Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Phát triển thị trường lao động việt nam trong bối cảnh tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 171 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ................................................................................................................. 9
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 9
1.1.1. Các nghiên cứu lý thuyết............................................................................. 9
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến lao động, thị trường lao động ................... 12
1.1.3. Các nghiên cứu về thị trường lao động ASEAN và AEC ......................... 16
1.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước ............................................. 17
1.2.1. Các nghiên cứu đánh giá chung về thị trường lao động ........................... 18
1.2.2. Các nghiên cứu về thị trường lao động đặc thù ........................................ 20
1.3. Kết luận rút ra từ những nghiên cứu về phát triển thị trường lao động và hướng
nghiên cứu của luận án ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ........................................... 25
2.1. Định nghĩa về thị trường lao động ............................................................... 25
2.2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động .................................................... 30
2.2.1. Cầu lao động.............................................................................................. 30
2.2.2. Cung lao động ........................................................................................... 31
2.2.3. Giá cả hàng hoá sức lao động ................................................................... 32
2.2.4. Cạnh tranh trên thị trường lao động .......................................................... 35
2.2.5. Hệ thống thể chế, tổ chức và công cụ điều tiết thị trường lao động ......... 36
2.3. Các yếu tố tác động đến thị trường lao động ............................................... 38
2.3.1. Dân số ........................................................................................................ 38
2.3.2. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................. 39
2.3.3. Giáo dục - đào tạo ..................................................................................... 42
2.3.4. Thể chế và chính sách của Nhà nước ........................................................ 44
2.3.5. Hệ thống thơng tin của thị trường lao động .............................................. 44


2.4. Phát triển thị trường lao động ...................................................................... 46
2.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 46
2.4.2. Nội dung và tiêu chí phát triển thị trường lao động .................................. 47
2.5. Tác động của hội nhập quốc tế đến thị trường lao động .............................. 51
2.5.1. Tác động đến quy mô thị trường lao động ................................................ 52


2.5.2. Tác động đến chất lượng thị trường lao động ........................................... 53
2.5.3. Tác động đến cơ cấu thị trường lao động.................................................. 54
2.3.4. Tác động đến giá cả lao động.................................................................... 55
2.6. Kinh nghiệm phát triển thị trường lao động của một số quốc gia và bài học
rút ra cho Việt Nam ............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ
ASEAN ............................................................................................................... 64
3.1. Cộng đồng Kinh tế ASEAN ......................................................................... 64
3.2. Thực trạng phát triển thị trường lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập
quốc tế ................................................................................................................. 68
3.2.1. Quy mô thị trường ..................................................................................... 68
3.2.2. Chất lượng thị trường ................................................................................ 71
3.2.3. Cơ cấu thị trường....................................................................................... 83
3.2.4. Giá cả lao động (tiền lương) ..................................................................... 86
3.2.5. Thể chế ...................................................................................................... 89
3.2.6. Cạnh tranh trên thị trường lao động .......................................................... 95
3.3. Tác động của AEC đến thị trường lao động Việt Nam ................................ 98
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường lao động Việt Nam trong bối cảnh
tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN ............................................................... 111
3.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 111
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 112
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI ........... 118
4.1. Bối cảnh phát triển thị trường lao động Việt Nam trong điều kiện mới .... 118
4.2. Quan điểm, định hướng phát triển và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị
trường lao động Việt Nam trong bối cảnh mới ................................................. 130
4.2.1. Quan điểm phát triển của thị trường lao động ........................................ 130
4.2.2. Định hướng phát triển của thị trường lao động Việt Nam ...................... 134
4.2.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường lao động Việt Nam trong bối
cảnh mới ................................................................................................. 135
KẾT LUẬN .................................................................................................... ..150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 156


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AEC

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

HHSLĐ

Hàng hố sức lao động


KH&CN

Khoa học và Cơng nghệ

NCS

Nghiên cứu sinh

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSLĐ

Năng suất lao động

SLĐ

Sức lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTLĐ


Thị trường lao động

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy mô và tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên .......... 69
Bảng 3.2: Kết quả tuyển sinh từ 2016 - 2018 ..................................................... 73
Bảng 3.3: Xếp hạng theo chỉ số thông thạo tiếng Anh EF EPI của ASEAN ...... 75
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp, 2016-2019 .................................. 83
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động theo loại hình kinh tếError! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động theo vị thế việc làm, 2016-2019 .............................. 85
Bảng 3.7: Thu nhập bình qn tháng của lao động làm cơng hưởng lương từ cơng
việc chính ............................................................................................................ 86
Bảng 3.8: Thu nhập bình qn tháng của người lao động ................................ 81
Bảng 3.9: Tiền lương bình quân của lao động theo trình độ học vấn ................. 88
Bảng 3.10: Chênh lệch tiền lương/tháng theo trình độ học vấn, ........................ 88
giai đoạn 2015 - 2019 .......................................................................................... 88


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng/chứng chỉ của LLLĐ Việt Nam..66
Hình 3.2 Số lượng LLLĐ từ 15 tuổi trở lên theo trình độ .................................. 72
Hình 3.3: Chất lượng nguồn nhân lực của các nước ASEAN cho tương lai của sản

xuất ...................................................................................................................... 74
Hình 3.4: Nhu cầu của cung - cầu lao động theo trình độ CMKT (%) ............... 81
Hình 3.5: Kênh tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ..................................... 81
Hình 3.6: Kênh tìm việc của lao động trẻ ........................................................... 82
Hình 3.7: Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế, 2009 - 2019 (%) ....................... 84
Hình 3.8: Kim ngạch hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa
Việt Nam và ASEAN giai đoạn 2000 – 2019 ..................................................... 98
Hình 3.9: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ASEAN và thế giới vào Việt Nam….94
Hình 3.10: Lao động Việt Nam đi ASEAN và ngoài ASEAN ......................... 104


