Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài giảng Vợ nhặt Giáo án chuẩn KT, KN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.19 KB, 7 trang )

Thiết kế dạy học Ngữ Văn 12

Vôï nhaët
- Kim Lân-
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát
khao hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người
nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật đặc sắc.
2. Kĩ năng:
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Tự nhận thức về tấm lòng đồng cảm, trân trọng trước số phận con người của nhà văn, qua đó
xác định các giá trị trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng đến.
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể
chuyện tự nhiên, về cách xây dựng nhân vật trong TP.
3. Thái độ:Đồng cảm với con người trong h/cảnh éo le, trân trọng khát vọng HP của con người….
B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: SGK, SGV, TL chuẩn KT, KN, TL GD kĩ năng sống, TK DH
C/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Đọc sáng tạo, đặt câu hỏi, hỏi trả lời, động não, trình bày 1 phút
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định – Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới: Nhà văn Kim Lân trả lời câu hỏi về bối cảnh truyện trong “Vợ nhặt” đã nói: “Dịch
đói dạo đó thật khủng khiếp[…] Chết đói là một thực tế khốc liệt [...] Bi kịch sống của mọi
người vào thời điểm đó hầu như giống nhau: Đói. Nó vừa cay đắng, vừa đớn đau, đồng thời
một mặt nào đó nó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự.” Tiết học hôm nay chúng ta
tìm hiểu truyện để vừa thấy cái cay đắng, đớn đau vừa thấy những tia sáng về đạo đức và danh
dự của người nông dân ở nông thôn thời ấy.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung:
• HD HS tìm hiểu tiểu dẫn


?. Kết luận vài nét về tác
giả?
?. Tìm hiểu chung về tác
phẩm?
•Dựa vào SGK kết
luận những nét chính
về TG.
•Trình bày xuất xứ,
hoàn cảnh sáng tác.
1. Tác giả:
Kim Lân (1920-2007): thành công về đề tài
nông thôn và nông dân; có một số tác phẩm
có giá trị về đề tài này.
2. Tác phẩm:
Vợ nhặt (in trong tập Con chó xấu xí, 1962)
được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ
của tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
 Hoạt động 2: I. Đọc - hiểu:
• Yêu cầu HS tóm tắt VB.
• Yêu cầu HS trình bày trực
cảm bằng PP đặt câu hỏi:
?. Cảm nhận ban đầu về nội
dung tư tưởng của VB?
- Viết về ai? Cuộc đời, số
phận, phẩm chất như thế
•Tóm tắt VB truyện.
•Kĩ năng tư duy, động
não:
GV: Lê Văn Đông- Trường THPT Chu Văn An
1

Tiết:61, 62
Tuần: 23
NS: 25/12/2010
ND: 04/01/2011
Thiết kế dạy học Ngữ Văn 12
nào?
- Qua đó nhà văn nói lên
điều gì?
• Yêu cầu HS đề xuất
hướng khai thác VB bằng
PP đặt câu hỏi:
?. Khai thác VB theo hướng
nào để thấy hết những phát
hiện như những cảm nhận
ban đầu?
• Vận dụng kĩ thuật đặt câu
hỏi tìm hiểu nhân vật Tràng:
?. KL đã đặt nhân vật T vào
tình huống nào để khai thác
chiều sâu tâm lí của nh/ vật?
?. Ban đầu, T có chú tâm tìm
vợ không? Vì sao?
?. Cuộc gặp gỡ giữa T và thị
lần thứ nhất diễn ra ntn?
?. Lần thứ 2, T và thị gặp
nhau ra sao?
?. Giữa chi tiết m. tả người
đàn bà rách rưới, gầy sọp,
mặt xám xịt với chi tiết T
mời thị ăn có gì liên quan

với nhau? Từ đó nói lên điều
gì về nhân vật T?
• K0 chỉ là con người tốt
bụng mà còn giàu lòng khát
khao hạnh phúc gia đình.
?. KL đã có những phát hiện
tinh tế và sâu sắc khi thể
hiện niềm khao khát tổ ấm
gia đình của nhân vật T.
Phân tích những tình huống
sau để thấy những phát hiện
tinh tế ấy?
- Người dân lao động
trong nạn đói 1945.
- Cuộc sống khổ nghèo
nhưng khát khao hạnh
phúc gia đình và niềm
tin vào cuộc sống, tình
yêu thương đùm bọc
giữa những con người
nghèo khổ ngay trên
bờ vực của cái chết.
- Phê phán hiện thực,
gửi gắm tư tưởng nhân
đạo sâu sắc.
•Tư duy, động não:
Khai thác 3 hình
tượng Tràng, bà cụ
Tứ, và người vợ nhặt.
•Rèn kĩ năng động

