Tải bản đầy đủ (.ppt) (69 trang)

TRUNG THẤT; BỆNH lý và điều TRỊ (NGOẠI KHOA SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.78 KB, 69 trang )

TRUNG THẤT:
BỆNH LÝ & ĐIỀU TRỊ


GỈAI PHẪU HỌC
• Người ta chia trung thất làm 3 vùng hay 4
vùng:
- Trung thất trên-trước

: Bướu

Bướu giáp thòng, Bướu tuyến ức,
teratoma, Lao
- Trung thất giữa

: U nang

- Trung thất sau

: U thần kinh


Gìải phẫu


Giải phẫu


SINH LÝ HỌC
• Vách ngăn 2 phổi-màng phổi: khơng cho 2
phổi-màng phổi liên hệ, gây lây nhiễm.


• TT bình thường có thể di động
• Khi áp suất trong lồng ngực một bên tăng, có
thể đẩy TT lệch về bên kia và chèn ép tim,
phổi. Khi bị đẩy lệch nhiều có thể gây xoắn
tĩnh mạch chủ dưới, làm cản trở máu về tim
gây ra hậu quả nghiêm trọng


BỆNH LÝ TRUNG THẤT
VÀ ĐIỀU TRỊ
(Trừ Tim và Thực quản)


Tràn khí TT- Định bệnh
• Tràn khí dưới da ở ngực cổ, mặt, bụng.
- Sờ nghe lạo xạo, phù ra, da căng.
- Khi tràn khí nhiều thì có thể gây khó thở.
- Nghe vùng màng tim thấy dấu hiệu
Hamman, là tiếng ma sát tăng khi tim bóp.
- Chụp hình ngực có thể thấy khí tràn dưới
da, thấy ở phần trên cơ thể, ở trung thất.


Tràn khí TT: Ngun nhân
• Do chấn thương kín, do ép mạnh, do dẫm
đạp, do nổ mạnh, do sườn gãy
• Do chấn thương hở: vật bén nhọn, do đạn,
• Do nội soi, do mổ làm thủng hay xì dị các
tạng ở TT và ở cổ: thực quản, khí quản, phế
quản, phổi.

• Do tự nhiên: vỡ nang thủng ở phổi dính vào
màng phổi khi ho mạnh hay hít thở sâu.


Tràn khí TT: Điều trị
• Điều trị chính là điều trị ngun nhân.
- Trong TH tràn khí gây khó thở thì có thể có
xẹp phổi, do đàm nhớt làm nghẹt phế quản
hoặc do dập phổi.
- Nếu tràn khí nhiều, phải xẻ da ở cổ cho khí
thốt ra.
- Khi bị trán khí do ép, gãy nhiều sườn cần
gíup thở, có khi phải dẫn lưu lồng ngực, nếu
có TKMP.


Viêm TT cấp: Định bệnh
• BN bị sốc nhiễm trùng nặng: sốt cao,
mạch nhanh, đau ngực, lưng, cổ.
• Bạch cầu cao
• Viêm mơ tế bào và xương ức hở có thể
xẩy ra, nhất là ở trong hậu phẫu.


Viêm TT cấp: Định bệnh
• Chụp hình ngực với tư thế thẳng, nghiêng
thấy TT dãn rộng, có tràn khí, có khi thấy ổ
apxe với mức nước-hơi và TD màng phổi.
• Chụp thực quản có thể thấy chất cản quang
ra TT qua lổ thủng.

• Nội soi TQ, nội soi phế quản có thể thấy
được chỗ thủng hay vỡ.


Viêm TT cấp: Nguyên nhân
• Viêm TT cấp:
- Thủng thực quản do chấn thương, do nội
soi, do nuốt vật lạ, do xì dị chỗ nối,
- Thủng khí-phế quản từ vết thương cổ, từ
phổi, từ màng phổi, từ thành ngực, từ mổ
tim qua đường xương ức hay tự nhiên.


Viêm TT cấp: Điều trị
• Điều trị gồm cắt lọc mơ hoại tử, dẫn lưu,
kháng sinh mạnh xuống thang.
• Khi sụn xương bị nhiễm, cần cắt lọc cho đến
chỗ chảy máu.
• Viêm TT hậu phẫu sau khi chẻ xương ức, cần
dùng cơ chèn ép để cho tim và mạch máu
khỏi thoát ra.


Viêm TT mãn & Định bệnh
• Là viêm nhiễm kinh niên do lao, nấm, xơ
cứng bì…, gây xơ hóa và chèn ép các tạng,
đặc biệt là chèn ép TM gây phù áo khốc,
chèn ép TQ gây nuốt nghẹn….
• Định bệnh nhờ khai thác lâm sàng và hình
ảnh.

