Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thơng tin thứ
cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Sinh viên

Nguyễn Thành Đạt


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt
động môi giới chứng khốn tại cơng ty Chứng khốn Hịa Bình” tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, góp ý tận tình của quý thầy cô trong khoa Tài chinh - Ngân hàng, Đại học Thăng
Long, đặc biệt là từ giảng viên hướng dẫn Phan Hồng Giang.

ới l ng kính trọng và bi t

n sâu s c tôi xin được này t lời cảm n chân thành tới các giảng viên đã giúp đỡ tơi
hồn thành tốt khóa luận của mình.

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 5
CHƯƠNG I ......................................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHỐN .......... 5
1.1. Tổng quan về cơng ty chứng khốn ........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn ............................................................................... 5


1.1.2. Phân loại cơng ty chứng khốn ................................................................................ 7
1.1.3. Vai trị cơng ty chứng khốn ..................................................................................... 9
1.1.4. Chức năng của cơng ty chứng khốn..................................................................... 11
1.1.5. Khái qt những hoạt động ch nh của một cơng ty chứng khốn ....................... 11
1.2. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ............................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm mơi giới chứng khốn ........................................................................... 15
1.2.2. Vai trị của hoạt động mơi giới chứng khốn ........................................................ 16
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn .................................................... 18
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn .................................................... 19
1.2.5. Các loại hình mơi giới chứng khốn ...................................................................... 20
1.2.6. Phát triển hoạt động mơi giới của cơng ty chứng khốn ...................................... 21
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển hoạt động của nghiệp vụ mơi
giới chứng khốn ............................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................... 26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHỐN HỊA BÌNH ........................................................................................................ 26
2.1. Khái qt về cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình ........................................ 26
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình ....................................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình............................. 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban ................................................................................ 28
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình
............................................................................................................................................ 30
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................................. 37
2.2. Thực trạng hoạt động mối giới tại cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình .... 40
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ mơi giới tại Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình .................... 40


2.2.2. Biểu ph giao dịch tại công ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình ......................... 42
2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn ........................................ 43
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty Cổ phần Chứng

khốn Hịa Bình ................................................................................................................ 49
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 49
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân........................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................... 52
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN HỊA BÌNH ....................................................................................... 52
3.1. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của cơng ty Cổ phần Chứng khốn
Hịa Bình. ........................................................................................................................... 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường Chứng khoán Việt Nam ............... 52
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình ................ 53
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới Chứng khốn tại tại cơng
ty Cổ phần Chứng khốn Hịa Bình. .............................................................................. 54
3.2.1. Xậy dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế
độ lương thưởng theo quy định nhà nước. ...................................................................... 54
3.2.2. Phát triển hoạt động thu hút khách hàng để giành thị phần ................................ 56
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ........................................................................ 57
3.2.4. Từng bước hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ ........................................................ 57
3.2.5. Các giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................. 59
3.2.6. Các giải pháp khác .................................................................................................. 59
3.3. Một số đề xuất ............................................................................................................ 59
3.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài Ch nh ................................................................................. 59
3.3.2. Đề xuất đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước .................................................. 60
3.3.3. Đề xuất đối với các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam............................................ 61
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 63
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 65

Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BKS

Ban kiểm sốt

CTCK

Cơng ty Chứng khốn

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đơng

HBS

Cơng ty Cổ phần Chứng khốn H a Bình

HNX

Sàn giao dịch Chứng khốn Hà Nội

HOSE

Sàn giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh


HĐQT

Hội đồng quản trị

NĐT

Nhà đầu tư

SGDCK

Sở giao dịch Chứng khoán

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị trường chứng khốn


DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
S đồ 2.1: C cấu tổ chức của HBS