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thực hiện đổi mới, cải cách bắt đầu từ năm 1986, chính thức
chuyển đổi từ mơ hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Để có thể chuyển đổi mơ hình kinh tế thành cơng, thì xây dựng và phát triển
các thị trường là yêu cầu, là nhiệm vụ tất yếu, bởi phát triển thị trường là chìa khoá
để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó địi hỏi phải
hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Sự đồng bộ của thị trường
trước hết là hệ thống thị trường với đầy đủ các loại hình: thị trường tiền tệ, thị
trường công nghệ, thị trường lao động, thị trường đất đai, thị trường hàng hoá - dịch
vụ,… Các thị trường này vừa độc lập với nhau vừa liên hệ với nhau. Sự phát triển
và đồng bộ các thị trường sẽ tạo nên hoạt động nhịp nhàng của hệ thống thị trường
và nền kinh tế quốc dân, qua đó giúp cho Việt Nam có một nền kinh tế thị trường
phát triển, hiện đại. Trong các loại thị trường đó thì thị trường lao động là một thị
trường đặc biệt, được coi như một đầu tầu để kéo theo sự chuyển động của các thị
trường khác. Chính vì vậy, phát triển thị trường lao động luôn là mục tiêu mà các
nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu hướng tới. Đặc biệt, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của các nền kinh

tế đương đại. Q trình đó đã và đang mang lại rất nhiều cơ hội cũng như đặt ra rất
nhiều thách thức cho tất cả các quốc gia tham gia nói chung và các nước đang phát
triển nói riêng. Trong q trình phát triển của mình, Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi xu hướng đó. Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của thị
trường lao động thông qua sự đa dạng chủ sử dụng lao động, nâng cao điều kiện
lao động, thu nhập và an sinh cho người lao động, cũng như sự dịch chuyển lớn về
lao động không chỉ giữa các khu vực kinh tế, giữa các địa phương, giữa các ngành
nghề, giữa các doanh nghiệp trong nước mà cịn có sự dịch chuyển lao động qua
biên giới, từ trong nước ra nước ngoài và từ nước ngoài vào trong nước. Điều đó
sẽ đem lại nhiều biến chuyển tích cực của thị trường lao động. Tuy nhiên, song
hành với những cơ hội đó là những thách thức khơng nhỏ cho sự phát triển của nền
1


kinh tế nói chung và của thị trường lao động nói riêng. Cạnh tranh sẽ ngày càng
gay gắt, khốc liệt, thị trường trong nước sẽ gắn liền với thị trường quốc tế, do đó sẽ
dễ bị tổn thương hơn trước những cú sốc từ bên ngồi, từ đó đặt ra nhiều thách thức
về an ninh, kinh tế, chính trị và xã hội.
Việt Nam tham gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào tháng 12
năm 2015 cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế
thế giới và khu vực. AEC tạo nền tảng cơ bản để hình thành một thị trường cạnh
tranh, phát triển bình đẳng và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. AEC mở ra nhiều
cơ hội phát triển cho Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, tạo điều kiện tốt cho sự trao
đổi về vốn, ngành công nghiệp, dịch vụ và dịch chuyển lao động giữa các quốc
gia thành viên nhằm phát triển kinh tế hiệu quả hơn trên cơ sở thúc đẩy liên kết
về mọi mặt. Thông qua các Hiệp định được ký kết trong AEC sẽ là cơ sở quan
trọng tạo điều kiện để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là cơ cấu
lao động từ các ngành có giá trị gia tăng thấp sang ngành có gía trị gia tăng cao;
bổ sung nguồn lao động có chất lượng từ các nước thành viên vào Việt Nam, từ
đó thúc đẩy sự phát triển thị trường lao động của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh

đó là khơng ít khó khăn, thách thức đối với thị trường lao động - một trong những
khu vực nhạy cảm nhất, một kênh chính chịu tác động rõ nét nhất của quá trình
hội nhập quốc tế, bởi các quy định trong AEC buộc Việt Nam phải nâng cao chất
lượng cung lao động, cầu lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, rỡ bỏ
các rào cản về thể chế, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo điều kiện để lao
động Việt Nam có thể “chiến thắng” trong cuộc cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân
lực, đặc biệt là lao động có kỹ năng. Trong khi đó, thị trường lao động Việt Nam
vẫn là một thị trường còn sơ khai, trình độ thấp và phát triển thiếu đồng bộ. Trong
bối cảnh hội nhập, mặc dù thị trường lao động Việt Nam đã có sự phát triển khả
quan, nhưng cũng bộc lộ nhiều vấn đề cần khắc phục để nền kinh tế Việt Nam hội
nhập thành công, đủ sức cạnh tranh với các nền kinh tế khác, tiêu biểu như: cịn
có bất cập về cơ cấu nguồn cung và chất lượng lao động, thiếu nhân lực chất lượng
cao; quy mô lao động cấp thấp tham gia thị trường có xu hướng tăng lên; mâu
thuẫn giữa dịch chuyển lao động trong nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới
2


tác động của hội nhập quốc tế. Năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam so với
lao động các nước còn thấp. Thị trường lao động chưa tạo điều kiện thúc đẩy sự
chuyển dịch lao động, phân bố lại lao động; người lao động chưa có đủ điều kiện
để tiếp cận với các cơ hội làm việc phù hợp với nhu cầu và năng lực; người sử
dụng lao động cũng chưa được tự do lựa chọn, tuyển dụng lao động theo nhu cầu
do sự khơng phù hợp giữa trình độ, kỹ năng của người lao động được đào tạo
trong các cơ sở đào tạo với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy,
cơ sở hạ tầng của thị trường lao động Việt Nam còn yếu và thiếu, đặt ra những
thách thức khơng nhỏ trong q trình tham gia AEC. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
cần phải có một thị trường lao động phát triển, linh hoạt để nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế, hội nhập thành cơng. Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng
phát triển thị trường lao động Việt Nam đặt trong bối cảnh AEC là vấn đề mang
tính cấp bách hiện nay. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn chính

sách phù hợp giúp thị trường lao động Việt Nam phát triển, hội nhập hiệu quả, đủ
khả năng tận dụng những cơ hội mà AEC mang lại, đồng thời hạn chế hoặc chủ
động thích ứng với các tác động tiêu cực.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển thị trường lao
động của Việt Nam trong bối cảnh tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN” làm
đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích và làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về sự vận động và phát triển của thị trường lao động, từ đó đưa
ra những đánh giá về sự phát triển của TTLĐ Việt Nam trong bối cảnh tham gia
AEC và đề xuất những giải pháp đồng bộ, phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của
thị trường lao động Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.
Trên cơ sở mục tiêu chung, luận án đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:
Một là, hình thành khung lý thuyết phân tích về phát triển TTLĐ trong hội nhập
quốc tế nói chung và trong tham gia AEC nói riêng;