não, trả lời câu hỏi
- Tình huống nhặt vợ.
- K chú tâm tìm vợ. Vì
T thừa hiểu mình k0
thể lấy nổi vợ.
- Tìm c/ tiết khắc họa
- Có chứng kiến người
đàn bà thảm hại như
thế mới động lòng
thương, là cơ sở để thể
hiện lòng tốt của T.
•Tư duy, động não:
Tìm và phân tích
những tình huống theo
gợi ý của GV để thấy
những diễn biến tâm lí
tinh tế của T.
1. Nhân vật Tràng:
* Ban đầu: không chú tâm tìm vợ -> hò cho
đỡ nhọc -> người đàn bà xa lạ chạy lại đẩy
xe cho T, cười tình tứ với T => T cảm thấy
hạnh phúc (T thích lắm. Từ cha sinh mẹ để
đến giờ chưa có người con gái nào cười với
hắn tình tứ như thế.)
* Lần thứ 2 gặp lại:
- k0 nhận ra thị: rách rưới, gầy sọp, mặt xám
xịt.
- Mời thị ăn (4 bát bánh đúc)
=> là người nông dân nghèo khổ mà tốt
bụng, giàu lòng thương người và cởi mở

(giữa lúc đói sẵn lòng đãi người đàn bà
xa lạ)
GV: Lê Văn Đông- Trường THPT Chu Văn An
2
Thiết kế dạy học Ngữ Văn 12
* Quyết định lấy vợ
?. Phân tích diễn biến tâm lí
của T lúc quyết định lấy vợ
qua 2 chi tiết:
+ Câu nói đùa của T.
+ Cái tặc lưỡi “chậc, kệ!”.
?. Câu nói đùa và cái chặc
lưỡi ấy đã nói lên điều gì về
Tràng?
( Bình :T và người đàn bà kia
như hai cành củi khô nhưng họ
đã chụm vào nhau để nhen lên
ngọn lửa. Tội nghiệp thay, người
này thì cần hạnh phúc còn người
kia thì lại cần chỗ dựa. Một
người vì TY, người kia vì miếng
ăn. Họ LIỀU, nhưng cái Liều làm
người ta bật khóc. Bây giờ thì họ
là người dũng cảm bởi đã dám
nắm tay nhau để bước qua ranh
giới của sự sống và cái chết. Họ
làm ta khâm phục và kính trọng,
phải chăng hai con người khốn
khổ ấy là niềm tin của KL về một
giống nòi sẽ tiếp nối sẽ sinh sôi

khi mà cả dân tộc đang đứng
trước sự diệt vong của nạn đói ?)
* Khi dẫn vợ về qua xóm
ngụ cư:
?. Phát hiện và phân tích
những chi tiết thể hiện tâm lí
của T?
?. Lúc này T đang sống
trong tâm trạng gì? Vì sao?
?. Trong buổi sáng đầu tiên
có vợ, tâm lí, tình cảm của T
thật sự chuyển biến. Hãy tìm
và phân tích các chi tiết thể
hiện sự phát hiện và suy
nghĩ, tâm tư của T trước sự
đổi thay trong cuộc đời
mình?
• Vận dụng KT hỏi – trả lời
để kết luận khái quát về
nhân vật:
?. T là 1 con người ntn qua
khắc họa của KL?
?. Khắc họa nhân vật như
thế nhà văn nhằm bày tỏ thái
- Thấy được mối quan
hệ giữa câu nói đùa và
cái tặc lưỡi để hiểu
niềm khát khao tổ âm
của T?
•Nghe GV bình để

khắc sâu.
- Tìm và phân tích
những chi tiết biểu
hiện tâm lí. Từ đó thấy
T đang sống trong
niềm vui, hạnh phúc.
- Tập trung những chi
tiết miêu tả sự quan
sát cùng với những suy
nghĩ, tình cảm của
nhân vật.
•Tư duy đưa ra nhận
định khái quát bằng
cách trả lời các câu
* Quyết định lấy vợ:
- Nói đùa “…”, rồi chợn, nghĩ đến cái đói
nên k0 dám đềo bòng. (nỗi sợ hãi có thật tại
thời điểm đói kém)
- Cái tặc lưỡi “chậc, kệ!” (T bỏ lại sau lưng
tất cả nỗi sợ hãi, mọi lo nghĩ để di đến quyết
dịnh lấy vợ)
=> Ẩn chứa niềm khao khát tổ ấm gia
đình nên đã “liều” đưa người đàn bà xa
lạ về nhà.
* Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư:
Có nhiều vẻ khác thường:
- Mặt phớn phở..
- Tủm tỉm cười nụ 1 mình và 2 mắt sáng lên
lấp lánh.
-> Niềm vui, hạnh phúc tràn ngập bởi