27

Biểu đồ 2.1: Diễn bi n giao dịch trên sàn HNX và HOSE năm 2013

31


Biểu đồ 2.2: K t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011-2013

32

Bảng 2.1: Bảng k t quả hoạt động kinh doanh của HBS năm 2011- 2013

33

Bảng 2.2: Bảng k t cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận

34

Bảng 2.3: Bảng c cấu doanh thu của HBS năm 2011 – 2013

35

Bảng 2.4: C cấu lao động của HBS

38

Bảng 2.5: Biểu phí giao dịch chứng khoán của HBS

42

Bảng 2.6: Số lượng tài khoản giao dịch của HBS năm 2011 - 2013

44

Bảng 2.7: Tổng giá trị chứng khoán giao dịch của HBS năm 2011 - 2013


45

Bảng 2.8: Thị phần giao dịch của các CTCK

46

Bảng 2.9: Doanh thu môi giới của HBS năm 2011 - 2013

47

Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu môi giới của các CTCK qua năm 2011 – 2013

48

Thang Long University Library


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu th hội nhập kinh t quốc t và khu vực với sự ra đời của Tổ chức Thư ng mại
Th giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung, đ i h i các
quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh t với tốc độ và hiệu quả cao.

à thực t phát triển

kinh t ở các quốc gia trên th giới đã khẳng định vai tr quan trọng của thị trường chứng
khoán trong phát triển kinh t .
Một trong những hoạt động chính góp phần nâng cao sự phát triển của mỗi cơng ty
chứng khốn đó là nghiệp vụ mơi giới chứng khốn. CTCK và các nhân viên môi giới,

khi thực hiện vai tr làm trung gian giữa người bán (nhà phát hành) và người mua (nhà
đầu tư) có thể n m b t được nhu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, từ đó mà
hoạt động mơi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thi t k hàng
hóa dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. K t quả của q trình đó, xét trong dài hạn, là
cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa c cấu khách
hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng
trưởng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được h n 10 năm, cho đ n
nay hầu h t các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những
k t quả nhất định, tuy nhiên c n nhiều hạn ch cần phải kh c phục. Những bất cập này
khơng chỉ xuất phát từ phía các cơng ty chứng khoán mà c n b t nguồn từ phía thị trường
chứng khốn nói chung cũng như những hạn ch trong các văn bản pháp quy. Những vấn
đề này làm cho hoạt động mơi giới chứng khốn tại các cơng ty chứng khốn tại Việt
Nam nói chung và cơng ty chứng khốn H a Bình nói riêng đạt hiệu quả chưa như mong
muốn. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động mơi giới chứng
khốn tại cơng ty Chứng khốn Hịa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới được hình thành và phát triển h n 10 năm
nay, đây là một thị trường nhạy cảm, khó n m b t, nên các nghiên cứu về hoạt động
chứng khốn vẫn c n ít và khá mới mẻ học giả Việt Nam.
Những nghiên cứu về môi giới chứng khốn:
1, “Một số vấn đề về hình thành và phát triển nghề mơi giới chứng khốn ở Việt
Nam”. Đề tài cấp bộ, mã số 2001-88-042/KQ, 2001. Chủ trì đề tài PGS.TS. Trần Thị Thái
Hà Khoa Kinh t - ĐHQGHN. Đề tài đã đưa ra một cái nhìn khái quát về quá trình hình
1


thành và phát triển nghề mơi giới chứng khốn ở Việt Nam những năm đầu. Tuy nhiên, đề
tài chỉ dừng lại ở khái quát chung nhất về hoạt động môi giới mà chưa đưa ra các nguyên
nhân và biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại các cơng ty chứng khốn.

