự và thời gian thực hiện các cơng việc,
các q trình hoặc hạng mục cơng trình cùng những u cầu về các nguồn tài
nguyên và thứ tự dùng chúng để thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
Như vậy tiến độ xây dựng là kế hoạch sản xuất xây dựng thể hiện bằng
biểu đồ, nội dung bao gồm các số liệu tính tốn, các giải pháp được áp dụng
trong thi cơng gồm: cơng nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các

công việc xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng.
Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và
thiết kế tổ chức thi cơng, trong đó:
+ Tiến độ trong thiết kế tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ tổ chức xây
dựng do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công
việc: Thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị, cung
cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi cơng và đưa cơng trình vào hoạt động. Biểu đồ
tiến độ nếu là cơng trình nhỏ thì thể hiện bằng sơ đồ ngang, nếu cơng trình
lớn phức tạp thì thể hiện bằng sơ đồ mạng. Trong tiến độ các công việc thể


hiện dưới dạng tổng quát, nhiều công việc của công trình đơn vị được nhóm
lại thể hiện bằng một cơng việc tổng hợp. Trong tiến độ phải chỉ ra được
những thời điểm chủ chốt như giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành của các
hạng mục xây dựng, thời điểm cung cấp máy móc thiết bị cho cơng trình và
ngày hồn thành toàn bộ.
+ Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi là tiến độ thi
công do đơn vị nhà thầu (B) lập với sự tham gia của các nhà thầu phụ (B’).
Trong đó thể hiện các cơng việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và
thời gian đưa từng hạng mục cơng trình vào hoạt động. Tiến độ thi cơng có
thể thể hiện bằng sơ đồ ngang hay sơ đồ mạng. Tổng tiến độ lập dựa vào tiến
độ của các cơng trình đơn vị. Các cơng trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa
trên sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các
công việc xây lắp được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo tính
tốn của thiết kế thi cơng. Thời hạn hồn thành các hạng mục cơng trình và
tồn bộ cơng trường phải đúng với tiến độ tổ chức xây dựng.
1.2.2. Mục đích của việc lập tiến độ trong xây dựng [4].
Ta thấy rằng nếu các dự án xây dựng khơng có kế hoạch tiến độ thì
khơng xác định được thời gian hồn thành dự án. Các công việc không được
thực hiện theo một trình tự kỹ thuật và khơng tn thủ nghiêm ngặt về thời

gian bắt đầu và thời gian kết thúc thì khơng kiểm sốt được cơng việc. Việc
chậm trễ trong q trình thi cơng ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí đầu tư xây
dựng dự án, hầu hết các dự án bị chậm tiến độ đều làm cho chi phí tăng lên từ
20% - 30% tổng giá trị. Bên cạnh đó, việc chậm bàn giao cơng trình vào sử
dụng cịn làm chậm quay vòng vốn đầu tư, Nhà thầu bị ứ đọng vốn. Vì vậy để
dự án đảm bảo về mặt thời gian nhanh nhất, chất lượng tốt nhất và chi phí hợp
lý, để tránh sự ách tắc, cản trở trong q trình thi cơng thì cần phải có một kế
hoạch tiến độ thi công tối ưu và khoa học.


Khi xây dựng một cơng trình phải thực hiện rất nhiều các quá trình xây
lắp liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định
với tài ngun có giới hạn. Như vậy mục đích của việc lập tiến độ là thành lập
một mơ hình xây dựng, trong đó sắp xếp các cơng việc sao cho bảo đảm xây
dựng cơng trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao.
Mục đích này có thể cụ thể như sau:
- Kết thúc và đưa các hạng mục cơng trình từng phần cũng như tổng thể vào
hoạt động đúng thời hạn định trước.
- Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
- Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng.
- Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng.
- Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi cơng
cơng trình.
1.2.3 Vai trị của việc lập kế hoạch tiến độ thi công [8].
Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, các thông tin cần thiết
để nhà thầu tổ chức và quản lý tốt mọi hoạt động xây lắp trên tồn cơng trường.
Trong kế hoạch tiến độ thường thể hiện rõ:
+ Danh mục cơng việc, tính chất cơng việc, khối lượng công việc theo
từng danh mục.
+ Phương pháp thực hiện (phương pháp công nghệ và cách tổ chức

thực hiện) nhu cầu lao động, xe cộ, máy móc và thiết bị thi công và thời gian
cần thiết để thực hiện từng đầu việc.
+ Thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng đầu việc và mối quan hệ
trước sau về không gian, thời gian, công nghệ và cách thức tổ chức sản xuất
của các công việc.
+ Thể hiện tổng hợp những địi hỏi về chất lượng sản xuất, an tồn thi
công và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã có trên cơng trường.


