Tải bản đầy đủ (.pptx) (176 trang)

Phan 2 cac phan tu chuc nang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 176 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN

KĨ THUẬT ĐO LƯỜNG
Nguyễn Thị Huế
BM: Kĩ thuật đo và Tin học công nghiệp


Nội dung môn học








4/15/21

Phần 1: Cơ sở lý thuyết kĩ thuật đo lường


Chương 1: Khái niệm cơ bản về kĩ thuật đo lường



Chương 2: Phương tiện đo và phân loại



Chương 3: Các thông số kỹ thuật của thiết bị đo



Phần 2: Các phần tử chức năng của thiết bị đo


Chương 4: Cấu trúc cơ bản của dụng cụ đo



Chương 5: Cơ cấu chỉ thị cơ điện, tự ghi và chỉ thị số



Chương 6: Mạch đo lường và gia công thông tin đo



Chương 7: Các chuyển đối đo lường sơ cấp

Phần 3: Đo lường các đại lượng điện


Chương 8: Ðo dòng điện



Chương 9: Đo điện áp



Chương 10: Ðo công suất và năng lượng




Chương 11: Ðo góc lệch pha, khoảng thời gian và tần số



Chương 12: Ðo thông số mạch điện



Chương 13: Dao động kí

Phần 4: Đo lường các đại lượng khơng điện


Chương 14: Đo nhiệt độ



Chương 15: Đo lực



Chương 16: Đo các đại lượng không điện khác
NTH - BM KTĐ & THCN

2



Tài liệu tham khảo


Sách:
 Kĩ

thuật đo lường các đại lượng điện tập 1,2- Phạm
Thượng Hàn, Nguyễn Trọng Quế….

 Ðo

lường điện và các bộ cảm biến: Ng.V.Hoà và
Hoàng Si Hồng



Bài giảng và website:
 Bài

giảng kĩ thuật đo lường và cảm biến-Hoàng Sĩ
Hồng.

 Bài

giảng Cảm biến và kỹ thuật đo: P.T.N.Yến,
Ng.T.L.Huong, Lê Q. Huy

 Bài



giảng MEMs ITIMS - BKHN

Website: sciendirect.com/sensors and actuators A and B

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

3


Chương 4: Cấu trúc cơ bản và đặc tính của dụng cụ đo


Sơ đồ khối của thiết bị đo:
CĐSC



CT



CĐSC - Chuyển đổi sơ cấp: làm nhiệm vụ biến đổi các
đại lượng đo thành tín hiệu điện. Đây là khâu quan trọng
nhất của thiết bị đo.



MĐ - Mạch đo: là khâu gia cơng tính tốn sau CĐSC, nó

làm nhiệm vụ tính tốn và thực hiện phép tính trên sơ đồ
mạch. Đó có thể là mạch điện tử thơng thường hoặc bộ vi
xử lý để nâng cao đặc tính của dụng cụ đo



CT - Cơ cấu chỉ thị: là khâu cuối cùng của dụng cụ đo để
hiển thị kết quả đo dưới dạng con số so với đơn vị đo. Có
3 cách hiển thị kết quả đo

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

4


Cấu trúc cơ bản của dụng cụ đo


Cấu trúc chung của một cảm biến thông minh (Smart
Sensor):

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

5



Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo biến đổi thẳng


Đối với dụng cụ đo biến đổi thẳng việc biến đổi thông tin
chỉ diễn ra theo một hướng thẳng duy nhất, nghĩa là
khơng có khâu phản hồi.



Dụng cụ đo sử dụng phương pháp biến đổi thẳng có cấu
trúc:
X

4/15/21

C§1

CĐ1

Y1

Yn

Y2

CĐ2

 CĐ:

bộ chuyển đổi


 CT:

cơ cấu chỉ thị

CĐn

CT

 X:

đại lượng cần đo

 Yi:

đại lượng trung gian (cho tiện quan sát và chỉ thị)
NTH - BM KTĐ & THCN

6


Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo biến đổi thẳng


Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo biến đổi thẳng tương tự
và số

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN


7


Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo kiểu so sánh.