2, “Pháp luật về hoạt động mơi giới chứng khốn của cơng ty chứng khốn ở Việt
Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” Đào Thị Cấm 2008 NXB Khoa LuậtĐại quốc gia Hà Nội, Khái qt chung về cơng ty chứng khốn và hoạt động mơi giới
chứng khốn của cơng ty chứng khốn (CTCK), vai tr của hoạt động mơi giới chứng
khốn của CTCK đối với nền kinh t , đối với thị trường chứng khoán, nhà đầu tư và các
tổ chức phát hành chứng khoán. Nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về
hoạt động mơi giới chứng khốn của cơng ty chứng khốn (chủ thể, hợp đồng mơi giới
chứng khốn, trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động mơi giới, xử lý vi phạm liên quan đ n
hoạt động môi giới của CTCK). So sánh các quy định pháp luật đó với quy định pháp luật
của một số nước trên th giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về hoàn thiện các quy định
pháp luật về hoạt động mơi giới chứng khốn nói riêng và thị trường chứng khốn Việt
Nam nói chung. Đề xuất một số ki n nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
chủ thể hoạt động mơi giới chứng khốn…
3, “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”_ Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp C sở; 2008; ThS. Nguyễn
Hư ng Giang - Bộ mơn Thị trường Chứng khốn - Viện Ngân hàng Tài chính - Đại học
kinh t quốc dân. Đề tài đã đưa ra được hệ thống chỉ tiêu giám sát giao dịch trên thị
trường chứng khoán, tuy nhiên, các chỉ tiêu khi đưa vào thực tiễn của Việt Nam hiện nay
vẫn c n nhiều bất cấp. Cần xây dựng và hoàn thiện h n nữa một hệ thống chỉ tiêu giám
sát hoạt động giao dịch chứng khoán hiệu quả h n nữa, sát với thực t hoạt động trên thị
trường Việt Nam.
4, “Giải pháp tài ch nh bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
thứ cấp tại Việt Nam” là một đề tài rất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Những đóng góp
của đề tài sẽ là những tham khảo hữu ích cho các c quan chức năng cũng như các thành
viên tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư để từ đó nhà đầu tư sẽ được bảo vệ tốt
h n. Thị trường chứng khoán sẽ phát triển ngày càng minh bạch và bền vững, từng bước
hội nhập với các thị trường chứng khoán trên th giới của TS. Nguyễn Xuân Thạch- Học
Viện Tài chính năm 2013.
Như vậy, mặc d các đề tài về chứng khốn khơng c n xa lạ, nhưng các nghiên cứu
tại iệt Nam vẫn chưa có nhiều, các đề tài xoay quanh các vấn để về tổng quan thị trường
chứng khoán. Đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động mơi giới chứng khốn tại công ty

2

Thang Long University Library


Chứng khốn Hịa Bình” sẽ giúp chúng ta đi sâu về mảng hoạt động mơi giới trong cơng
ty chứng khốn, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động mơi giới tại
các cơng ty chứng khốn iệt Nam nói chung và cơng ty chứng khốn H a Bình nói
riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động mơi giới tại cơng ty chứng khốn H a Bình trong
giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty Cổ phần Chứng khốn H a Bình.

-

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2011- 2013

-

Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu tình hình hoạt động mơi giới tại cơng
ty Cổ phần Chứng khốn H a Bình

5. Mẫu khảo sát
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn H a Bình.
6. Vấn đề nghiên cứu
Tình hình hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty Cổ phần Chứng khốn H a

Bình trong giai đoạn 2011 – 2013 diễn ra như th nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Do chịu ảnh hưởng của thị trường chứng khốn nói chung, HBS vẫn có doanh thu từ
hoạt động mơi giới chứng khốn nhưng giảm dần qua các năm từ 2011 đ n 2013. Doanh
thu từ hoạt động mơi giới chứng khốn của HBS vẫn nằm ở nhóm trên so với mặt bằng
chung của thị trường chứng khốn.
8. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên c sở k t hợp sử dụng các phư ng pháp:
-

Phư ng pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các báo cáo k t quả kinh doanh, tài liệu
trên mạng internet, các giáo trình…

-

Phư ng pháp quan sát: Các quy trình hoạt động của nhân viên mơi giới.

-

Phư ng pháp so sánh: So sánh với thị trường chứng khoán và các cơng ty Cổ phần
Chứng khốn khác.

3


-

Phư ng pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Khóa luận đã hệ
thống lý thuy t, k t hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những k t
luận và những đề xuất chủ y u.


9. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, k t luận và khuy n nghị, ở phần nội dung bài khóa luận k t cấu
như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động mơi giới chứng khốn
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty Cổ phần Chứng khốn
Hịa Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động mơi giới tại cơng ty Cổ phần Chứng
khốn Hịa Bình

