Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn giúp học sinh lớp 5 xác định đúng từ loại tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.84 KB, 24 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Mục tiêu giỏo Tiểu học là giáo dục toàn diện cho trẻ từ 6 đến 11 tuổi có
những hiểu biết cơ bản về: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chăm sóc
sức khoẻ ban đầu. Thực hiện chủ trương dạy đủ môn ở Trường Tiểu học,
ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả
các mơn học nói chung. Mỗi mơn học đều góp phần hỡnh thành và phỏt triển
nhõn cỏch của trẻ, cung cấp cho cỏc em những tri thức cần thiết để phục vụ
cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.
Môn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh cấp bậc tiểu học nói
chung, ở lớp tơi nói riêng. Nếu học tốt bộ mơn này nó sẽ giúp các em học tốt
hơn các phân môn của bộ môn Tiếng Việt như: Nó sẽ giúp thêm cho mơn Tập
làm văn, vế câu sẽ trau chuốt hơn, diễn đạt bằng ngôn ngữ rừ ràng mạch lạc,
biết sàng lọc để đưa hỡnh ảnh hay vào trong bài. Nú cũn giỳp cho bộ mụn
chớnh tả như viết đúng, ít lỗi hơn. Trong bộ môn kể chuyện, các em sẽ biết
cách kể hay, hấp dẫn người nghe hơn. Học tốt bộ môn này nó cũn giỳp cho
việc học và nắm bắt kiến thức cỏc mụn học khỏc một cách dể dàng hơn.
Được phân công dạy lớp 5, qua một thời gian giảng dạy tụi thấy học sinh
của mỡnh rất cố gắng học tập tất cả cỏc mụn học đặc biệt là môn Tiếng Việt.
Nhưng trong thực tế khi học đến từ loại Tiếng Việt thỡ nhiều em cũn lỳng
tỳng. Với suy nghĩ: "Làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự
tin trong học tập?" nên tơi đó quyết định chọn đề tài: “Giúp học sinh lớp 5
xỏc định đúng từ loại Tiếng việt.” để viết sáng kiến kinh nghiệm
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận
Mục tiờu của mụn Tiếng Việt ở tiểu học là: Hỡnh thành và phỏt triển ở
học sinh cỏc kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy
học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy, cung cấp cho học
1



sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xó
hội, tự nhiờn và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
Bồi dưỡng tỡnh yờu Tiếng Việt và hỡnh thành thúi quen giữ gỡn sự trong
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hỡnh thành nhõn cỏch con người
Việt Nam trong xó hội chủ nghĩa.
Cỏc kiến thức về Từ loại trong phõn mụn Luyện từ và cõu đóng vai trị rất
lớn trong việc thực hiện các mục tiêu đó.
2. Cơ sở thực tiễn:
Ở trong trường tiểu học môn Tiếng Việt giữ vai trũ đặc biệt quan trọng,
nó góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở tiểu học
theo đặc trưng bộ môn của mỡnh. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm
tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt giao tiếp và học tập. Thông qua
việc học Tiếng Việt, nhà trường rèn luyện cho các em năng lực tư duy,
phương pháp suy nghĩ, giáo dục các em những tư tưởng lành mạnh, trong
sáng, góp phần hỡnh thành nhõn cỏch cho học sinh.
Mụn Tiếng Việt ở tiểu học bao gồm nhiều phân mơn. Mỗi phân mơn
đều có nhiệm vụ riêng song mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp cho
học sinh những kiến thức phổ thông về ngôn ngữ. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết nhằm giúp học sinh vận dụng các từ đó học vào
phân môn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ loại chưa chính
xác.
Trong quỏ trỡnh thực tế trức tiếp giảng dạy tụi thấy học sinh trường
tiểu học nói chung, học sinh lớp 5A nói riêng việc xác định từ loại Tiếng Việt
và vận dụng từ loại Tiếng Việt vào các kỹ năng nói, viết vẫn con nhiều hạn
chế do một số nguyên nhân sau:
- Do không phân định đúng ranh giới của từ mà học sinh xác định từ
loại sai.
- Nhiều em không nắm được khái niệm "từ loại" nên không hiểu đúng
yêu cầu của bài tập.
2



- Khi xác định từ loại học sinh cũn gặp khú khăn trong những trường
hợp mà nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hỡnh thức khụng rừ ràng.
- Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về từ loại Tiếng Việt ở chương
trỡnh lớp 5 cũn chưa được nhiều.
3 . Khảo sát tình hình ở trường
Sau đây là bảng thống kê kết quả của học sinh lớp 5A làm một số bài
tập về thực hành từ loại Tiếng việt có trong chương trỡnh tiểu học hiện hành
khi chưa thực hiện đề tài này.