Dụng cụ đo kiểu so sánh sử dụng khâu phản hồi với các
chuyển đổi ngược (CĐN) để tạo ra tín hiệu Xk so sánh
với tín hiệu cần đo X. Mạch đo là một vịng khép kín.



Sau bộ so sánh có ΔX = X - XK, đo ΔX hoặc đo các tín
hiệu sau các chuyển đổi thuận Y có thể xác định được X.
Theo phương pháp so sánh có thể có 4loại tương ứng là
so sánh cân bằng, không cân bằng; so sánh đồng thời,
khôngđồng thời.



Đặc điểm của dụng cụ đo kiểu so sánh:
 Có

cấu trúc phức tạp hơn so với dụng cụ đo biến đổi
thẳng.

 Hiện
 Độ
4/15/21


nay thường dùng vi xử lí bên trong.

chính xác cao và giá thành đắt.
NTH - BM KTĐ & THCN

8


Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo kiểu so sánh


Dụng cụ đo theo phương pháp so sánh có sơ đồ cấu trúc
như sau:
X

C§1

SS

Xk

 CĐ:

4/15/21

CĐNm

CĐn


Yn

CT

CĐN1

bộ chuyển đổi

 CĐN:

bộ chuyển đổi ngược

 CT:

cơ cấu chỉ thị

 SS:

bộ so sánh



CĐ1

Y1

X = X – Xk
NTH - BM KTĐ & THCN

9



Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo kiểu so sánh


Sơ đồ cấu trúc dụng cụ đo kiểu so sánh khơng cân bằng
 Q

trình hồi tiếp đưa Xk về so sánh và cho thì dụng
cụ đo gọi là dụng cụ đo so sánh không cân bằng.



Sơ đồ cấu trúc dụng cụ đo kiểu so sánh cân bằng
 Quá

trình hồi tiếp được đưa về bộ so sánh liên tục tới
khi = 0 thì dụng cụ đo gọi là dụng cụ đo so sánh cân
bằng.

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

10


Sơ đồ cấu trúc của dụng cụ đo kiểu so sánh



Sơ đồ cấu trúc dụng cụ đo kiểu so sánh để đo các đại
lượng không điện.

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

11


Chương 5: Cơ cấu chỉ thị cơ điện, tự ghi và chỉ thị số


Đây là khâu hiển thị kết quả đo dưới dạng con số so với
đơn vị của đại lượng cần đo.



Có 3 kiểu chỉ thị cơ bản là:
 Chỉ

thị bằng kim chỉ (còn gọi là cơ cấu đo độ lệch hay
cơ cấu cơ điện);

 Chỉ

thị kiểu tự ghi (ghi trên giấy, băng đĩa từ, màn
hình ...)

 Chỉ



thị số.

Dưới đây ta sẽ xem xét những cơ cấu điển hình nhất cho
mỗi kiểu thị trên.
Chỉ thị số ngày nay được sử dụng nhiều và phổ biến

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

12


5.1 Cơ cấu chỉ thị cơ điện


Với loại chỉ thị cơ điện, tín hiệu vào là dịng điện hoặc
điện áp, cịn tín hiệu ra là góc quay của phần động (có
gắn kim chỉ).



Những dụng cụ này là loại dụng cụ đo biến đổi thẳng.



Đại lượng cần đo như dòng điện, điện áp, điện trở, tần số
hay góc pha ... được biến đổi thành góc quay của phần

động, nghĩa là biến đổi năng lượng điện từ thành năng
lượng cơ học:

  F(X )
 Với

4/15/21

: X là đại lượng điện,

 là góc quay (hay góc lệch)
NTH - BM KTĐ & THCN

13


5.1 Cơ cấu chỉ thị cơ điện
Nguyên tắc làm việc của các cơ cấu chỉ thị cơ điện:


Chỉ thị cơ điện bao giờ cũng gồm hai phần cơ bản là
phần tĩnh và phần động.