• Sinh thiết để biết tổn thương.


Viêm TT mãn & Điều trị
• Dùng KS đặc hiệu và thuốc để điều trị lâu dài
các tác nhân gây nhiễm và xơ hoá.
Khi các tạng bị chèn ép, mổ để giải phóng
hay nối tắt.


Xuất huyết TT- Định bệnh
• LS: Đau ngực sau xương ức, cổ và lưng.
Nếu máu chảy nhiểu, TT bị chèn ép gây khó
thở, tĩnh mạch nổi lên nhanh, bầm máu ở cổ.
• Định bệnh:
- Dựa trên sinh hiệu, cơng thức máu, HC
chèn ép,
- Trên hình ảnh như X quang ngực: TT rộng,
mất viền ĐMC. CT scan, MRI: khối tụ máu ở
ĐMC.
- Chụp hình ĐMC sẽ thấy chỗ nứt, cản quang
lọt ra ngoài mạch.


Xuất huyết TT: Nguyên nhân
• Do chấn thương làm vỡ các mạch máu lớn,
• Do vỡ ĐMC bóc tách, vỡ túi phình.
• Vỡ các khối u ở trung thất, như cao huyết áp
cấp.



Xuất huyết TT: Điều trị
• Điều trị theo nguyên nhân.
- Giải ép TT và khâu tốt mạch máu bị tổn
thương.
- Ở BN bị vết thương xuyên với dấu hiệu tụt
huyết áp, cấn mở ngực cấp cứu, khâu mạch
máu mà không cần chụp hình động mạch.


HC chèn ép TMC trên: Định bệnh
• Lâm sàng:
- Khó thở, nhức đầu, xanh tím và lẫn lộn.
- Phù áo khoác, hệ TM cổ, ngực, phần đầu
chi trên dãn,
- HC thường hình thành từ từ, nhưng cũng
có TH bị nghẹt cấp gây hơn mê do phù não
và có thể tử vong.


HC chèn ép TMC trên: Định bệnh
• Định bệnh:
- Chụp hình phổi, trung thất rộng
- CT scan, MRI: thấy được khối u
- CVP: Áp suất TM lên cao, > 15 cm nước


HC chèn ép TMC trên: Ng.nhân
• 75% do u ác ở TT trên, ở thùy trên phổi ăn
lan qua TT, 25% do u hiền ở trung thất.

• Ở trẻ con, HC nầy thường gặp sau mổ tim,
đặc biệt trong chứng hốn vị các m.máu lớn.
• Tĩnh mạch bị nghẹt có thể là do chèn ép, do
u ăn lan hay do cục máu đơng.
• Các nhánh bị nghẹt trước dẫn vào tĩnh mạch
chủ.


HC chèn ép TMC trên: Điều trị
• Ở các tuyến CK, các BS sẽ giải áp TM:
- Mổ lấy khối u,
- Có thể làm cầu nối TM qua chỗ nghẹt.
- Trong TH bị chèn ép cấp hay HC thần kinh,
phải điều trị cấp cứu.
- Đặt stent trong TH TMC trên bị chèn ép do u
ác rất hiệu quả.


HC chèn ép TMC trên: Điều trị
• ĐT triệu chứng: dùng corticoids, thuốc lợi
tiểu, tư thế nữa ngồi nữa nằm, giảm lượng
nước, không truyền dịch ở chi trên cho đến
khi các TM nhánh phát triển hay phẫu thuật
giải áp được thực hiện.
• U hiền hay u ác có thể cắt được thì thực hiện
• Nếu là u ác khơng cắt được thì phải hóa xạ
kết hợp
• Tiên lượng: thường xấu ở những TH u ác
không cắt được.



U Nang tiên phát: phân loại
(Duke MC:514 U, không kể u giáp thịng)

Loại u hay nang
TT trên-trưóc
U tuyến hung
Lymphoma có thể lao
U tế bào mầm có thể teratoma
(hiền 9%, ác 8%)
Carcinoma
U nang
U trung mô
U nội tiết
U khác

Tỷ lệ
(n= 287)
33%
19%
17%
11%
6%
4%
6%
2%


U Nang tiên phát: phân loại
TT giữa (n= 98)

U nang
Màng tim, màng phổi
Lymphoma
U trung mô
Carcinoma
U khác
TT sau (n= 129)
U thần kinh
(hiền 41% ác 12%)
U nang
U trung mô
U nội tiết
U khác

61%
22%
21%
8%
6%
4%
53%
32%
9%
2%
4%


×