quả

Kết Giỏi
S.L

T.S HS
20

1

%

Khá
S.L

5

5


%

Trung bình
S.L
%

Yếu
S.L

%

25

5

9

45

25

4 - Quỏ trỡnh thực hiện :
A. biện phỏp 1. Giỳp học sinh nắm chắc lớ thuyết về từ loại
Các từ loại cơ bản
của T.V

Danh
từ

DT

chun
g

Động từ

DT
riờn
g

ĐT
chỉ
trạn
g

Tớnh
từ

ĐT
chỉ
hoạt
độn

Đại từ

Chỉ t/c
chung
không
kèm mức

Chỉ t/c

ở mức
độ cao
nhất

Quan hệ
từ

Đại từ
chỉ
ngôi

Ghi nhớ :

3


- Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra
thành từng loại, gọi là từ loại.
- Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khỏi quỏt.
- Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm : Danh từ, động từ, tính từ, đại từ,
Quan hệ từ .
a. Danh từ:
a.1. Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khỏi niệm
hoặc đơn vị.
Vớ dụ:- Chỉ người: Ơng, bà, bố, me, thầy giáo , cơ giáo, học sinh...
- Chỉ vật: Nhà, bàn, ghế, cõy, sỏch, vở, sụng ...
- Chỉ hiện tượng: Gió, bóo, nắng, mưa ...
- Chỉ đơn vị: cơn,…
a.2. Muốn biết một từ cú phải là danh từ khụng thỡ cần phải thử xem:
- Thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng (một, hai, vài, những,các...)

xem có được khơng, nếu được thỡ đó là một danh từ.
Vớ dụ: + Hai học sinh; vài cỏi ghế, những cỏi bàn , chiếc xe đạp…
( học sinh, cái ghế, cái bàn, xe đạp là danh từ)
- Thờm vào sau nó một từ chỉ trỏ (nay, ấy, kia, đó...) xem có được
khơng nếu được thỡ đó là một danh từ.
Vớ dụ: Học sinh ấy; cỏi bàn kia, xe đạp đó, cỏi ghế đó…
( học sinh, cái ghế, cái bàn, xe đạp là danh từ).
a.3. Danh từ cú nhiều loại: phõn biệt danh từ chung với danh từ riờng:.
* Danh từ chung: là tờn gọi chung của một loại sự vật.
VD: Học sinh, cõy cối, bàn ghế, cụng nhõn, thành phố...
* Danh từ riờng: là tờn gọi riờng của một loại sự vật.
VD: Kim Đồng, núi Trường Sơn, Hà Nội,….
a.4. Trong cõu, danh từ (Đứng một mỡnh hoặc kốm theo cỏc từ phụ thuộc)
cú thể làm nhiều chức vụ khỏc nhau: Làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.
b. Động từ:
4


b.1. Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thỏi của sự vật.
VD: - Chỉ hoạt động của người: Ngủ, chạy, đi, viết…
- Chỉ trạng thái của sự vật: đổ, bay, phi,…
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là : nếu như ĐT
chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phớa sau (ăn xong,
đọc xong ,...) thỡ ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phớa sau
(khụng núi : cũn xong, hết xong, kớnh trọng xong, ...).
b.2. Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) : cũn, hết, cú,...
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoỏ,...
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,...
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,...

- Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi,
ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn
khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
+ Một số từ chuyển nghĩa thỡ được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn
tại).
VD :

Bác đó đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu )
Bỏc ấy đứng tuổi rồi .

+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của TT ( kết hợp được với các từ chỉ
mức độ )
+ Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ
trạng thái.
- Cỏc ‘ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái
tâm lớ ) : yờu, ghột , kớnh trọng, chỏn, thốm,, hiểu,...Các từ này mang đặc
điểm ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT.
- Có một số ĐT chỉ hành động dược sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái.
VD : Trên tường treo một bức tranh rất đẹp.