Khi cho dòng điện vào cơ cấu, do tác động của từ trường
giữa phần động và phần tĩnh mà một mômen quay xuất
hiện làm quay phần động.




Momen quay này có độ lớn tỉ lệ với độ lớn dòng điện đưa
vào cơ cấu:

dWe
Mq 
d

We là năng lượng từ trường
4/15/21



là góc quay của phần động
NTH - BM KTĐ & THCN

14


5.1 Cơ cấu chỉ thị cơ điện
Nguyên tắc làm việc của các cơ cấu chỉ thị cơ điện:


Nếu gắn một lò xo cản (hoặc một cơ cấu cản) với trục
quay của phần động thì khi phần động quay lị xo sẽ bị
xoắn lại và sinh ra một momen cản, momen này tỉ lệ với
góc lệch và được biểu diễn qua biểu thức:
Mc = D. 
 Với


D là hệ số momen cản riêng của lị xo, nó phụ
thuộc vào vật liệu, hình dáng và kích thước của lị xo.



Chiều tác động lên phần động của hai momen ngược
chiều nhau nên khi momen cản bằng momen quay phần
động sẽ dừng lại ở vị trí cân bằng. Khi đó:

Mc Mq
4/15/21



dWe
1 dWe
 D.    .
d
D d
NTH - BM KTĐ & THCN

15


5.1 Cơ cấu chỉ thị cơ điện
Những bộ phận chính của cơ cấu
chỉ thị cơ điện





Trục và trụ: là bộ phận đảm bảo
cho phần động quay trên trục
như khung dây, kim chỉ, lò xo cản
... Trục thường được làm bằng
loại thép cứng pha irini hặc osimi,
còn trụ đỡ làm bằng đá cứng
Lò xo phản kháng hay lò xo cản
là chi tiết thực hiện nhiệm vụ là
tạo ra momen cản, đưa kim chỉ
thị về vị trí 0 khi chưa đại lượng
cần đo vào và dẫn dòng điện vào
khung dây

4/15/21

Thang đo

Kim chỉ

NTH - BM KTĐ & THCN

Lò xo
Khung dây

Lò xo

16



5.1 Cơ cấu chỉ thị cơ điện


Dây căng và dây treo: để tăng độ nhạy cho chỉ thị người
ta thay lò xo bằng dây căng hoặc dây treo.



Kim chỉ được gắn vào trục quay, độ di chuyển của kim
trên thang chia độ tỉ lệ với góc quay α.



Thang đo là bộ phận để khắc độ các giá trị của đại lượng
cần đo.



Bộ phận cản dịu là bộ phận để giảm quá trình dao động
của phần động và xác định vị trí cân bằng

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

17


5.1.1 Cơ cấu chỉ thị từ điện



Phần tĩnh: Nam châm vĩnh cữu (nam châm hình móng
ngựa), lõi sắt, cực từ (bằng sắt non). Giữa cực từ và lõi
sắt có khe hở khơng khí rất hẹp.



Phần động: Khung dây được quấn bằng dây đồng. Khung
dây gắn trên trục, nó quay trong khe hở khơng khí.

I

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

18


Cơ cấu chỉ thị từ điện
Nguyên tắc hoạt động.


We là năng lượng điện từ tỉ lệ với độ lớn của từ thơng
trong khe hở khơng khí và độ lớn của dòng điện chạy
trong khung dây.

We .I  B.S .W . .I
d ( B.S .W . .I )
 Mq 

 B.S .W .I
d
mµtacã: Mc D.

4/15/21

 Mc  Mq  D. B.S.W.I
1
   B.S .W .I  K .I
D
NTH - BM KTĐ & THCN

19


Cơ cấu chỉ thị từ điện


Dòng cần đo đưa vào cơ cấu chỉ được phép theo một
chiều nhất định, nếu đưa dòng vào theo chiều ngược lại
kim chỉ sẽ bị giật ngược trở lại và có thể gây hỏng cơ cấu.