4

Thang Long University Library


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN
1.1. Tổng quan về cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn
1.1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khoán
Sự phát triển của thị trường chứng khoán luôn được coi là kênh rất quan trọng để
thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài cho nền kinh t ; đồng thời cũng là n i luân
chuyển các nguồn vốn đầu tư, nâng cao khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng như nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tăng tính cơng khai, minh bạch hoạt động của doanh
nghiệp cũng như nền kinh t , đặc biệt đối với những nước đang phát triển đang trong quá
trình tái cấu trúc lại nền kinh t và việc hội nhập sâu rộng vào thị trường th giới thì việc
phát triển nhanh, bền vững TTCK có ý nghĩa rất thi t thực để hỗ trợ, thúc đẩy ti n trình
cải cách nền kinh t .
Theo Điều 1, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ:

“Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
dưới hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
-

Cổ phi u, trái phi u, chứng chỉ quỹ;

-

Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tư ng lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn;

-

Hợp đồng góp vốn đầu tư;

-

Các loại chứng khốn khác do Bộ Tài chính quy định.”

Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khốn đ n nay vẫn
không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của
nền kinh t . Khi thị trường chứng khoán c n s khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị
trường c n ít, các nhà mơi giới độc lập đảm nhận việc trung gian giữa người mua và
người bán. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng
nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đ i h i sự ra đời của
cơng ty chứng khốn, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức
chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công
việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.
5



Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’’.
Ở Việt Nam, theo Quy t định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài
Chính thì: “Cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh
chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp”.
Hiện giờ các nghiên cứu về chứng khoán đều theo định nghĩa về “Cơng ty chứng
khốn” được trích trong luật chứng khốn ban hành năm 2010 :
“Cơng ty chứng khốn là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động: mơi giới chứng khốn, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khốn”.
1.1.1.2. Đặc điểm của mơ hình cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là trung gian tài chính:
-

Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khốn. Những chứng khốn này hình
thành chủ y u từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành.

-

Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của CTCK
chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ.
Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị b t chước. Điều này đ i h i
các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới không ngừng các dịch vụ.

-

CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở hoạt động

môi giới. CTCK giúp k t nối giữa người cần bán chứng khoán và người muốn mua
chứng khoán.

-

CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khốn ln ln tiềm ẩn
mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi
ro. Cơng ty chứng khốn trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều
rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ khơng
tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đ n
hoạt động kinh doanh của cơng ty.

-

Trình độ chun mơn hố, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận của một
CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các
mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tư vấn… Do đó mức độ chun mơn hố và phân cấp quản lý của các CTCK
là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quy t định hoạt động của mình.
6

Thang Long University Library


-

Nhân tố con người giữ vai tr quy t định. Do đặc điểm chun mơn hố cao nên con
người cần có những khả năng độc lập trong quy t định, công việc. Khả năng làm
việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công
của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và cơng ty, tìm ki m khách hàng cho

cơng ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó vì th góp phần quan
trọng cho thành cơng của công ty.

Như vậy, với những đặc điểm của một công ty chứng khốn sau khi phân tích ta
thấy được, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty ta cần tác động, cải thiện các nhân
tố bên trong cấu thành nên hoạt động của một cơng ty chứng khốn, để sự phát triển được
lâu dài và bền vững.
1.1.2. Phân loại cơng ty chứng khốn
1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức
Hiện nay có ba loại hình tổ chức c bản của cơng ty chứng khốn đó là: Cơng ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
-

Công ty cổ phần:

+

Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

+

Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của công
ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty. Người
sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của cơng ty.

+

Đại hội đồng cổ đơng có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng

này sẽ đề ra các chính sách của cơng ty và chỉ định giám đốc c ng các chức vị
quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chi n lược kinh doanh đã đề
ra.

+
-

Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của cơng ty bị thay đổi.
Cơng ty hợp danh:

+

Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.

+

Thành viên được tham gia vào quá trình ra quy t định tổ chức quản lý là các thành
viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài
chính của cơng ty bằng tồn bộ tài sản của mình. C n lại, các thành viên khơng
tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu
7


trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào cơng ty
trong giới hạn vốn góp của họ vào cơng ty.
+

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
Đây là loại hình cơng ty đ i h i trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong số
vốn mà họ đã góp vào cơng ty.