5


- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa
giống như TT. Vỡ vậy, chỳng cú thể làm vị ngữ trong cõu kể : Ai thế nào ?
c.Tớnh từ:
c.1. Tớnh từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt
động, trạng thỏi
Ví dụ : - Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm (chỉ màu sắc)
- Vuụng, trũn, thon (chỉ hỡnh thể)

- To, nhỏ,dài, ngắn...(chỉ kích thước)
- Nặng, nhẹ, nhiều, ít...(chỉ khối lượng, dung lượng)
- Tốt, xấu, thụng minh...(chỉ phẩm chất)
c.2 . Cú hai loại tớnh từ:
* Tớnh từ chỉ tớnh chất chung, khụng cú mức độ. Ví dụ: Xanh, đỏ, dài,
tốt...
* Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hỡnh
ảnh, cảm xỳc. Vớ dụ: Xanh biếc, gầy nhom, chi chớt...
c.3. Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái :
- Từ chỉ đặc điểm :
VD : + Từ chỉ đặc điểm bên ngoài : Cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...
+ Từ chỉ đặc điểm bên trong : tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
- Từ chỉ tớnh chất :
VD : Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ,sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả,
thiết thực,...
Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt ( một cách tương đối) từ
chỉ đặc điểm và từ chỉ tính chất, GV có thể tạm thời cho rằng : Từ chỉ đặc
điểm thiờn về nờu cỏc đặc điểm bên ngoài , cũn từ chỉ tớnh chất thiên về nêu
các đặc điểm bên trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư
phạm như vậy được coi là hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc
không cần thiết trong quá trỡnh học tập.
** Cỏch phõn biệt cỏc DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn :
6


Để phân biệt các DT, ĐT,TT dễ lẫn lộn, ta thường dùng các phép liên kết
( kết hợp ) với các phụ từ.
*Danh từ :
- Có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, ba,
những, cỏc,... ở phía trước ( những tỡnh cảm, những khỏi niệm, những lỳc,

những nỗi đau,...)
- DT kết hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó,... ở phớa sau
(hụm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,... )
- DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ( lợi ớch nào ?
chỗ nào? khi nào?...)
- Các ĐT và TT đi kèm : sự, cuộc, nỗi, niềm, cỏi,... ở phớa trước thỡ tạo
thành một DT mới ( sự hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm vui,...)
- Chức năng ngữ pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự thay đổi về thể loại:
V.D: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. ( sạch sẽ (TT) đó trở thành DT )
* Động từ :
- Có khả năng kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh : hóy , đừng , chớ,... ở
phía trước ( hóy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...)
- Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chỳng từ bao giờ hoặc bao lõu (TT
khơng có khả năng này ) (đến bao giờ? chờ bao lõu?...)
*Tớnh từ :
- Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như : rất , hơi, lắm,
quỏ, cực kỡ, vụ cựng,... (rất tốt, đẹp lắm,...)
* Lưu ý : Các ĐT chỉ cảm xúc ( trạng thái ) như : yêu, ghét, xúc
động,... cũng kết hợp được với các từ :rất, hơi, lắm,.... Vỡ vậy, khi cũn băn
khoăn một từ nào đó là ĐT hay TT thỡ nờn cho thử kết hợp với hóy, đừng ,
chớ,...Nếu kết hợp được thỡ đó là ĐT.
d. Đại từ:
d. 1. Đại từ dung để thay thế cho danh từ, động từ hoặc tính từ trong câu.
Vớ dụ: Cỳ chẳng cú tổ, nú phai sống trong những hốc cây tăm tối,
7


d.2. Trong giao tiếp người ta có thể dùng đại từ để xưng hơ. Đó là đại từ
chỉ ngơi. các đại từ chỉ ngôi thường dùng là :
Ngụi thứ nhất: Tụi, chỳng tụi, tao, chỳng tao

Ngụi thứ hai : mày , chỳng mày…
Ngụi thứ ba : nú, chỳng nú …
* Danh từ chỉ người cùng thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ
ngôi.
VD: anh , chị , ụng , bà
e. Từ chỉ quan hệ (quan hệ từ , từ nối)
e.1. Từ chỉ quan hệ là từ dùng để nối các từ trong câu, các vế câu
trong
một cõu ghộp …
VD: em và Hũa cựng đi chơi.
Trời mưa nên đường trơn.
B. Biện phỏp 2. Thực hành cỏc dạng bài tập về từ loại.
1. Dạng bài tập khắc sõu khỏi niệm “từ loại”:
Vớ dụ: Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dụi dàng, ngọt,
thành phố, ăn, đánh đập. Hóy xếp những từ trờn thành cỏc nhúm theo hai
cỏch:
a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)
b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ)
- ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu
tạo và thế nào là chia từ theo từ loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:
+ Từ đơn: vườn, ăn, ngọt
+ Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập
+ Từ lỏy: rực rỡ, dịu dàng, chen chỳc
- Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:
+ Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn
8