3


Hai là, làm rõ thực trạng phát triển TTLĐ Việt Nam trong bối cảnh gia nhập
AEC và các tác động của việc tham gia AEC tới sự phát triển TTLĐ Việt Nam.
Ba là, chỉ ra các cơ hội và thời cơ cho phát triển TTLĐ Việt Nam trong bối
cảnh tham gia AEC tới năm 2025, từ đó đề xuất các quan điểm, định hướng và
giải pháp phát triển TTLĐ trong bối cảnh mới nhằm tham gia AEC chủ động, hiệu
quả, bảo đảm lợi ích quốc gia và lợi ích của người lao động trong AEC.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Trước hết, lược khảo các nghiên cứu cùng chủ đề, xác định khoảng trống
nghiên cứu và hệ thống hoá các lý thuyết về thị trường lao động, hình thành cơ sở

lý luận và khung phân tích cho đề tài. Đồng thời, qua nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển thị trường lao động của các quốc gia khác, luận án sẽ chỉ ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Trên cơ sở khung lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế, NCS phân tích và đánh
giá thực trạng phát triển thị trường lao động của Việt Nam và tác động của AEC
tới sự phát triển thị trường lao động Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế gây trở ngại quá trình phát
triển của thị trường.
Những nghiên cứu, phân tích được thực hiện ở các nhiệm vụ trên là cơ sở để
NCS đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp để thúc đẩy phát triển thị
trường lao động Việt Nam đến năm 2025. Các giải pháp thúc đẩy phát triển thị
trường lao động Việt Nam được đưa ra xét đến các dự báo liên quan đến xu hướng
phát triển thị trường lao động và hướng đến việc khắc phục các nguyên nhân gây
ra những hạn chế đối với sự phát triển thị trường lao động tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển thị trường lao động trong
hội nhập quốc tế, mà bối cảnh cụ thể là tham gia AEC.

4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong Luận án được tập hợp
chủ yếu trong khoảng thời gian 2010 - 2019.
- Không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trong thị trường lao động
Việt Nam đặt trong mối quan hệ với thị trường chung ASEAN.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và khung phân tích
4.1.1. Phương pháp luận

Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng trên cơ sở rà soát các lý
thuyết kinh điển và các trường phái nhận thức về lao động, thị trường lao động,
phát triển thị trường lao động, vai trò của các chủ thể trên thị trường lao động;
xây dựng lý thuyết về tác động của hội nhập quốc tế đến thị trường lao động (tác
động đến quy mô, chất lượng của thị trường lao động, giá cả của sức lao động),
phân tích thực trạng phát triển của TTLĐ Việt Nam trong mối quan hệ tương tác
giữa TTLĐ Việt Nam với các nội dung thoả thuận trong AEC (tự do thương mại,
tự do di chuyển lao động và vốn).
Phương pháp duy vật lịch sử được sử dụng trên cơ sở các kết quả nghiên cứu
trong nước và quốc tế về thị trường lao động, phát triển thị trường lao động, di
chuyển lao động trong khối ASEAN.
4.1.2. Khung phân tích
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu (Chương 1), đồng thời dựa trên những lý
thuyết nghiên cứu liên quan đến phát triển thị trường lao động và Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) cũng như toàn bộ cơ sở khoa học (được phân tích ở Chương
2), NCS đề ra khung nghiên cứu phát triển thị trường lao động như sau:

5


BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TTLĐ VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)
Tăng số lượng

Nâng cao chất lượng

Cơ cấu


TIÊU CHÍ

hợp lý

ĐÁNH GIÁ
1. Quy mơ

NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TTLĐ

thị trường
2. Chất lượng
thị trường

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TTLĐ

3. Cơ cấu thị

Cung lao

Cầu lao

trường

động

động

Giá cả lao động

Cạnh tranh


Thể chế
4. Giá cả lao
động

TÁC ĐỘNG CỦA AEC ĐẾN TTLĐ
Tự do hoá thương mại

Tự do di chuyển

Vốn đầu tư trực tiếp

lao động

nước ngoài FDI

5. Thể chế

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính là chủ yếu, bao gồm:
- Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu
Tác giả đã thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên
gia trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường lao động Việt Nam và các vấn đề liên
quan đến Cộng đồng Kinh tế ASEAN và dữ liệu thứ cấp thông qua Google Scholar
cũng như các công bố của Tổng cục Thống kê, của Viện khoa học lao động và xã
hội, của các học giả trong và ngoài nước, sách, báo, các cơng trình nghiên cứu,
luận án và tạp chí có liên quan. Các dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý
từng bước, áp dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh các số liệu để rút
ra kết luận.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Các phương pháp này được sử dụng trong luận án nhằm đi sâu vào phân tích
lý luận về phát triển thị trường lao động, cũng như phân tích thực trạng phát triển
6


thị trường lao động Việt Nam đặt trong thị trường nội khối ASEAN, từ đó có
những đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp khái quát hoá và cụ thể hoá:
Phương pháp này giúp tác giả đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển thị trường lao động Việt Nam đến năm 2025.
- Phương pháp thống kê - so sánh: phương pháp này dùng để so sánh thực
trạng phát triển của các yếu tố cấu thành thị trường lao động ở Việt Nam cũng
như tác động của AEC đến sự phát triển của TTLĐ Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: phương pháp này dùng để thu thập các ý kiến,
nhận xét, đánh giá của các chuyên gia về các vấn đề liên quan đến thị trường lao
động Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam tham gia AEC.
5. Đóng góp mới của luận án
(i) Làm rõ cơ sở lý luận về thị trường lao động, phát triển thị trường lao động,
từ khái niệm, nội dung, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí phản ánh
sự phát triển của thị trường lao động.
(ii) Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường lao động Việt Nam giai đoạn
2010 - 2019.
(iii) Trên cơ sở phân tích, đánh giá đặt trong bối cảnh Việt Nam tham gia
Cộng đồng kinh tế ASEAN, luận án đã chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, đồng
thời đưa ra những quan điểm, giải pháp cụ thể nhằm phát triển thị trường lao động
Việt Nam đến 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, đây là luận án nghiên cứu phát triển thị trường lao động dưới
góc độ kinh tế chính trị. Bằng cách sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc thù