Kế hoạch tiến độ còn là căn cứ để lập các kế hoạch phụ trợ khác như:
kế hoạch lao động - tiền lương, kế hoạch sử dụng xe máy, kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch đảm bảo tài chính cho thi công …
Việc thiết kế tổ chức thi công mà điều quan trọng là thiết kế
phương thức, cách thức tiến hành từng cơng trình, hạng mục hay tổ hợp cơng
trình…, có một vai trị rất lớn trong việc đưa ra cơng trình thực từ hồ sơ thiết
kế kỹ thuật ban đầu và các điều kiện về các nguồn tài nguyên. Nó là tài liệu
chủ yếu chuẩn bị về mặt tổ chức và công nghệ, là công cụ để người chỉ huy
điều hành sản xuất, trong đó người thiết kế đưa vào các giải pháp hợp lý hóa
sản xuất để tiết kiệm vật liệu, lao động, công suất thiết bị, giảm thời gian xây
dựng và hợp lý về mặt giá thành.
1.2.4. Đặc điểm kế hoạch tiến độ thi công
Kế hoạch tiến độ thi công xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
của từng cơng trình như: điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa chất thủy văn nơi
xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng (giao thơng, điện, nước…), địa hình, mức
độ phức tạp về kỹ thuật và điều kiện tổ chức thi cơng. Q trình sản xuất xây
dựng là một q trình động và ln chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên
đến tiến độ thi công. Tiến độ xây dựng chịu ảnh hưởng của các đặc điểm của
sản xuất xây dựng và sản phẩm xây dựng vì vậy trong q trình lập kế hoạch
tiến độ thi cơng cần phải có dự trữ sản xuất. Nguồn dự trữ này đảm bảo quá
trình xây dựng được liên tục và đề phòng những rủi ro.

Khi thiết kế kế hoạch tiến độ thi công trong giai đoạn này cần chú ý tới
các yêu cầu sau:
- Kế hoạch tiến độ này phải được thiết lập trên cơ sở giải pháp tác nghiệp xây
lắp dự định cho các hạng mục và công tác chủ yếu.
- Danh mục đầu việc được phân chia chi tiết hơn, phù hợp với các giải pháp
công nghệ đã chọn: khối lượng công việc được xác định phù hợp phương án
kỹ thuật và tổ chức thi công được áp dụng.


- Độ dài thời gian thực hiện các đầu việc, các hạng mục không được ấn định
theo định mức chung mà được tính tốn trên cơ sở năng suất thực tế của
phương tiện thi công và lực lượng lao động đã chọn, chính vì vậy độ chính
xác được cao hơn.
- Thứ tự thực hiện các đầu việc được ấn định thơng qua tính tốn các quan hệ
về cơng nghệ và tổ chức để có nhiều q trình xây lắp được triển khai liên
tục, nhịp nhàng, tận dụng triệt để năng lực thi công và mặt bằng sản xuất.
- Phải xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với tiến độ đã lập và có thể
phải tiến hành tối ưu hóa kế hoạch tiến độ theo những yêu cầu nhất định.
- Tiến độ lập ra ban đầu chỉ là dạng tĩnh trên cơ sở tính tốn và giả thiết theo sự
mong muốn của người lập, từ đó có thể dự kiến tính tốn được khả năng tiêu
thụ tài ngun của cơng trình. Tuy nhiên trong thi cơng thường có những thay
đổi vì vậy u cầu tiến độ lập ra ban đầu phải có sự mềm dẻo thể hiện qua
những yếu tố như:
+ Các cơng việc thường có dự trữ để có thể thay đổi thời gian bắt đầu,
kết thúc của cơng việc.
+ Tiến độ có khả năng điều chỉnh linh hoạt trong q trình thi cơng.
Điều đó được thực hiện dễ dàng trong sơ đồ ngang hay trong phương pháp sơ
đồ mạng.
1.2.5. Các căn cứ để lập kế hoạch tiến độ thi công xây dựng
Khi lập kế hoạch tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình cần căn cứ vào