+

Xét về phư ng tiện huy động vốn cũng đ n giản và linh hoạt h n so với công ty
hợp danh. H n nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động h n, khơng bị
giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh

Như vậy, Cơng ty chứng khốn H a Bình là được thành lập đưới hình thức cơng ty
cổ phần, một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào cơng ty
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh
Theo hình thức này thì cơng ty chứng khốn được chia thành những loại sau:
-

Cơng ty đầu tư ngân hàng:

Loại hình cơng ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng thông qua việc
mua chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành và bán lại cho cơng chúng theo giá tính
gộp cả lợi nhuận của cơng ty. ì vậy cơng ty c n được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
-

Công ty môi giới:

Hay c n được gọi là cơng ty thành viên vì nó là thành viên của sở giao dịch chứng
khốn. Cơng việc chủ y u của công ty môi giới chứng khoán là mua và bán chứng khoán
cho khách hàng trên sở giao dịch mà cơng ty đó là thành viên.
-

Cơng ty bn bán chứng khốn khơng nhận hoa hồng:


Cơng ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên họ c n được
gọi là nhà tạo lập thị trường. Các cơng ty chứng khốn là đối tượng quản lý của các quy
ch , nguyên t c do Uỷ ban Chứng khoán đã ban hành. Các quy ch này chi phối kinh
doanh các cơng ty chứng khốn, kiểm sốt họ trong các cơng ty chứng khốn với nhau và
giữa cơng ty chứng khốn với khách hàng của họ. Tuy Vậy khách hàng ít khi bi t được tất
cả các nguyên t c quy định này. Do vậy những nhà mơi giới phải đóng vai tr là người
bảo vệ cho khách hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ ph hợp với những quy định
đang được áp dụng n u họ muốn được ti n hành kinh doanh hợp lệ.

8

Thang Long University Library


-

Công ty giao dịch phi tập chung:

Công ty này mua bán chứng khoán trên thị trường phi tập chung (OTC). Hiện nay
nhiều cơng ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.
-

Công ty bn bán chứng khốn:

Là cơng ty đứng ra mua bán chứng khốn với chi phí cơng ty tự chịu. Như vậy để có
lãi cơng ty phải bán chứng khốn với giá cao h n giá mua vào. Do đó cơng ty này hoạt
động với vai tr là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.
-


Công ty dịch vụ đa năng:

Loại hình cơng ty này khơng bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành
cơng nghiệp chứng khốn. Ngồi các dịch vụ c bản họ c n cung cấp cho khách hàng
dịch vụ niêm y t chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
uỷ nhiệm giao dịch chứng khốn cho khách hàng trên thị trường OTC.
1.1.3. Vai trị cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn có vai tr quan trọng đối với các tổ chức phát hành, đối với
nhà đầu tư, đối với thị trường chứng khoán và đối với c quan quản lý thị trường .Với
mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khốn thì vai tr của cơng ty chứng khốn
thể hiện là khác nhau.
1.1.3.1. Vai trị của cơng ty Chứng khốn đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn thơng
qua phát hành các chứng khốn. ì vậy thơng qua hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành,
các công ty chứng khốn có vai tr tạo ra c ch huy động vốn phục vụ cho nhà phát
hành.
Với tổ chức phát hành cơng ty chứng khốn thực hiện vai tr trung gian cho các nhà
đầu tư và nhà phát hành, tạo ra c ch huy động vốn cho nhà phát hành nói riêng và cho
nền kinh t nói chung thơng qua thị trường chứng khốn
1.1.3.2. Vai trị của cơng ty Chứng khốn đối với nhà đầu tư
Thơng qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý
danh mục đầu tư cơng ty chứng khốn có vai tr làm giảm chi phí về thời gian và chi phí
giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Với các nhà đầu tư cơng ty chứng khốn có vai tr giảm chi phí và thời gian giao
dịch do đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