của kinh tế chính trị, NCS đã làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển thị trường lao
động Việt Nam, từ khái niệm, nội dung, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu
chí phản ánh sự phát triển của thị trường lao động.
Về mặt thực tiễn
Luận án đã chỉ ra sự cần thiết phải tăng chất lượng cung lao động cũng như
quy mô của các doanh nghiệp giảm dần sự can thiệp của Nhà nước đối với các cơ
7


sở đào tạo để các cơ sở đào tạo hoạt động dựa trên cơ chế thị trường, đào tạo
nguồn nhân lực dựa theo nhu cầu của thị trường, có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ
sở đào tạo và các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn cung lao động đáp ứng được nhu
cầu của thị trường. Đồng thời, luận án cũng đưa ra những khuyến nghị để phát
triển thị trường lao động đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình khoa học đã được
công bố của tác giả liên quan đến luận án, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận án bao gồm bốn chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị
trường lao động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Thực trạng phát triển thị trường lao động Việt Nam trong bối
cảnh tham gia AEC
Chương 4: Quan điểm, giải pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường lao động
Việt Nam trong bối cảnh mới

8


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Các nghiên cứu lý thuyết
Đã có nhiều lý thuyết của các nhà kinh tế học đề cập đến các vấn đề liên
quan đến thị trường lao động từ các trường phái cổ điển cho đến các trường phái
hiện đại. Các lý thuyết về thị trường lao động nhìn chung hướng tới việc làm rõ
các yếu tố cấu thành của thị trường lao động. Kinh tế học cổ điển do William Petty
khai sinh, sau đó được Adam Smith, David Ricardo và các nhà khoa học khác
phát triển đã có những cơ sở đầu tiên về lao động khi phân tích những nguyên lý
kinh tế thị trường dựa trên phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và các
nguồn lực. Trường phái này đã đặt phạm trù lao động vào trung tâm của nghiên
cứu kinh tế. Đây là quá trình nhận diện khoa học về lao động, về thị trường lao động.
Trong tác phẩm “An inquiry into the nature and causes of the wealth of
nations” Adam Smith đã chứng minh nguồn gốc của mọi sự giàu có là lao động
và lao động tạo ra giá trị, xác định không chỉ lương, mà cả lợi nhuận và lợi tức:
“Lao động xác định giá trị không chỉ là một phần giá cả được tính vào lương, mà
cả những phần được tính vào lợi nhuận và lợi tức” [1].
Trong tác phẩm “Các nguyên lý kinh tế học” (1980), Alfred Marshall cho
rằng, để đảm bảo việc làm thì vấn đề điều tiết cung - cầu lao động có ý nghĩa rất
quan trọng: “Khi cung và cầu ở trong tình trạng cân bằng bền vững, thì trong
trường hợp, nếu khối lượng sản xuất nào đó được dịch chuyển khỏi trạng thái cân
bằng của nó, các sức mạnh nhanh chóng bắt đầu hoạt động thúc đẩy nó quay trở
lại vị trí trước đây, cũng chính xác như khi hòn đá treo sợi dây di chuyển khỏi
trạng thái cân bằng, nó sẽ lao nhanh trở lại vị trí cân bằng của mình” [71].
Kế thừa những thành tựu và khắc phục những hạn chế của các nhà kinh tế
học trước mình, K.Marx đã nghiên cứu sâu sắc về lao động trong tác phẩm “Tư
bản” [30], thực hiện một cuộc cách mạng về học thuyết giá trị - lao động, giải
quyết triệt để những bế tắc mà các nhà kinh tế trước đó chưa lý giải được. Xuất
phát từ phân tích sự vận động của tư bản, C.Mác đã tìm ra bản chất của sức lao
9



động với tư cách là một hàng hoá đặc biệt có giá trị sử dụng khác với giá trị sử
dụng của các loại hàng hố thơng thường, đó là khơng bị mất đi khi tiêu dùng mà
có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị bản thân nó - đó là cơ sở
của giá trị thặng dư. Trong q trình nghiên cứu tích luỹ tư bản C.Mác cho rằng,
nhân tố quan trọng nhất của việc nghiên cứu tác động của sự tăng lên của tư bản
đối với số phận của giai cấp công nhân là cấu tạo của tư bản. Cấu tạo của tư bản
được xem xét trên phương diện hiện vật và trên phương diện giá trị. C.Mác phân
biệt kết cấu giá trị của tư bản và kết cấu kỹ thuật của tư bản. Giữa hai cái đó có
một quan hệ qua lại chặt chẽ. Để nói lên mối quan hệ qua lại đó. C.Mác gọi kết
cấu giá trị của tư bản là kết cấu hữu cơ của tư bản trong chừng mực mà kết cấu
giá trị ấy được quyết định bởi kết cấu kỹ thuật của tư bản và phản ánh những thay
đổi của kết cấu kỹ thuật này. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, kỹ thuật được
cải thiện do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học - công nghệ đã làm cho
cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá
trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên. Kết quả đó
được thực hiện bằng một loạt những biến đổi trong cách thức sản xuất, khiến cho
một số lượng nhất định sức lao động cũng có thể sử dụng được một khối lượng tư
liệu sản xuất lớn hơn. Khi đó, tích luỹ tăng khơng chỉ có sự tăng thêm cùng một
lúc về lượng các yếu tố vật chất của tư bản, mà cịn có những biến đổi về chất:
khối lượng tư liệu sản xuất tăng mạnh hơn so với tổng số sức lao động, cần thiết
để sử dụng khối lượng tư liệu sản xuất ấy. Như vậy, sự lớn lên của tư bản làm cho
lao động có năng suất lao động, thì nó lại làm cho số cầu về lao động giảm đi theo
tỷ lên với lượng của tư bản. Như vậy, theo C.Mác cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng
lên trong q trình tích luỹ chính là ngun nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp
trong chủ nghĩa tư bản. Ơng gọi đó là “quy luật nhân khẩu thừa tương đối”.
Trong tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (1936),
J.M.Keynes đã đề cập tới vấn đề việc làm và xác định mức độ việc làm được qui
định bởi những yếu tố tổng mức cầu đối với các hàng hoá, dịch vụ trong điều kiện