các điều kiện và tài liệu sau:
- Bản vẽ thiết kế kiến trúc và kết cấu, bản vẽ thi cơng cơng trình.
- Các quy định về thời gian khởi cơng và hồn thành cơng trình, thời gian
đưa cơng trình vào sử dụng từng phần (nếu có).
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương nơi xây dựng cơng trình.
- Dự tốn thi cơng xây dựng cơng trình và giá hợp đồng.


- Định mức lao động (định mức sản xuất hoặc định mức chung).
- Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm có liên quan.
- Phương án thi cơng, phương án cơng nghệ của các công tác chủ yếu.
- Điều kiện tài ngun sử dụng cho thi cơng cơng trình.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan.
- Hợp đồng thi công giữa các bên A và bên B.
1.2.6. Các bước lập tiến độ [4].
Tiến độ thi công được lập dựa trên số liệu và tính tốn của thiết kế tổ
chức xây dựng hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát
bổ sung do đặc điểm của cơng trường. Trong số những số liệu đó, đặc biệt
quan tâm đến thời hạn của các hạng mục cơng trình và tồn bộ cơng trường.
Để tiến độ lập nhanh chóng thỏa mãn nhiệm vụ đề ra và hợp lý, người
lập tiến độ phải tiến hành lập theo các bước như sau:
1.2.6.1. Phân tích cơng nghệ
Là bước khởi đầu nhưng vơ cùng quan trọng, nó sẽ định hướng cho các
giải pháp cơng nghệ sẽ lựa chọn về sau. Muốn phân tích được công nghệ xây
dựng phải dựa trên thiết kế công nghệ, kiến trúc và kết cấu của cơng trình.
Phân tích khả năng thi cơng cơng trình trên quan điểm chọn cơng nghệ thực
hiện các q trình xây lắp hợp lý và sự cần thiết máy móc và vật liệu phục vụ
thi cơng.
Việc phân tích cơng nghệ thi cơng được bắt đầu ngay sau khi có thiết

kế cơng trình do cơ quan tư vấn thiết kế chủ trì lập có sự bàn bạc với người
thực hiện xây dựng, đôi khi phải có ý kiến của các bên liên quan như: người
cấp vốn, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc thi cơng xây dựng cơng trình. Sự hợp tác đầy đủ sẽ tạo điều kiện để
những quyết định lựa chọn về công nghệ thi công trở thành hiện thực. Sau khi
lựa chọn được cơng nghệ thi cơng ta tiến hành phân tích cơng nghệ đó.
Phân tích cơng nghệ xây lắp để lập tiến độ thi công do cơ quan xây


dựng cơng trình thực hiện có sự tham gia của các đơn vị dưới quyền. Sự phân
tích đặc điểm sản xuất để nắm vững công nghệ xây lắp làm cho các đơn vị
thực hiện hiểu tường tận công việc và sẽ có biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Những biện pháp áp dụng chỉ được phép hồn thiện thêm cơng nghệ đã được
lựa chọn, mọi vật tư thay thế không được làm giảm chất lượng cơng trình…
quan trọng hơn tất cả là không kéo dài thời gian thi công.
1.2.6.2. Lập danh mục công việc xây lắp
Việc lập danh mục công việc xây lắp dựa vào sự phân tích cơng nghệ
sản xuất và những tính tốn trong thiết kế. Tất cả các cơng việc trong danh
mục sẽ được trình bày ở tiến độ, vì vậy việc phân chia các quá trình thành
những công việc phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Tên công việc trùng với mã số trong định mức sử dụng.
- Cơng việc có thể tiến hành thi cơng độc lập về không gian cũng như thời
gian, không bị và cũng không gây cản trở cho những công việc khác.
- Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị (tổ, đội) làm việc trong
một thời gian nhất định.
- Trong khả năng có thể nên phân chia mỗi việc cho một đơn vị chun mơn
hóa đảm nhiệm, trong các trường hợp khơng thể mới bố trí tổ đa năng hay
hỗn hợp thực hiện.
- Tại thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng cơng trình các cơng việc liên
quan cũng kết thúc tại thời điểm đó.