Vì vậy, phải đánh dấu + (dây màu đỏ) và - (dây màu
xanh) cho các que đo.



Chiều quay của kim chỉ thị phụ thuộc vào chiều dòng điện

nên các đại lượng xoay chiều (tần số từ 20Hz – 100KHz)
muốn chỉ thị bằng cơ cấu từ điện phải chuyển thành đại
lượng một chiều và đưa vào cơ cấu theo một chiều nhất
định



Cơ cấu chỉ thị từ điện có độ nhạy khá cao, thang đo đều
nên được ứng dụng để chế tạo Vônmet, Ampemet,
Ohmmet nhiều thang đo với dải đo rộng.

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

20


Cơ cấu chỉ thị từ điện


Nhìn vào quan hệ này, ta có các đặc điểm cơ bản của cơ
cấu này như sau

4/15/21



Tuyến tính với dịng điện hay nói cách khác thang chia
độ của cơ cấu này đều. Cơ cấu từ điện được chế tạo chủ

yếu để đo dòng điện một chiều.



Độ nhạy cao do BW lớn và D nhỏ.



Độ chính xác cao vì Mq lớn hơn nhiều so với ma sát và B
lớn hơn nhiều so với từ trường nhiễu ảnh hưởng.



Khi nhiệt độ thay đổi thì B và D cùng tăng hoặc cùng
giảm nên bù trừ lẫn nhau



Khung quay được chế tạo bằng đồng nên thay đổi điện
trở theo nhiệt độ vì vậy khi sử dụng phải chú ý đến ảnh
hưởng của nhiệt độ đến điện trở của khung quay
NTH - BM KTĐ & THCN

21


Cơ cấu chỉ thị từ điện


Cơ cấu từ điện thường được chế tạo với dòng điện định

mức In và điện trở khung quay Rcc như sau
In

50 µA 100 µA 250 µA 500 µA 1 mA

Rcc 2000  600 

200 

100 

40 

5 mA 20 mA
5

1



Đây chỉ là những số liệu để tham khảo, còn phụ thuộc
vào các nhà chế tạo cụ thể.



Khi dùng để đo các dòng điện một chiều khác nhau, ta
phải sử dụng các Sun mắc song song với cơ cấu Khi
dùng làm volmet, ta phải thêm điện trở phụ

4/15/21


NTH - BM KTĐ & THCN

22


5.1.2 Cơ cấu chỉ thị điện từ




Phần tĩnh: Cuộn dây
bên trong có khe hở
khơng khí, một lá thép
cố định nằm trong lòng
cuộn dây, gọi là lá tĩnh.

Kim chỉ

Phần động: lá thép có
khả năng di chuyển
tương đối với lá tĩnh
trong khe hở khơng
khí, gọi là lá động.
I

4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN


23


Cơ cấu chỉ thị điện từ


Lò xo dây quấn tạo ra
momen cản hay lực
điều khiển để dừng kim
chỉ.



Momen quay do từ
trường của nam châm
điện tạo ra được tính
bằng

4/15/21

dWe
Mq 
d
1
We  L.I 2
2
1 2 dL
 Mq  I
2 dNTH - BM KTĐ & THCN


24


Cơ cấu chỉ thị điện từ


Momen cản vẫn do lò xo tạo ra nên Mc = D.α



Khi kim chỉ dừng ở vị trí cân bằng, nghĩa là khi
Mc = Mq

1 2
 D.  I
2
1 2

I
2.D

dL
d
dL
d

Vậy, độ lệch không phụ thuộc vào chiều của I, thang đo
khơng đều vì tỉ lệ với I2.
Cơ cấu chỉ thị điện từ có thể được dùng để chế tạo dụng
cụ đo dòng một chiều và dịng xoay chiều như Vơnmet,

Ampemet tần số cơng nghiệp
4/15/21

NTH - BM KTĐ & THCN

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×