cụ thể về các nguồn lực và trình độ cơng nghệ. Do đó, để giảm thất nghiệp thì

10


chính phủ có thể tăng chi tiêu để tăng tổng cầu hoặc thơng qua các chính sách
khuyến khích đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân [26].
Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro ra đời
vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, nghiên cứu việc làm bằng sự di chuyển lao
động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế
khác nhau. Theo ông, những người lao động ở khu vực nơng thơn có thu nhập
trung bình thấp. Họ lựa chọn quyết định di chuyển lao động từ vùng có thu nhập
thấp sang khu vực thành thị có thu nhập cao hơn. Như vậy, quá trình di chuyển
lao động mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá
nhân. Điều này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng khơng ổn định, gây
khó khăn cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu. Mơ hình Harris
Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng thất nghiệp ở các đơ thị
tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các thành phố
mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, mơ
hình Harris-Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Đó
là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, khơng hồn tồn là bất hợp pháp,
nhưng thường cũng khơng được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết
các hoạt động này đều khơng đăng ký với nhà nước. Ví dụ như lao động phục vụ
gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, v.v. [85].
Lý thuyết về thể chế cho rằng, thể chế chính thức chi phối trong hoạt động
của nhà nước với cơ cấu tổ chức phức tạp, quan hệ thứ bậc và phối hợp rõ ràng
và các rằng buộc nhằm cân bằng và kiểm soát quyền lực cơng. Cịn đối với bộ
phận thị trường, thơng thường thể chế chính thức chi phối khu vực đơ thị hiện đại,
cịn thể chế phi chính thức hiện diện nhiều hơn ở khu vực nông thôn, truyền thống.
Các thể chế kinh tế bao gồm hệ thống các quy tắc được đặt ra nhằm điều chỉnh

hành vi con người trong việc sản xuất, trao đổi và phân phối của cải xã hội trong
giới hạn các nguồn lực, nhằm hướng tới các mục tiêu tăng trưởng, ổn định và công
bằng. Xét về lý thuyết, thị trường chính là cơ chế tự nhiên phân bổ các nguồn lực
khan hiếm một cách hiệu quả nhất, dựa trên phương thức cạnh tranh, tín hiệu giá
cả và động lực là lợi ích kinh tế. Nói cách khác, chính “bàn tay vơ hình” là thứ
11


dẫn dắt và phối hợp các hành động cá nhân đơn lẻ theo cách thức hữu hiệu nhất,
xét theo nghĩa phân bổ nguồn lực. Tuy nhiên, thị trường không bao giờ đạt đến
độ hồn hảo, và ln hàm chứa những khuyết tật. Chính vì vậy, các thể chế kinh
tế phải hướng đến khắc phục những khuyết tật này. Để hạn chế những khuyết tật
thị trường, trước hết phải kể đến vai trị của nhà nước. Thơng qua việc hình thành
và phát triển các thể chế chính thức, nhà nước thường xử lý vấn đề nêu trên theo
hai cách: i) Xây dựng các khuôn khổ và cơ chế nhằm tác động gián tiếp kìm hãm
hay khuyến khích các động cơ và lợi ích; và ii) Can thiệp trực tiếp như một chủ
thể tham gia thị trường. Theo trường phái thể chế thì cả thể chế chính thức và phi
chính thức đều có những tác động nhất định đến việc hình thành và phát triển các
loại thị trường, một mình vai trị của nhà nước là chưa đủ.
Như vậy, có thể thấy các nghiên cứu chủ yếu đưa ra một số lý thuyết chung
về các khía cạnh của thị trường lao động, giải thích nguyên nhân thất nghiệp, di
chuyển lao động và vai trị của thể chế đối với sự hình thành và phát triển của
các loại thị trường, trong đó có thị trường lao động, từ đó chỉ ra rằng, sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến tăng năng suất lao động và tạo điều kiện
cho chuyển dịch lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có
năng suất lao động cao. Tuy nhiên do nhiều yếu tố, q trình chuyển dịch này
khơng dễ dàng, dẫn đến sự hình thành các phân mảng thị trường lao động, sự
“dư thừa” lao động khơng có chun mơn kỹ thuật và sự thiếu hụt lao động có
chun môn kỹ thuật ở cấp độ quốc gia và cấp vùng/khu vực. Đây là cơ sở lý
thuyết để Luận án áp dụng giải quyết các vấn đề. Tuy nhiên, các lý thuyết đó

khơng tập trung vào giải thích bản chất, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và các
tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường lao động trong điều kiệu hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến lao động, thị trường lao động
Hai tác giả Ronald G.Ehrenberg và Robert S.Smith đã cung cấp một cách
nhìn tổng quát về thị trường lao động qua cuốn sách “Modern labor economics:
Theory and public policy”. Không những đề cập đến những lý thuyết cốt lõi của
thị trường lao động một cách rất căn bản, dễ hiểu, tác giả còn cung cấp phương
12