- Những cơng việc không thực hiện tại hiện trường nhưng nằm trong quy trình
xây lắp cũng phải đưa vào danh mục.
- Những cơng việc lớn có thể chia ra làm nhiều cơng việc nhỏ để có thể kết
hợp thi cơng song song với các cơng việc khác để có thể rút ngắn thời
gian thi cơng.
- Nhiều cơng việc nhỏ, khối lượng ít có thể gộp lại thành một công việc dưới
một tên chung để đơn giản khi thể hiện biểu đồ.


Hình 1-1. Các bước lập tiến độ


1.2.6.3. Xác định khối lượng công việc
Khối lượng công việc ln được đi kèm với bản danh mục được tính
tốn xác định theo bản vẽ thi công và thuyết minh của thiết kế. Đơn vị của
khối lượng thường dùng là các đơn vị đo lường (m, m 2, m3, t, cái, chiếc…)
cũng có thể dùng đơn vị tiền tệ tương đương trong định mức, đơn giá sử
dụng. Xác định đúng đối tượng là cơ sở chọn phương tiện, phương án thi
cơng hợp lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi
cơng để lập tiến độ.
1.2.6.4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công
Trên cơ sở khối lượng công việc và điều kiện làm việc ta chọn biện
pháp thi cơng. Trong q trình chọn biện pháp thi công ưu tiên sử dụng cơ
giới sẽ rút ngắn thời gian thi công cùng tăng năng suất lao động giảm giá
thành. Chọn máy móc nên tuân theo quy tắc “máy móc hóa đồng bộ”. Trong
một kíp máy chọn máy cho cơng việc chủ đạo hay cơng việc có khối lượng
lớn trước sau đó chọn các máy cịn lại. Trường hợp có nhiều phương án khả
thi trong lựa chọn máy móc phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật. Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong trường hợp điều kiện thi
công không cho phép cơ giới hóa, khối lượng q nhỏ hay chi phí tốn kém

nếu dùng cơ giới.
Khi chọn máy ngồi tính năng kỹ thuật phải phù hợp ta cần chú ý đến
năng suất và sự ảnh hưởng của biện pháp thi công đến môi trường xung
quanh.
1.2.6.5. Chọn các thông số tiến độ (nhân lực máy móc).
Tiến độ phụ thuộc ba loại thơng số cơ bản đó là cơng nghệ, khơng gian
và thời gian: Thông số công nghệ bao gồm số tổ đội (dây chuyền) làm việc
độc lập, khối lượng công việc, thành phần tổ đội (biên chế), năng suất của tổ
đội. Thông số khơng gian gồm vị trí làm việc, tuyến cơng tác và phân đoạn,
đợt thi công. Thông số thời gian gồm thời gian thi công công việc và thời gian
đưa từng hay tồn bộ cơng trình vào hoạt động.


Các thông số tiến độ liên quan chặt chẽ với nhau theo quy luật chặt chẽ.
Sự thay đổi mỗi thông số sẽ làm các thông số khác thay đổi theo và làm thay
đổi tiến độ thi công. Việc chọn các thông số trước tiên phải phù hợp với công
nghệ thi cơng sau đó là hợp lý về mặt tổ chức. Tùy theo phương pháp tổ chức
người ta chọn các thông số theo những nguyên tắc riêng.
- Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các phần việc thi
công độc lập, đảm bảo chất lượng công trình.
- Khối lượng của các cơng việc đủ lớn để sử dụng hiệu quả năng suất máy
móc, năng lực tổ đội.
- Số loại công việc (trong danh mục công việc) chọn tùy theo mức độ chun
mơn hóa của tổ đội. Công việc phân càng nhỏ sẽ tăng mức độ chuyên mơn
hóa song làm cho số cơng việc tăng lên thường kéo dài thời hạn thi công và tổ
chức thực hiện càng phức tạp.
- Nếu công việc vừa thi công cơ giới vừa thi cơng thủ cơng thì phải chọn thơng
số máy trước, thông số người chọn tùy theo máy.
1.2.6.6. Xác định thời gian thi công
Thời gian thi công công việc phụ thuộc vào khối lượng, tuyến công tác,