+ Động từ: chen chúc, đánh đập, ăn

+ Tớnh từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt.
2. Dạng bài tập xác định từ loại cho từ.
Dạng này thường có 2 kiểu bài tập sau.
Kiểu 1: Cho sẵn các từ yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó.
Kiều 2: Xác định từ loại trong đợn thơ văn có sẵn:
VD Kiểu 1. Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tỡnh
yờu , yờu thương, đáng yêu.
Để xác định từ loại của những từ này, ta xột ý nghĩa (chỉ đối tượng ,
chỉ hành động hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của
chúng. Có thể nói :
- những niềm vui

- rất yêu thương

- hóy yờu thương

- hóy vui chơi

- tỡnh yờu ấy

- rất đáng yêu

Sau đó học sinh trỡnh bày:
DT
vui tươi

ĐT
Niềm vui

TT

vui chơi

Tỡnh yờu
đáng yêu
yêu thương
Kiểu 2: Xác định từ loại trong đợn thơ văn có sẵn:
VD1: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ:
“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suỗt cả ngày”
- ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và
cỏc khả năng kết hợp của từ rồi xếp.
“ Cảnh / rừng / Việt Bắc / thật là / hay
Vượn / hót / chim / kêu / suốt cả ngày”
DT
ĐT
cảnh , rừng , Việt Bắc, hút, kờu

TT
hay

vượn , chim , ngày
VD 2: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong các câu sau:
9


Chú chuốn chuồn nước tung cánh bay vọt lên . Cái bóng chú nhỏ xíu
lướt nhanh trên mặt hồ . Mặt hồ trải rộng mờnh mong và lặng súng.
- ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý
nghĩa và cỏc khả năng kết hợp của từ rồi xếp.
Chỳ/ chuốn chuồn nước/ tung cỏnh/ bay/ vọt/ lờn /. Cỏi búng/ chỳ/ nhỏ xớu/

lướt/ nhanh/trờn/ mặt hồ /. Mặt hồ /trải rộng/ mờnh mụng/ và/ lặng súng.
DT
chú, chuốn chuồn nước,

ĐT
TT
trải rộng, tung cánh, nhỏ

Cỏi búng, chỳ, mặt hồ, bay,

vọt

lên,

lướt mờnh

QH từ
xớu, Trờn,
mụng, và

mặt hồ
nhanh
lặng súng
3. Dạng bài tập xỏc định từ loại trong các từ khó phân định ranh giới.
VD: Tỡm tớnh từ trong khổ thơ sau:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
Non cao gió dựng, sơng đầy nắng chang
Xum xuờ xồi biếc, cam vàng

Dừa nghiờng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.
- Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp, cao, đầy, xum xuê,
nghiêng, thẳng một cách dễ dàng. Khi xét đến : “trời riêng”, “xoài biếc”,
“nắng chang”các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều
em xác định từ loại sai. Vậy giáo viên phải củng cố và khắc sâu kiến thức
này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn và các tính từ là “riêng” “biếc”
“chang”.
4. Dạng bài tập xác định từ loại trong những trường hợp dấu hiệu hỡnh
thứ từ loại khụng rừ:
VD: Xác định từ loại của các từ trong cỏc thành ngữ sau:
Đi ngược, về xuôi
Nước chảy, đá mũn
10


Nhỡn xa trụng rộng
Nước chảy bèo trôi
Các từ loại học sinh xác định nhanh và rừ ràng chớnh xỏc là “đi, về”
“chảy”, “trụi”, nhỡn, trụng” là động từ; “nước, đá” “nước, bèo” là danh từ;
“xa,rộng” là tính từ. Nhưng các em lúng túng và hay xếp các từ “ngược”,
“xuôi”là động từ, “mũn” tớnh từ. Vậy giỏo viờn phải phõn tớch ý nghĩa của
từ và hướng dẫn học sinh xếp từ “ngược” “xuôi”,là tớnh từ, “mũn” là động từ
chứ không phải là tính từ.
DT
nước, đá, nước, bèo

ĐT
TT
đi, về, chảy, trơi, ngược, xuôi, xa, rộng
nhỡn, trụng, mũn


Lưu ý: ở dạng này học sinh có thể cho thêm một số ví dụ để xác định từ
loại.
5. Dạng bài tập xác định từ loại trong các trường hợp chuyển từ loại theo
một kiểu cấu tạo nào đó.
Vớ dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau:
- vui, buồn, đau khổ, đẹp
- niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ
- ở bài tập này, học sinh phải nắm được các từ “ vui, buồn, đau khổ” là các
động từ chỉ trạng thái. Cũn từ “đẹp” là tính từ.
Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc, nỗi, niềm đi kèm với động
từ hoặc tính từ thỡ tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng
“niềm vui”, “ nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”
Vớ dụ 2:
“ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái
béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”
a) Hóy tỡm cỏc tớnh từ cú trong cõu văn.
b) Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm
11


- Ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và
ý
nghĩa của từ để xác định từ loại và tỡm được các tính từ trong bài là: “thơm”,
“béo”, “ngọt”, “già”
Nhờ có sự kết hợp từ: cái béo, mùi thơm… là các danh từ.
1:

Xỏc định từ loại của những từ được gạch chân dưới đây :
1. Anh ấy đang suy nghĩ.