pháp sử dụng các lý thuyết đó để phân tích thị trường lao động thông qua mối
quan hệ cung - cầu với hệ số giữa người lao động với số lượng chỗ việc làm được
điều tiết [81].
Trong cuốn sách “Labor Markets in Latin America: Combining Social
Protection with Market Flexibility” của hai tác giả Sebastian Edwards và Nora
Claudia Lustig đã mô tả một cách toàn diện thực trạng hoạt động của các tổ chức
thị trường lao động hiện nay ở Châu Mỹ La tinh đồng thời phân tích hiệu suất thị
trường lao động đó, từ đó đặt ra các vấn đề và xu hướng cải cách thị trường lao
động cũng như những khó khăn trong q trình cải cách thị trường lao động ở các
nước này gặp phải trong các vấn đề về chất lượng lao động, vấn đề cung - cầu lao
động trên thị trường, vấn đề tiền lương, vấn đề quản lý lao động [101].
Trong cuốn sách “Labor Market Reform and Job Creation: The Unfinished
Agenda in Latin American and Caribbean Countries của tác giả Guasch, J. Luis
đã nghiên cứu những vấn đề cụ thể của thị trường lao động thông qua nghiên cứu
hiệu suất của thị trường lao động ở châu Mỹ La Tinh và vùng Caribe kể từ khi bắt
đầu cải cách cơ cấu kinh tế mà các nước trong khu vực đã thực hiện; nghiên cứu
cơ cấu của thị trường lao động, cách tổ chức và cơ chế khuyến khích; nghiên cứu
những ảnh hưởng của cấu trúc việc làm, thu nhập, phân phối thu nhập và mức
nghèo đói; nghiên cứu vai trị của các thể chế trong xu hướng biến đổi của thị

trường lao động, những lựa chọn cho cải cách và những lợi ích của cải cách thị
trường lao động mang lại; nghiên cứu những cải cách về chính sách lao động để
cải thiện việc làm một cách bền vững và hạn chế thất nghiệp. Trên cơ sở đó, tác
giả đưa ra khuyến nghị: để cải cách thành công thị trường lao động cần bổ sung
tăng cường mạng lưới đảm bảo an toàn lao động việc làm và các chính sách kinh
tế vĩ mơ nhằm duy trì sự tăng trưởng kinh tế một cách mạnh mẽ, đặc biệt trong
các lĩnh vực có khả năng làm gia tăng việc làm đáng kể [84].
“Labor Markets in Asia: Issues and Perspectives” là ấn phẩm của tập thể
tác giả Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Cơng trình nghiên cứu xuất phát từ
thực trạng vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm có xu hướng ngày càng gia tăng ở
các nước Châu Á. Từ thực trạng đó các tác giả đã nghiên cứu từng trường hợp cụ
13


thể ở Châu Á mà điển hình là Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Trung Quốc và Việt
Nam và đề xuất các chính sách để tạo việc làm đầy đủ cho lực lượng lao động
ngày càng tăng ở Châu Á [70].
Cuốn sách “Labor Markets and Economic Development” của hai tác giả
Ravi Kanbur và Jan Svejnar được công bố bởi nhà xuất bản Routledge Studies in
Development Economics cho rằng phát triển thị trường lao động là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế đặc biệt
ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Trong q trình tồn cầu hố thị trường lao
động ngày càng trở nên linh hoạt hơn và tạo ra nhiều công ăn việc làm tốt hơn.
Tuy nhiên cùng với quá trình đó thì vấn đề an ninh chính trị cũng trở nên phức
tạp hơn xuất phát từ phân hoá thu nhập từ lao động ngày càng phức tạp. Vì vậy,
đặt trong bối cảnh mới, Nhà nước cần phải xây dựng các chính sách mới phù hợp
dựa trên nhận diện mới về thị trường lao động [89].
Sangheon Lee và Deirdre McCan (2011), “Regulating for Decent Work. New
directions in labour market regulation” [100] là nghiên cứu tổng hợp của các nhà
khoa học ở các lĩnh vực kinh tế, luật, chính trị, lao động trên phạm vi quốc tế. Cơng

trình chủ yếu nghiên cứu những quy định về việc làm bền vững, những lý luận mới
về việc phát triển thị trường lao động trong những thập niên gần đây ở các nước
phát triển và đang phát triển. Cơng trình nghiên cứu này dựa trên cơ sở nghiên cứu
mối quan hệ cung - cầu lao động tác động đến việc làm, đến thu nhập và hoạt động
điều tiết thị trường lao động. Từ đó, làm rõ vai trị của các chính phủ trong việc tạo
dựng việc làm ổn định thơng qua các chính sách của mình và đề ra những hướng đi
mới trong điều tiết, phát triển thị trường lao động.
Nghiên cứu về thị trường lao động trong quá trình chuyển đổi kinh tế ở một
số nước như Trung Quốc, các nước Đông Âu như nghiên cứu của Yao (2007),
Lam, Liu & Schipke (2015), Cazes & Nesporova (2003) cho thấy, quá trình cải
cách thị trường lao động chủ yếu hướng đến mục tiêu tối thiểu hoá sự can thiệp
trực tiếp của Nhà nước vào thị trường, để thị trường thực hiện chức năng điều tiết
cung - cầu lao động và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường [110] [94] [76].
14


Nghiên cứu phát triển thị trường lao động trong bối cảnh tồn cầu hố, khu
vực hố của tác giả Imbun (2006) tại các quốc gia thành viên của Diễn đàn quần
đảo Thái Bình Dương như Úc, Newzealand, Samoa,... cho rằng chính phủ các
nước cần có chính sách khơng chỉ ở cấp quốc gia mà cịn có cả chính sách ở tầm
khu vực để thúc đẩy sự hoạt động tốt hơn của thị trường lao động. Theo tác giả,
nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả của thị trường lao động là do những yếu tố
chính sau: kinh tế nhị nguyên, thất nghiệp tạm thời, thiếu việc làm, sự không linh
hoạt của pháp luật về thị trường lao động, khu vực phi chính thức chiếm tỷ lệ lớn
và khơng được kiểm sốt, kỹ năng khơng phù hợp, các chính sách thị trường lao
động không phù hợp, năng suất lao động thấp, khu vực kinh tế tư nhân có quy mơ
nhỏ, khu vực công cồng kềnh [87]. Các kết quả nghiên cứu này thực sự là nghiên
cứu điển hình để tác giả tham khảo về tư duy nghiên cứu, cách tiếp cận cũng như
cơ sở cho những luận điểm của Luận án.
Nghiên cứu của Ghose và các cộng sự (2008) cho rằng, q trình tồn cầu