9


1.1.3.3. Vai trị của cơng ty Chứng khốn đối với thị trường Chứng khốn

Cơng ty chứng khốn có hai vai tr chính:
Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều ti t thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quy t định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối c ng người mua và người bán phải
thông qua cơng ty chứng khốn vì họ khơng được phép tham gia vào q trình mua bán.
Cơng ty chứng khốn là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập
giá cả thị trường thơng qua đấu giá. Trên thị trường s cấp, các công ty chứng khoán c ng
với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. ì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khốn đem
giao dịch đều có sự tham gia định giá của các cơng ty chứng khốn.
Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường
chứng khốn có vai tr là một mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. Nhưng các cơng ty chứng khốn mới thực sự là những người thực hiện vai tr này
vì nó góp phần tạo ra c ch giao dịch trên thị trường. Trên thị trường s cấp do thực hiện
các hoạt động bảo lãnh phát hành, các cơng ty chứng khốn khơng những thực hiện chức
năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà c n thực hiện chức năng
tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khốn sau khi được phát hành
sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên
tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán,
các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng khốn.
1.1.3.4. Vai trị của cơng ty Chứng khốn đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các cơng ty chứng khốn có vai tr cung cấp thơng tin cho các c quan quản lý thị
trường. Các cơng ty chứng khốn có thể thực hiện được điều này do vừa là người bảo
lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực
hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định của hệ
thống pháp luật vừa là ngun t c nghề nghiệp của cơng ty chứng khốn vì các cơng ty
chứng khốn cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng
khốn cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khốn trên thị truờng, thơng tin về
các cổ phi u, trái phi u, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu
tư…vv. Nhờ những thông tin này, các c quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt thị
truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.

Tóm lại, cơng ty chứng khốn là một tổ chức chun nghiệp trên thị trường chứng
khốn, có vai tr h t sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư,
10

Thang Long University Library


đối với c quan quản lý thị trường và đối với thị trư ng chứng khốn nói chung. Những
vai tr này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn.
1.1.4. Chức năng của cơng ty chứng khốn
Một cơng ty chứng khốn nói chung tư ng tự như một cơng ty sản xuất trong đó sản
phẩm của nó chinh là các dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng, do đó nó các chức
năng chính sau:
-

Chức năng tiếp thị và bán hàng:
Ti p thị nhằm tìm hiểu cơng chúng đầu tư ưa thích loại chứng khốn nào để từ đó

đưa ra được sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phi u, trái phi u cơng ty, trái phi u
chính phủ...).
Cơng việc bán hàng ti p bước, sau khi việc ti p thị hoàn thành và Cơng ty sẽ chào
khách hàng những chứng khốn đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của họ.
-

Chức năng "sản xuất":

Khi nhà môi giới ti n hành một thư ng vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được
ti n hành. iệc một giao dịch được xử lý như th nào là quan trọng nhất vì nó chứng
minh cho khách hàng thấy tính chun nghiệp của Cơng ty.
-


Chức năng hành chính, hỗ trợ:
Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của cơng ty

1.1.5. Khái quát những hoạt động ch nh của một công ty chứng khốn
1.1.5.1. Hoạt động mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán
thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các cơng ty chứng khốn đại diện cho
khách hàng ti n hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khốn hoặc thị trường OTC
mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các k t quả giao dịch mà mình đã
quy t định.
Thơng qua hoạt động mơi giới, cơng ty chứng khốn cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ tư vấn đầu tư và k t nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng
khoán.
1.1.5.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự ti n hành các giao dịch mua bán chứng khốn cho mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua c ch giao dịch trên SGDCK
hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo c ch khớp giá (quote driven)
11


hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường.
Lúc này, CTCK đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường, n m giữ một số lượng chứng khoán
nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ y u mà cơng ty chứng khốn thực hiện
bao gồm:
-

Giao dịch gián tiếp: cơng ty chứng khốn đặt các lệnh mua hoặc bán các chứng
khoán trên các sở giao dịch. Cơng ty đóng vai tr như một khách hàng bình thường

và hồn tồn khơng bi t đ n các đối tác.

-

Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa cơng ty chứng
khốn và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ y u là qua phư ng tiện thông tin
hay gặp gỡ trực ti p với khách hàng. Giao dịch gián ti p thường được thực hiện với
các chứng khốn OTC.

Cơng ty chứng khoán c n được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngồi mua bán
chứng khốn thơng thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay chứng
khốn, repo chứng khốn, mua bán các cơng cụ chứng khốn phái sinh… Khi thực hiện
hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy định:
-

Tách biệt quản lý: cơng ty chứng khốn phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và
hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. Sự
tách biệt này bao gồm cả về y u tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản
của khách hàng, của công ty.