khát khao tổ ấm gia đình đã thành hiện
thực. (HP làm thay đổi con người)
* Buổi sáng đầu tiên khi có vợ:
- Thấy cuộc đời thay đổi, sống trong tâm
trạng hạnh phúc (Trong người êm ái…).
- Nhận ra xung quanh đổi thay, mới mẻ,
khác lạ (nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng)
- Thấm thía cảm động, 1 nguồn vui sướng,
phấn chấn tràn ngập trong lòng.
- Cảm thấy yêu thương, gắn bó, có trách
nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo
lắng cho vợ con sau này
=> đã thật sự trưởng thành.
*SK: Giàu tình thương niềm khao khát
hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào
tương lai và thấy được tình cảm nhân đạo
GV: Lê Văn Đông- Trường THPT Chu Văn An
3
Thiết kế dạy học Ngữ Văn 12
độ, tình cảm gì?
• Vận dụng KT đặt câu hỏi
tìm hiểu nhân vật người VN:
?. Nhân vật xuất hiện thật ấn
tượng. Hãy tìm hiểu lai lịch,
tên tuổi ?
?. Chi tiết miêu tả chân dung
nhân vật gợi cho ta suy nghĩ
gì?
?. Phân tích những hành vi
của thị khi mới gặp T?

?. Trước câu nói đùa của T
“có về…thì cùng về” thị ứng
xử ra sao? Vì sao?
?. Khi trở thành vợ T, nhân
vật có sự thay đổi. Phân tích
sự thay đổi đó của thị qua
hành động, tâm lí ở các tình
huống:
- Trên đường trở về nhà T.
- Sáng hôm sau, khi trở
thành vợ T.
• Vận dụng KT hỏi – trả lời
để kết luận khái quát về
nhân vật:
?. Qua nhân vật nhà văn bày
tỏ thái độ gì trước thực trạng
XH đương thời?
?. KL thể hiện tình cảm gì
với nhân vật?
• Vận dụng KT đặt câu hỏi
tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ:
?. Cho lời nhận xét khái quát
về nhân vật bà cụ Tứ qua
TP?
- Phát hiện và phân tích
những chi tiết truyện để thấy
bà cụ Tứ là người mẹ rất
mực thương con?
- Thái độ và tình cảm của bà
ntn với nàng dâu mới? Từ đó

thấy ở nhân vật vẻ đẹp gì?
hỏi của GV.
•Động não, tư duy trả
lời câu hỏi theo tinh
thần

•Tập trung những chi
tiết miêu tả hành động
của nhân vật qua phát
hiện của T.
•Tư duy đưa ra nhận
định khái quát bằng
cách trả lời các câu
hỏi của GV.
• Động não, tư duy trả
lời câu hỏi theo tinh
thần

cuả nhà văn dành cho người lao động
nghèo khổ.
2. Nhân vật người “vợ nhặt”:
- Không rõ lai lịch, thậm chí không có tên
(khi xuất hiện lúc được gọi là thị, là cô ả, lúc
là người đàn bà.)
- Xuất hiện với một chân dung thảm thương.
-> Là nạn nhân của nạn đói. Trong nạn đói
ấy, thân phận con người thật rẻ rúng.
- Khi mới gặp Tràng:
Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã kiến
thị chao chát (đanh đá), táo bạo tới mức trở

nên thô tục, trơ trẽn. (đòi ăn và ăn 4 bát
bánh đúc)
- Chấp nhận theo k0 T về làm vợ. (tìm nơi
nương tựa cho qua ngày đói)
- Khi trở thành vợ T, thị thay đổi hẳn:
+ Trên đuờng trở về nhà của Tràng , rón rén,
e thẹn -> ý thức về thân phận là người vợ
theo không.
+ Sáng hôm sau, trở thành người vợ đảm
đang: dậy sớm, dọn dẹp nhà cửa, quét tước
sạch sẽ; Tràng nhận ra sự thay đổi kỳ lạ ở
thị: … rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng
mực không có vẻ gì chao chát chỏng lỏn như
mấy lần gặp ngoài tỉnh. -> Sâu thẳm trong
thị là niềm khát khao 1 mái ấm gia đình
*Sơ kết: Qua nhân vật, nhà văn gián tiếp tố
cáo XH đẩy con người đến sự rẻ rúng, tha
hoá về nhân phẩm vì sự đói khát. Nhưng,
trong cảnh ngộ bi đát, con người vẫn vươn
tới sự sống, hướng tới tương lai và phẩm
giá con người đã sống dậy.
3. Nhân vật bà cụ Tứ:
- Một người mẹ nghèo khổ rất mực thương
con:
+ Ai oán, xót thương cho số kiếp con mình.
+ Nghĩ đến trách nhiệm làm mẹ mà tủi thân
và khóc.
+ Lo lắng cho con và dâu có sống qua được
cơn đói này k0.
- Một người phụ nữ nhân hậu, bao dung và