2. Những suy nghĩ của anh ấy rất sõu sắc.
3. Anh ấy sẽ kết luận sau.
4. Những kết luận của anh ấy rất chắc chắn.
5. Anh ấy ước mơ nhiều điều.
6. Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.
+ Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
- Từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ” vốn là động từ nhưng trong các

câu 2, 4, 6 thỡ khụng cũn là động từ nhờ vào sự kết hợp . Các động từ kết hợp
với từ “những” nờ n nú là danh từ.
Vậy Cỏc từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ ở câu 1 , 3, 5 là động từ cũn cỏc
từ “suy nghĩ ”, “kết luận”, ước mơ ở cõu 2, 4, 6 là danh từ
6. Dạng bài tập xỏc định từ loại tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể
thay đổi.
VD: Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:
“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân
danh dự đứng trang nghiêm”
- ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
- Từ “danh dự” vốn là danh từ
- Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “ danh
dự” vào từ loại là tính từ.
VD2: Xác định từ loại của từ “ ngược”, “xuôi” trong 2 câu văn sau:.
1. Đi ngược về xuôi.
12


2. Họ đang ngược Thái Nguyờn, cũn tụi xuụi Thỏi Bỡnh
Ở bài này ta thấy : + từ “ ngược”, “xi” ở câu 1 là tính từ.
+ từ “ ngược”, “xuôi” ở câu 1 là động từ
7. Dạng bài tập xỏc định từ loại khi thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.

Vớ dụ: Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngơi thích hợp để câu văn khơng bị
lặp.
a) Một con quạ khát nước , con quạ tỡm thấy một cỏi lọ.
b) Tấm đi qua cầu, Tấm vô ý đánh rơi chiếc giày xuống nước.
* Học sinh phải có nhận xét danh từ được lặp lại.
- ở cõu a là “ con quạ”.
- ở cõu b là Tấm.
Việc lặp từ làm cho câu văn không hay vậy ta có thể thay các danh từ bị lặp
lại đó bằng các đại từ thích hợp:
Từ “ con quạ” có thể thay bằng đại từ “nó”.
Từ “ Tấm” cú thể thay bằng từ “nàng”.
8. Dạng bài tập xỏc định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở
những vị trớ khỏc nhau.
VD: Xác định từ loại của từ thật thà và chỉ rừ nú giữ chức vụ ngữ phỏp trong
cõu.
a) Chị Loan rất thật thà
b) Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan.
* ở bài tập này, học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “thật thà” là
tính từ.
- ở cõu a: từ giữ chức vụ vị ngữ
- ở cõu b: từ giữ chức vụ chủ ngữ
9. Dạng bài tập hướng dẫn học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu.
Ví dụ : Đặt câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm chủ ngữ.
- ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thứ đặt
câu và có thể đặt như sau
13


- Anh bộ đội rất dũng cảm.


- Bạn Hà cú chiếc cặp mới.

VN

VN

C. Biện phỏp 3. Tổ chức cỏc trũ chơi để củng cố kiến thức từ loại.
Trũ chơi thứ nhất: “ Ai nhanh , ai đúng”
a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.
Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ , Động từ . Tính từ.
b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.
Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ
loại. Đội nào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.
* Mục đích của trũ chơi: củng cố kiến thứ từ loại, rèn tư duy nhanh.
Trũ chơi thứ hai:
VD1: “ Điền danh từ”
a- Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các
danh từ cần điền: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt.
Cỏc dũng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:
……… cưỡi sóng ra khơi.
……… chao lượn ngang trời hố vui.
……… dừng lại sõn ga.
Đầy vơi………… hiền hoà dũng sụng
……… của sổ tam hồn.
b- Cỏch tiến hành:
Chọn 5 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và
nhanh sẽ thắng.
* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu thơ.
VD2: “ Điền động từ”
a) Chuẩn bị

- Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy: vỗ, tha, nhuộm, đánh
thức, dậy, rải.
- Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to đoạn thơ:
14