-

Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định này là do các
cơng ty chứng khốn là một tổ chức chun mơn hố trên thị trường chứng khoán
nên khả năng dự báo, n m b t và xử lý thông tin cao h n so với các khách hàng
thơng thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải được xử lý trước lệnh của công
ty. Nguyên t c này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong q trình giao
dịch.

-


Bình ổn giá chứng khốn: hoạt động này c ng với hoạt động mua bán cổ phi u ngân
quỹ của các công ty niêm y t nhằm bình ổn giá chứng khốn. Luật các nước đều quy
định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là
60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các cơng ty chứng khốn phải có nghĩa vụ
mua vào khi giá chứng khốn giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.

-

Tạo lập thị trưịng cho các chứng khốn: đóng vai tr là nhà tạo lập thị trường
(market maker) hay các nhà buôn chứng khốn, cơng ty sẵn sàng mua và bán chứng
12

Thang Long University Library


khốn bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị
trường. Một lệnh của khách hàng đ n mà khơng có người mua hoặc bán thì cơng ty
sẵn sàng mua hay bán các chứng khốn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính cơng ty thơng
qua hành vi mua, bán chứng khốn với khách hàng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh
doanh bằng chính nguồn vốn của mình. ì vậy, CTCK đ i h i phải có nguồn vốn rất lớn
và đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn, khả năng phân tích và đưa ra những quy t
định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai tr là các nhà tạo lập thị trường.
1.1.5.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên
số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chi m tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh
thu của các cơng ty chứng khốn.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phư ng thức sau: bảo
lãnh với cam k t ch c ch n, bảo lãnh với cố g ng cao nhất, bảo lãnh theo phư ng thức tất

cả hoặc không, bảo lãnh theo phư ng thức tối thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phư ng
thức dự ph ng.
1.1.5.4. Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư
để đầu tư vào chứng khốn thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
c sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một
dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho cơng ty chứng
khốn thay mặt mình quy t định đầu tư theo một chi n lược đã định trước hay những
thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động
này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích để
ki m lợi cho cá nhân.
1.1.5.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn
Tư vấn đầu tư chứng khốn là q trình phân tích các cổ phi u và đưa ra các lời
khun liên quan đ n chứng khốn, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số
cơng việc liên quan đ n phát hành, đầu tư và c cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.
Hoạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong
q trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khốn. Có thể nói thị trường chứng
khốn đang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá
13


trình sản xuất. Thơng thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn ln g n liền với các
hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành.
1.1.5.6. Các hoạt động phụ trợ
-

Lưu ký chứng khoán

Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khốn của khách hàng thơng qua các tài khoản
lưu ký chứng khốn tại cơng ty. Đây là quy định b t buộc trong giao dịch chứng khoán

bởi vì giao dịch chứng khốn trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách
hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khốn tại cơng ty chứng khốn (n u chứng khốn
phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (n u chứng khốn phát
hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, cơng ty chứng khốn sẽ phải thu phí lưu ký chứng khốn như: phí chuyển
nhượng chứng khốn, phí gửi chứng khốn, phí rút chứng khốn.
-

Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức)

Xuất phát từ việc lưu ký chứng khốn cho khách hàng, cơng ty chứng khốn sẽ theo
dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra
làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thơng qua tài khoản giao dịch của
khách hàng.
-

Tín dụng (mua bán chịu)

Khách hàng có ý định mua bán chứng khốn nhưng khơng đủ tiền thanh tốn, cơng
ty chứng khốn sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị
trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được
hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tư ng
lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng h n thông qua việc hỗ trợ giao
dịch thị trường bằng tiền mặt.
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ mơi giới chứng
khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán c n triển khai dịch
vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay
để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của cơng ty chứng khốn thực hiện cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khốn và sử dụng chứng khốn đó làm vật th

chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số c n lại sẽ do cơng ty
chứng khốn ứng trước thanh tốn.
14

Thang Long University Library


Đ n hạn thanh tốn, khách hàng phải hồn trả số vốn gốc đã vay c ng với khoản lãi
cho cơng ty chứng khốn. Trường hợp khách hàng khơng hồn trả số nợ thì cơng ty sẽ
phát mãi số chứng khốn đó để thu hồi nợ.
-