mức độ sử dụng tài ngun và thời hạn xây dựng cơng trình. Để đẩy nhanh
tốc độ xây dựng, nâng cao hiệu quả cơ giới hóa phải chú trọng đến chế độ làm
việc hai ca, ba ca, những cơng việc chính được cơ giới hóa đồng bộ. Tuy
nhiên làm tăng ca sẽ làm tăng phụ phí như chiếu sáng, chi phí bảo hộ làm ca
hai, ba ca, tăng lực lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý. Những q trình thi cơng
thủ cơng chỉ áp dụng làm tăng ca khi khối lượng lớn nhưng tuyến công tác
hẹp không triển khai thêm nhân công được.
Khi thời gian thi cơng khơng xác định đủ chính xác, người ta dùng giá
trị tin cậy, đó là trường hợp q trình thực hiện cơng việc gặp nhiều yếu tố
ngẫu nhiên khơng lường được, thời gian hồn thành cơng việc phải ước đoán


với độ tin cậy nhất định từ kinh nghiệm sản xuất cịn ít hoặc điều kiện sản
xuất phụ thuộc q nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Áp dụng giá trị tin cậy về thời
gian thi công dựa trên phương pháp thống kê toán học.
1.2.6.7. Lập tiến độ ban đầu
Sau khi chọn biện pháp thi công và xác định các thông số tổ chức, ta
tiến hành lập tiến độ ban đầu. Lập tiến độ bao gồm xác định phương pháp thể
hiện tiến độ và thứ tự công việc hợp lý triển khai cơng việc.
Tiến độ có thể thể hiện bằng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng.
Chọn cách nào thì tùy thuộc vào quy mơ, tính phức tạp của cơng trình. Sơ đồ
ngang thường biểu diễn tiến độ cơng trình nhỏ và cơng nghệ đơn giản. Sơ đồ
xiên dùng để biểu diễn tiến độ thi cơng địi hỏi sự chặt chẽ về thời gian và
không gian. Biểu đồ xiên chỉ thích hợp với cơng trình có số lượng cơng việc ít.
Sơ đồ mạng dùng để thể hiện tiến độ thi cơng những cơng trình lớn và phức
tạp.
Thứ tự triển khai công việc luôn gắn liền với thứ tự thi công. Bên cạnh
chú ý đến công nghệ, luôn khai thác khả năng triển khai công việc đồng thời
song song rút ngắn thời gian thi công. Mặt khác triển khai công việc đồng
thời cần chú ý đến vấn đề sử dụng tài nguyên và đảm bảo tổ đội chuyên môn

hoạt động theo dây chuyền.
1.2.6.8. Điều chỉnh tiến độ ban đầu
Sau khi tiến độ ban đầu được lập, người ta tiến hành tính tốn các chỉ
số của nó và so sánh với các tiêu chí đề ra. Các tiêu chí đó chỉ thường là thời
gian thi công (đúng giai đoạn và tiến độ), mức sử dụng tài nguyên, độ ổn định
điều hòa tiền vốn, nhân lực, giá thành phương án. Nếu các tiêu chí đạt tiến độ
ban đầu sẽ tiến hành tối ưu theo quan điểm người xây dựng để nâng cao chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Trong trường hợp có vài tiêu chí khơng đạt, ta phải điều chỉnh lại tiến
độ ban đầu. Việc điều chỉnh sẽ được tiến hành theo nhiều vòng.