“ Tiếng chim ……. lỏ cành
Tiếng chim …… chồi xanh … cựng
Tiếng chim …… cỏnh bầy ong
Tiếng chim …… nắng … đồng vàng thơm”
b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền
một dũng thơ cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn cảm đoạn thơ,
biết nhấn mạnh vào các động từ vừa điền. Tính điểm mỗi đội cú 2 phần :
- Điền nhanh, đúng.
- Đọc thơ hay.
* Mục đích của trũ chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ nhằm
hoàn thiện nội dung đoạn thơ gợi tả tiếng chim buổi sớm và cảm nhận được
cách dùng từ sinh động trong đoạn thơ hay.
VD3: “ Điền tính từ”
a) Chuẩn bị: Ghi các tính từ chỉ màu trắng ra các băng giấy: trắng phau,
trắng bệch, trắng xoá , trắng hồng, trắng nừn, trắng bạc.
- Viết cỏc cõu cú chỗ trống trờn bảng phụ.
Giáo viên gắn các từ nhưng sai ý nghĩa vào chỗ trống (2 bảng gắn cỏc
từ khỏc nhau)

Tuyết rơi trắng phau một màu

Vườn chim chiều xế trắng xúa cỏnh cũ
Da trắng bệch người ốm o
Bé khoẻ đôi má non tơ trắng bệch

Sơn len trắng hồng như bông
Làn mõy trắng nừn bồng bềnh trời xanh.
b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 6 em. Mỗi em lờn sửa lại
một cõu. Nếu cũn thời gian cỏc em vẫn liờn tiếp lờn sửa lại cho đến khi hết
giờ.
Đáp án:

Tuyết rơi trắng xoá một màu
Vườn chim chiều xế trắng phau cánh cũ
Da trắng bệch người ốm o
15


Bé khoẻ đôi má non tơ trắng hồng
Sơn len trắng nừn như bông
Làn mõy trắng bệch bồng bềnh trời xanh.
- Mục đích: Luyện cách dùng tính từ chỉ màu trắng với các sắc độ khác
nhau có tác dụng gợi tả. Làm giàu vốn từ chỉ màu trắng thường dùng trong
các đoạn văn miêu tả
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại và ho học sinh thực hành
các dạng bài tập về xác định và sử dụng từ loại đối với họ sinh lớp 5 , tơi
nhận
thấy:
1. Học sinh đó nắm vững về thuật ngữ từ loại.
2. Phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tớnh từ nhanh ,
chớnh xỏc, ớt bị nhầm lẫn.
3. Biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ.
4. Học sinh tự tin , hào hứng khi họ đến phần này.
5. Kết quả môn học được nâng cao.

Sau đây là bảng thống kê kết quả của học sinh lớp 5A làm một số bài tập
về thực hành từ loại Tiếng việt có trong chương trỡnh tiểu học hiện hành khi
đó thực hiện đề tài này.
Kết Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

quả
T.S HS
20

S.L

%

S.L

%

S.L

%

S.L

%


5

25%

7

35%

8

40%

0

0%

IV. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học. Vỡ vậy cỏc em cần cú kiến thức

16


vững chắc về từ loại Tiếng Việt để có thể học tốt ở trung học cơ sở. Là một
người giỏo viờn tiểu học, tụi đó lưu ý nghiờn cứu nội dung và phương pháp
truyền thụ, có một hệ thống các bài tập giỳp học sinh thực hành để củng cố
kiến thức này. Đặc biệt luôn phải lấy học sinh làm trung tõm, khuyến khớch
cỏc em tỡm tũi và tự rỳt ra những kết luận cho mỡnh. Có như vậy, các em
mới nhớ kỹ, nhớ lâu những kiến thức mới khám phá. Đặc biệt, tôi rất chú ý
thời điểm và thời lượng tung ra cỏc dạng bài tập phự hợp. Vỡ vậy nờn bước

đầu có những kết quả trong giảng dậy Tiếng Việt.
Để giúp học sinh lớp 5 xác định đúng từ loại Tiếng Việt theo yự chuỷ
quan cuỷa toõi, toõi cần chuự yự nhửừng quan ủieồm sau:
1. Giaựo dúc ủửụùc yự thửực ham hóc taọp cho hóc sinh ngay tửứ
ủầu vỡ aỏn tửụùng ủầu tiẽn raỏt quan tróng.
2. Yẽu cầu baột buoọc hoùc sinh phaỷi hoùc thuoọc loứng phần lớ
thuyết về từ loại.
3. Treõn cụ sụỷ noọi dung chửụng trỡnh toaựn ụỷ lụựp 4, 5 giaựo
vieõn phaỷi heọ thoỏng hoaự kieỏn thửực, cung cấp thêm một số dấu hiệu
khác. Đồng thời rèn kyừ naờng xác định, coự bieọn phaựp loàng gheựp phuứ
hụùp vụựi giaỷng dáy, õn, luyeọn taọp trong tửứng baứi tập cú theồ.
4. Phaỷi táo ủửụùc tỡnh huoỏng coự vaỏn ủeà buoọc caực em phaỷi
tửù tỡm caựch thaựo gụừ coự nhử vaọy mụựi phaựt trieồn ủửụùc naờng lửùc
tử duy saựng táo cuỷa hóc sinh.
5. Phaỷi dáy cho hóc sinh tửù làm caực baứi taọp tửụng ủoỏi mới,
nhửừng baứi
đũi hoỷi coự nhửừng tỡm toứi saựng taùo trong caựch giaỷi.
Từ những điều đã nói ở trên tơi có một số kiến nghị, đề xuất như sau:
- Đối với giáo viên: Mỗi người GV cần phải tìm tịi để biết cách xác
định từ loại ngoài các kiến thức ở SGK.
17