giàu lòng vị tha:
+ Chấp nhận người đàn bà xa lạ làm dâu với
niềm cảm thông sâu sắc.
+ Bằng mọi cách nhen nhóm một niềm vui,
niềm hi vọng cho con và dâu:
* An ủi, động viên các con hướng đến tương
GV: Lê Văn Đông- Trường THPT Chu Văn An
4
Thiết kế dạy học Ngữ Văn 12
- Dẫu sống trong hoàn cảnh
đói khổ, cận kề cái chết
nhưng nhân vật có nghĩ
nhiều đến cái chết không.
Qua đó, ta thấy nhân vật có
phẩm chất gì đáng quý?
• Vận dụng KT hỏi – trả lời
để kết luận khái quát về
nhân vật:
?. Nhân vật bà cụ Tứ điển
hình cho vẻ đẹp nào của
người phụ nữ VN
•Tư duy đưa ra nhận
định khái quát bằng
cách trả lời các câu
hỏi của GV.
lai tốt đẹp.
* Bà cố gắng tạo niềm vui bằng nồi chè
khoán (cháo cám)
- Một con người lạc quan, có niềm tin vào
tương lai, hạnh phúc tươi sáng:

+ Trong bữa cơm ngày đói, nói toàn chuyện
vui, chuyện sung sướng về sau.
+ Ngày đầu tiên có con dâu, "nhẹ nhõm, tươi
tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u
ám của bà rạng rỡ hẳn lên". Cùng với nàng
đâu, bà xăm xắn thu dọn; quét tước nhà cửa.
* Sơ kết: Hình ảnh điển hình về một người
mẹ nông dân VN nghèo khổ mà phẩm chất
cao đẹp: thương con và giàu đức hy sinh,
hiểu biết , lạc quan.
 Hoạt động 3: III. Tổng kết:
• Vận dụng KT hỏi – trả lời
để tổng kết VB
?. Nhận xét đánh giá về sự
thành công về mặt nghệ
thuật của TP?
- Nhà văn xây dựng tình
huống truyện ntn? Có hiểu
quả nghệ thuật gì?
- Nhận xét về:
+ cách kể chuyện?
+ cách dựng cảnh?
+ cách xây dựng nhân vật?
+ cách sử dụng ngôn ngữ?
?. Nêu ý nghĩa VB?
•Tư duy đưa ra nhận
định khái quát bằng
cách trả lời các câu
hỏi của GV về 2 mặt
nghệ thuật và ý nghĩa

VB.
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo:
Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc
đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại
“nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo
le này là đầu mối cho sự phát triển của
truyện, tác động đến tâm trạng, hành động
của các nhân vật và thể hiện chủ đề của
truyện.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng
cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- N/ vật được khắc họa sinh động, đối thoại
hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắc
lọc, giàu sức gợi.
2. Ý nghĩa VB:
Tố cáo tội ác của bọn TD, phát xít đã gây ra nạn
đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay
trên bơg vwvs của cái chết, con người vẫn
hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát
khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn
nhau.
 Hoạt động 4: IV. Hướng dẫn tự học:
1. Tóm tắt truyện và phân tích ý nghĩa nhan đề vợ nhặt.
a. Tóm tắt truyện:
Tràng ở xóm ngụ cư, làm nghề kéo xe bò thuê. Nhiều tuổi, thô kệch, có tính dở hơi. Trận đói diễn ra, người
chết như ngả rạ. Một lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh, T hò một câu cho đỡ nhọc. Một cô gái ton ton chạy
lại đẩy xe cho Tràng, liếc mắt cười tít. Lần thứ hai, Tràng gặp lại thị, trông khác hẳn, thị gầy sọp hẳn đi, áo
quần tả tơi như tổ đỉa. Một vài câu trách móc, mời chào, thị ăn một chập 4 bát bánh đúc do T đãi. Mua một cái

GV: Lê Văn Đông- Trường THPT Chu Văn An
5

×