- Vòng 1: Điều chỉnh bước lập tiến độ ban đầu (sắp xếp lại công việc) nếu
chưa đạt tiến hành điều chỉnh vịng tiếp.
- Vịng 2: Điều chỉnh các thơng số tổ chức tăng giảm số cơng nhân, máy móc.
Đây là bước tổ chức lại đơn vị sản xuất nếu chưa đạt ta tiến hành tiếp vòng
sau.
- Vòng 3: Điều chỉnh biện pháp thi cơng. Đây là vịng điều chỉnh phương án
kỹ thuật thi cơng (thay đổi loại máy móc, chọn phương pháp thi công
khác…) nếu chưa đạt ta tiến hành điều chỉnh tiếp vòng cuối cùng.
- Vòng 4: Đây là vịng điều chỉnh cơng nghệ sản xuất. Vì các biện pháp tổ chức
và kỹ thuật đều không đạt ta phải thay đổi cơng nghệ xây dựng.
Tuy nhiên mỗi vịng có thể tiến hành một vài lần khi khơng đạt mới
chuyển sang vòng tiếp theo. Việc điều chỉnh tiến độ thường khó khăn với
cơng trình lớn phức tạp khi đó người ta cần sự trợ giúp của máy tính điện tử.
1.3. Các phương pháp sử dụng để lập kế hoạch tiếnđộ xây dựng.
1.3.1 Nguyên tắc lập kế hoạch tiến độ thi công [4].
Để tiến độ lập ra gần sát với thực tế và u cầu của cơng trình, làm cho
việc xây dựng cơng trình đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật, chúng ta cần định
hướng theo những nguyên tắc cơ bản sau:

1.3.1.1. Ổn định những công việc chuẩn bị kịp thời để tiến hành thi cơng
xây dựng chính.
Cơng tác xây dựng cơng trình tiến hành thuận lợi hay khơng phụ thuộc
rất nhiều vào công tác chuẩn bị. Thông thường xây dựng một cơng trình
người ta chia ra làm 2 phần:
+ Phần công tác chuẩn bị: bao gồm chuẩn bị mặt bằng và xây dựng lán
trại, đường xá tạm thời phục vụ cho việc thi cơng.
+ Phần xây dựng chính: bao gồm việc xây dựng cơng trình và đưa cơng
trình vào hoạt động.


Kinh nghiệm chỉ ra rằng công tác chuẩn bị tốt sẽ làm cơng tác xây dựng
chính tiến hành nhanh và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên không phải tất cả các
cơng việc chuẩn bị trên tiến độ đều phải hồn thành trước khi khởi công xây
dựng.
Khi lập tiến độ người ta chỉ xác định được những việc phải làm trước, những
việc phải làm cùng với những cơng việc chính. Việc lựa chọn trước sau dựa
trên nguyên tắc là tạo điều kiện tốt nhất để làm cơng tác thi cơng chính nhưng
phải kết hợp sử dụng tài nguyên, năng lực sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm.
Để giảm phần xây dựng tạm khi lập tiến độ phải xác định được sự kết
hợp sử dụng cơng trình vĩnh cửu vào mục đích sử dụng tạm, đặc biệt là phần
xây dựng đường xá, mạng lưới kỹ thuật, nhà cơng ích.
1.3.1.2. Chọn thứ tự thi cơng hợp lý
Khi xây dựng những cơng trình lớn, phức tạp có nhiều hạng mục cơng
trình liên quan với nhau qua chức năng, công nghệ, điều kiện thi công nên
việc lựa chọn thứ tự thi công phải hợp lý. Có những thứ tự phải được xác lập
ngay khi thiết kế tổ chức xây dựng. Khi chọn thứ tự triển khai công việc ta
cần chú ý tới những vấn đề sau:
- Những công việc thi công tuần tự phải theo cơng nghệ sản xuất, nó sẽ đóng
vai trị đưa từng phần hay tồn bộ cơng trình vào hoạt động và quyết định thời

hạn thi công. Nếu thứ tự không bảo đảm thì sẽ làm kéo dài thời hạn thi công
hoặc làm giảm hiệu quả kinh tế của dự án.
- Vấn đề tập trung nhân lực, máy móc vào từng việc trọng điểm cũng vô cùng
quan trọng. Nên tập trung lực lượng vào dứt điểm những phần việc cần xong
sớm có tính chủ đạo. Khơng nên phân tán lực lượng ra diện rộng dễ làm kéo
theo thời hạn thi công và ứ đọng vốn.
- Cần quan tâm đến những hạng mục cơng trình quyết định kết thúc thời hạn
thi cơng, đặc biệt quan tâm đến những tuyến thi công dài nhưng lại hẹp hoặc
thuộc tuyến kín. Những hạng mục cơng trình thuộc loại này như cầu, hầm,
nhà cơng nghiệp ... rất khó khắc phục khi muốn đẩy nhanh tiến độ.


×