- Đối với tổ chuyên môn, chuyên môn nhà trường cần tổ chức các
chuyên đề về từ loại.
Trên đây là đề xuất sáng kiến của tôi. Tôi rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các đồng nghiệp, của BGH nhà trường và của cấp trên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 4 năm 2013


18


ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Họ và tên:
Đơn vị:

Phan Trí Dũng
Trường Tiểu học Sơn Mai

Tên SKKN: “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân mơn địa lí lớp 5”
Mơn:
PHẦN I

Địa lí

lớp 5

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Mục tiêu tường Tiểu họclà giáo dục toàn diện cho trẻ từ 6 đênd 11 tuổi:
đó là những hiểu biết cơ bản về: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chăm
sóc sức khoẻ ban đầu. Thực hiện chủ trương dạy đủ môn ở Trường Tiểu học,
ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả
các mơn học nói chung. Phân mơn Địa lí lớp 5 nói riêng địi hỏi trong quá

19


trình dạy học người giáo viên phải ln đổi mới phương pháp và hình thức

dạy học một cách linh hoạt để làm sao đạt được các yêu câu:
+ Về kiến thức:
- Học sinh có hiểu biết cơ bản, ban đầu về địa lý tự nhiên, địa lý kinh
tế-xó hội của Việt Nam, của các châu lục và một số nước trên thế giới.
+ Về kĩ năng:
- Học sinh cú ý thức sử dụng các giác quan để quan sát môi trường
xung quanh, các sơ đồ, lược đồ, bản đồ, học sinh sử dụng một số thuật ngữ
khoa học đơn giản phù hợp để mơ tả và nói về : một số đặc điểm địa hỡnh, về
hoạt động kinh tế, xó hội ở các vùng trên đất nước Việt Nam, một số nước
trên thế giới.
- Học sinh biết so sánh, khái quát hoá để tỡm ra mối quan hệ, tác động
qua lại để giải thích một vài hiện tượng đơn giản
- Học sinh biết so sánh, khái quát hoá để tỡm ra mối quan hệ, tỏc động
qua lại để giải thích một vài hiện tượng đơn giản
+ Về thái độ:
- Học sinh cú sự ham thớch cỏc hoạt động, sưu tầm các tư liệu, mẫu vật,
hỡnh ảnh…phục vụ bài học
Vậy làm thế nào để thực hiện những yờu cầu trờn tụi mạnh dạn chọn và
bắt tay vào viết Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học phân mơn địa lí lớp 5”
PHẦN II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1 . Cơ sở lí luận:
Con đường nhận thức của học sinh tiểu học là từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.Bản đồ tư duy là
hỡnh thức ghi chộp sử dụng màu sắc, hỡnh ảnh để mở rộng và đào sâu các ý
tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó
là một kĩ thuật hỡnh họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hỡnh ảnh, đường nét,


20


màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ nóo, giỳp con
người khai thác tiềm năng vơ tận của bộ nóo.
Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hỡnh ảnh, màu sắc,
với cỏc nhỏnh. Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối cỏc hỡnh ảnh cú liờn hệ
với nhau vỡ vậy cú thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương,... Vỡ thế, vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí sẽ giúp
học sinh có phương pháp học hợp lý
2. Cơ sở thực tiễn:
- Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn địa lí giúp học sinh nhớ bài
có hệ thống, nhớ bền và nhớ có lơgich.
- Học sinh u thích mơn học và có hứng thú học tập.
- Cùng trên 1 Bản đồ tư duy giáo viên hướng đến dược từng đối tượng học
sinh và phát huy được tính sáng tạo của các em.
3. Thực trạng:
a. Cấu trúc chương trình.
b. Khảo sát tình hình ở trường.
- Học sinh chưa được làm quen với bản đồ tư duy nên sử dụng chưa thành
thạo.
- Giáo viên tiểu học chưa được tiếp xúc nhiều với bản đồ tư duy.
- Tài liêu về Bản đồ tư duy khơng có sẵn mà địi hỏi người giáo viên cần
tự tìm hiểu nội dung bài để thiết kế Bản đồ tư duy cho phù hợp nên giáo viên
còn ngại.
4. Tiết kế bài dạy trên cơ sở “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
mơn địa lí lớp 5”
5. Bài học kinh nghiệm