hố đặt ra những thách thức khơng nhỏ đối với việc làm tồn cầu. Đó là tình trạng
việc làm không đầy đủ đang trở thành hiện tượng trên tồn thế giới, q trình tồn
cầu hố dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về việc làm trong từng quốc gia
chính sách quốc tế có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chính sách của các quốc gia đang
phát triển để mở rộng cơ hội việc làm cho người lao động. Do đó, chính sách quốc
tế phải tập trung vào giải quyết việc làm thông qua đầu tư cần thiết và giải quyết
tình trạng chảy máu chất xám đang phổ biến ở các nước đang phát triển bằng cách
thành lập một hệ thống quản lý minh bạch việc di cư có thời hạn đối với người
lao động có tay nghề [83]. Đây là những giải pháp rất có giá trị để Luận án tham
khảo.
Như vậy, các nghiên cứu về lao động, thị trường lao động nói chung rất đa
dạng và phong phú. Các nội dung nghiên cứu phân tích khá đầy đủ, từ thực trạng
đến đánh giá và các chính sách hàm ý để phát triển thị trường lao động của các
nền kinh tế chuyển đổi cũng như của các nền kinh tế hội nhập sâu rộng vào khu
vực và quốc tế. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu trong các trường hợp nghiên
15


cứu điển hình khác, khơng phải Việt Nam, trong bối cảnh tham gia AEC. Do đó,
các nghiên cứu này chỉ mang tính chất tham khảo.
1.1.3. Các nghiên cứu về thị trường lao động ASEAN và AEC
Nghiên cứu của Tổ chức Lao động quốc tế và Ngân hàng phát triển Châu Á
“ASEAN Community 2015: Managing integration for better jobs and shared
prosperity” [93] trong giai đoạn hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN đã phân
tích, dự báo tác động của AEC đối với thị trường lao động của các nước thành
viên trên cơ sở thực trạng tổng thể về thị trường lao động ASEAN, qua đó đưa ra
các gợi ý chính sách cần thiết để tăng cường hội nhập, chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tích cực. Tuy nhiên, báo cáo mới tập trung chủ yếu vào quản lý lao động
di cư, chưa phân tích sâu tác động của dịng di chuyển thể nhân đến phát triển thị
trường lao động của các nước thành viên trong ASEAN.

Bên cạnh nghiên cứu tổng thể của ILO và ADB về AEC, các nghiên cứu cụ
thể của từng nước thành viên làm đầu vào cho báo cáo “ASEAN Community
2015: Managing integration for better jobs and shared prosperity” về tình hình,
thực trạng của các quốc gia thành viên trong việc tham gia AEC với mục đích
cuối cùng là mang lại nhiều lợi ích cho nước mình. Báo cáo đã chỉ ra sự bất bình
đẳng về thu nhập giữa các quốc gia, cũng như tại các thành thị với chỉ số rất cao.
Sự bất bình đẳng giới tính được thể hiện rõ nét thông qua tỷ lệ tham gia thị trường
lao động, tiền lương, điều kiện làm việc của nữ giới thấp hơn nam giới. Tác giả
Myat Khet Nyo đã nghiên cứu tác động của hội nhập Cộng đồng ASEAN 2015
đối với thị trường lao động của Myanmar thông qua đánh giá các doanh nghiệp
tại Yangon. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu dòng di chuyển
Myanmar trong nội bộ các nước ASEAN [96].
Báo cáo của Yap, J. năm 2014, “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập
hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn: trường hợp của Philipinnes” là
báo cáo đầu vào cho Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh
vượng chung và việc làm tốt hơn tập trung vào vấn đề quản lý di chuyển lao động
quốc tế ở ASEAN, lấy bối cảnh nghiên cứu ở Philipines [111].
16


Cuốn sách “Economic Integration and Regional Development: The ASEAN
Economic Community” của tác giả Kiyosho Kobayashi và các đồng sự năm 2018
đã tập hợp các bài nghiên cứu, trong đó chỉ rõ những cơ hội và thách thức với các
nước ASEAN trong quá trình hợp tác phát triển đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế,
trong đó nhấn mạnh sự khơng đồng đều về trình độ phát triển về trình độ nguồn
nhân lực và năng suất lao động là những thách thức lớn nhất đối với AEC [90].
Cuốn sách “The future of the ASEAN Economic Integration” của tác giả
Kiki Verico xuất bản năm 2017 đã phân tích tầm quan trọng của hợp tác kinh tế
của các nước ASEAN, là một trong những trụ cột chính để xây dựng Cộng đồng
ASEAN có tầm ảnh hưởng đối với các khu vực khác trên thế giới [106].

Natenapha Wailerdsak (2013), Impact of the ASEAN economic community
on labour market and human resource management in Thailand, tập trung phân
tích 4 vấn đề chính bao gồm: đặc điểm của thị trường lao động và năng suất lao
động của các quốc gia ASEAN; những tác động của AEC lên sự di chuyển qua
biên giới của lao động có kỹ năng và khơng có kỹ năng; sự quản lý nguồn nhân
lực quốc tế của các công ty xuyên quốc gia đến từ Thái Lan và chỉ ra những cơ
hội và thách thức đối với Thái Lan [107].
Như vậy, các nghiên cứu về thị trường lao động ASEAN và AEC khá phong
phú và liên tục từ trước, trong và sau khi thành lập AEC. Các nghiên cứu đã đi
sâu vào phân tích thị trường lao động nói riêng, AEC nói chung trong những năm
gần đây. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ tập trung đến những vẫn đề
khái quát, mà chưa đi tập trung phân tích sự phát triển thị trường lao động của
từng quốc gia trong bối cảnh AEC, đặc biệt sự phát triển thị trường lao động của
Việt Nam dưới góc nhìn kinh tế chính trị.
1.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước
Thị trường lao động Việt Nam đã được hình thành và phát triển, tuy nhiên
vẫn ở những bước sơ khai ban đầu. Trong quá trình hình thành và phát triển đã có
nhiều cơng trình khoa học tiếp cận thị trường dưới nhiều góc độ khác nhau.
17