PHẦN III

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
21


Họ và tên:
Đơn vị:

Phan Trí Dũng
Trường Tiểu học Sơn Mai

Tên SKKN: “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân mơn địa lí lớp 5”
Mơn:

Địa lí

PHẦN I

lớp 5

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Mục tiêu tường Tiểu họclà giáo dục toàn diện cho trẻ từ 6 đênd 11 tuổi:
đó là những hiểu biết cơ bản về: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và chăm
sóc sức khoẻ ban đầu. Thực hiện chủ trương dạy đủ môn ở Trường Tiểu học,
ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả
các mơn học nói chung. Phân mơn Địa lí lớp 5 nói riêng địi hỏi trong q

trình dạy học người giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học một cách linh hoạt để làm sao đạt được các yêu câu:
+ Về kiến thức:
- Học sinh có hiểu biết cơ bản, ban đầu về địa lý tự nhiờn, địa lý kinh
tế-xó hội của Việt Nam, của các châu lục và một số nước trên thế giới.
+ Về kĩ năng:
- Học sinh cú ý thức sử dụng các giác quan để quan sát môi trường
xung quanh, các sơ đồ, lược đồ, bản đồ, học sinh sử dụng một số thuật ngữ
khoa học đơn giản phù hợp để mơ tả và nói về : một số đặc điểm địa hỡnh, về
hoạt động kinh tế, xó hội ở các vùng trên đất nước Việt Nam, một số nước
trên thế giới.
- Học sinh biết so sánh, khái quát hoá để tỡm ra mối quan hệ, tỏc động
qua lại để giải thích một vài hiện tượng đơn giản
- Học sinh biết so sánh, khái quát hoá để tỡm ra mối quan hệ, tỏc động
qua lại để giải thích một vài hiện tượng đơn giản
+ Về thái độ:
- Học sinh có sự ham thích các hoạt động, sưu tầm các tư liệu, mẫu vật,
hỡnh ảnh…phục vụ bài học

22


Vậy làm thế nào để thực hiện những yờu cầu trờn tụi mạnh dạn chọn và
bắt tay vào viết Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học phân mơn địa lí lớp 5”
PHẦN II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1 . Cơ sở lí luận:

Con đường nhận thức của học sinh tiểu học là từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.Bản đồ tư duy là
hỡnh thức ghi chộp sử dụng màu sắc, hỡnh ảnh để mở rộng và đào sâu các ý
tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó
là một kĩ thuật hỡnh họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hỡnh ảnh, đường nét,
màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ nóo, giỳp con
người khai thác tiềm năng vơ tận của bộ nóo.
Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chỳ trọng tới hỡnh ảnh, màu sắc,
với cỏc nhỏnh. Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối cỏc hỡnh ảnh cú liờn hệ
với nhau vỡ vậy cú thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương,... Vỡ thế, vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí sẽ giúp
học sinh có phương pháp học hợp lý
2. Cơ sở thực tiễn:
- Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học mơn địa lí giúp học sinh nhớ bài
có hệ thống, nhớ bền và nhớ có lơgich.
- Học sinh u thích mơn học và có hứng thú học tập.
- Cùng trên 1 Bản đồ tư duy giáo viên hướng đến dược từng đối tượng học
sinh và phát huy được tính sáng tạo của các em.
3. Thực trạng:
a. Cấu trúc chương trình.
b. Khảo sát tình hình ở trường.
- Học sinh chưa được làm quen với bản đồ tư duy nên sử dụng chưa thành
thạo.
23


- Giáo viên tiểu học chưa được tiếp xúc nhiều với bản đồ tư duy.
- Tài liêu về Bản đồ tư duy khơng có sẵn mà địi hỏi người giáo viên cần
tự tìm hiểu nội dung bài để thiết kế Bản đồ tư duy cho phù hợp nên giáo viên

còn ngại.
4. Tiết kế bài dạy trên cơ sở “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
mơn địa lí lớp 5”
5. Bài học kinh nghiệm
PHẦN III

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

24



×