1.2.1. Các nghiên cứu đánh giá chung về thị trường lao động
- Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam, định hướng
và phát triển, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. Tác giả đã đi từ việc phân tích các
luận cứ cơ bản định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam, sự hình thành
và phát triển của thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000, đánh giá
cung - cầu lao động, tiền lương, hệ thống chính sách, từ đó đề xuất các giải pháp
định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 [22].
Tuy nhiên, cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường lao động Việt Nam đến
nay đã khơng cịn phù hợp, hơn nữa tác giả cũng chưa đưa ra được quan niệm

riêng của tác giả về thị trường lao động. Tác giả cũng chưa dự báo được cung
- cầu lao động, chưa nhấn mạnh nhu cầu về chất lượng lao động, kỹ năng làm
việc của người lao động, các ngành nghề, lĩnh vực phù hợp với sự yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng như trong quá trình hội nhập của Việt
Nam.
- Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (2003), Một số vấn đề
phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình hoạt động của
thị trường lao động ở Việt Nam, qua đó nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình hình thành và phát triển thị trường này, đồng thời đưa ra các nhóm giải
pháp cần thiết để phát triển thị trường này trong thời gian tới, như điều tiết quan
hệ cung – cầu trên thị trường lao động; thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao động;
hoàn thiện hệ thống thể chế tạo điều kiện phát triển thị trường lao động,... [7].
- Phạm Đức Chính (2006), Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả phân tích những cơ sở lý luận
của thị trường lao động, về nguồn lao động, những yếu tố cấu thành và điều tiết
thị trường lao động, mối quan hệ cung - cầu sức lao động và tiền lương; sự vận
dụng linh hoạt lý luận về thị trường lao động vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Tuy nhiên, tác giả chưa tập trung phân tích, nghiên cứu sâu về đặc trưng của thị
trường lao động, mối quan hệ giữa chất lượng lao động với tiền công, sự tác động

18


của kinh tế tri thức cũng như của hội nhập kinh tế quốc tế đối với thị trường lao
động [10].
- Nguyễn Thị Thơm (2007), Thị trường lao động Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Dưới góc độ kinh tế phát triển, tác
giả về cơ bản đã phân tích, nghiên cứu các yếu tố tác động nhằm thúc đẩy thị
trường lao động như chất lượng cung lao động, chính sách tiền cơng, tiền lương

theo hướng thị trường. Từ đó tác giả đưa ra hệ thống các giải pháp phát triển
thị trường như giải pháp về cung lao động, giải pháp về cầu lao động, giải pháp
về tiền công, tiền lương, giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm phát triển thị
trường lao động [52].
- Nguyễn Thị Thơm (2004), Thị trường lao động Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đề tài tập trung khái quát một số
vấn đề lý luận về thị trường lao động; đánh giá thực trạng thị trường lao động Việt
Nam từ 1996 đến 2004 trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Bình
Dương, qua đó đưa ra các giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam trong
bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế [51].
- Trần Bình Trọng (2001), Sự hình thành và phát triển thị trường hàng hoá
sức lao động ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đề tài tập trung đi
sâu vào nghiên cứu tính tất yếu phải phát triển thị trường lao động trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Xuất phát
từ phân tích quá trình hình thành và phát triển thị trường lao động từ khi Việt Nam
tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường, đề tài đưa ra những yếu kém của thị trường và đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi.
- Bùi Thị Xuyến (2002), Vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động của C.Mác
vào thực tiễn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, luận án
tiến sĩ. Tác giả đã khái quát hoá lý luận về hàng hoá sức lao động của C.Mác, lấy
đó làm cơ sở để phân tích thị trường lao động Việt Nam trong điều kiện tác động
của tồn cầu hố. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát triển thị
trường lao động như cải cách giáo dục - đào tạo; cải cách chế độ tiền lương; điểu
19


chỉnh biến động cung - cầu lao động; hoàn thiện cơ chế quản lý hàng hoá sức lao
động.
1.2.2. Các nghiên cứu về thị trường lao động đặc thù

- Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng (2009), Giải quyết việc làm cho lao động
nơng nghiệp trong q trình đơ thị hố, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả
đã tập trung nghiên cứu và chỉ ra những đặc điểm cơ bản nhất của lao động nông
nghiệp nước ta. Xuất phát từ kinh nghiệm giải quyết việc làm trong q trình đơ
thị hoá của Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, tác giả đã phân tích đặc điểm tự nhiên,
kinh tế - xã hội và thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong
q trình đơ thị hố của Hải Dương, qua đó đưa ra các giải pháp về quy hoạch sử
dụng đất đai, mở rộng cầu lao động, nâng cao chất lượng cung lao động, tổ chức
thị trường lao động và hồn thiện cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đối với
lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trong q trình đơ thị hố. Tuy nhiên, tác giả
không nghiên cứu về thị trường lao động, cung - cầu lao động, giá cả sức lao
động,… [41].
Đỗ Xuân Phương (2000), Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc
làm (qua thực tế ở Hà Nội), luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án xuất phát từ các quan
niệm khác nhau về thị trường sức lao động để đưa ra những vấn đề lý luận chung
nhất của thị trường sức lao động, về vai trò của nhà nước đối với sự ra đời và phát
triển thị trường lao động, cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng cung - cầu
lao động, mối quan hệ giữa cung - cầu và giá cả sức lao động trên thị trường. Tác
giả đã khảo sát thực trạng thị trường lao động, mà cụ thể là quá trình giải quyết
việc làm trên địa bàn Hà Nội thông qua các quan hệ lao động trên thị trường, qua
đó đưa ra các giải pháp phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm như
tăng cầu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,... [41].
Nguyễn Văn Phúc (2007), Thị trường sức lao động trình độ cao ở Việt Nam
hiện nay, luận án tiến sỹ. Xuất phát từ lý luận hàng hoá sức lao động của C.Mác
tác giả đã nghiên cứu thị trường lao động qua việc phân tích việc làm và thất
nghiệp, cung - cầu lao động trình độ cao, kết hợp với bài học rút ra kinh nghiệm
phát triển thị trường sức lao động trình độ cao ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
20



×