Quản lý quỹ

Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khốn c n
cho phép cơng ty chứng khốn được thực hiện quản lý quỹ đầu tư.
Theo đó, cơng ty chứng khốn cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn,
tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khốn. Cơng ty chứng khốn được phép thu phí
quản lý quỹ đầu tư.
1.2. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
1.2.1. Khái niệm mơi giới chứng khốn
Khi thị trường chứng khoán phát triển đ n một mức độ nhất định, các nhu cầu giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đ i h i được chăm sóc kỹ lưỡng
h n; lượng người tham gia thị trường lại rất đơng, mỗi thị trường có hàng triệu người,
hàng chục triệu người tham gia.
Với những th mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức ti p cận các nguồn
thông tin…thông qua hoạt động môi giới cơng ty chứng khốn có thể cung cấp cho các
nhà đầu tư những thông tin cần thi t, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho
người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường
hợp, hoạt động mơi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng

thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những
quy t định tỉnh táo.

à đơi khi nhân viên môi giới c n là những người bạn của khách

hàng khơng chỉ trong đầu tư chứng khốn mà c n trong các lĩnh vực khác nữa.
Hoạt động môi giới chứng khốn cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau. Mơi
giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng
và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng.
Nhân viên mơi giới c n có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ
việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán nhất định. Cụ thể như
đối với một loại cổ phi u khi có độ chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán, người mua thì
muốn mua chứng khốn với giá thấp h n nhiều so với giá mà những người bán chấp
nhận. Khi đó nhân viên mơi giới sẽ chào bán hoặc mua chứng khốn này cho chính bản
thân mình với giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đã thu hẹp
15


chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với tư
cách của nhà giao dịch.
Theo thông lệ và trong các quy định chung trên th giới thì hoạt động tư vấn đầu tư
và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của cơng ty chứng khốn. Tuy
nhiên trên thực t hiện nay, trong hoạt động môi giới luôn có hoạt động tư vấn:
-

Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới thường là dịch vụ đi kèm
theo chức năng c bản của nó. Các cơng ty chứng khốn thường khơng thu phí này.
C n trong họat động tư vấn đầu tư tài chính, các cơng ty thường thu phí theo hợp
đồng đã ký với khách hàng.


-

Thứ hai là trách nhiệm mà nhân viên môi giới và nhân viên tư vấn phải chịu cũng có
sự khác biệt. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời
tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự quy t định, họ không chịu
trách nhiệm về hậu quả của nguồn thơng tin tư vấn đó; khơng hề theo ngun t c
hay quy định nào. C n đối với hoạt động tư vấn đầu tư tài chính có sự quy định cụ
thể rõ ràng trách nhiệm giữa các bên tham gia.
Như vậy, Theo Điều 20, Luật Chứng khoán ban hành năm 2010 đã ghi rõ:

« Mơi giới chứng khốn được hiểu là hoạt động của cơng ty chứng khốn đại diện
mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng ».
1.2.2. Vai trị của hoạt động mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khốn khơng chỉ là k t quả của quá trình phát triển nền kinh t thị
trường mà đồng thời nó c n có vai tr ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh t
và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động mơi giới có vai tr :
+

Đối với nhà đầu tư:
Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:

Trên thị trường chứng khốn khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần phải có
những hiểu bi t như th về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một thị
trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính.
Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những chi phí về
tìm ki m thơng tin và họ đã được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt động mơi giới. Có
thể nói hoạt động mơi giới là người bạn không thể thi u được của các nhà đầu tư.

16


Thang Long University Library


+

Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng:

Đ n với các nhân viên môi giới nhà đầu tư khơng chỉ được cung cấp các thơng tin
có giá trị mà c n được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể đưa ra các quy t định đầu tư
đúng đ n. Để giúp khách hàng đưa ra các quy t định đầu tư, nhà môi giới phải ti n hành
xem xét các y u tố như: chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về tình hình thu
nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phi u và tình trạng tổng thể của thị
trường.
Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới phải
quy t định những khoản đầu tư nào ph hợp nhất cho từng khách hàng của mình. H n
nữa, tuỳ từng lúc nhà mơi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý l ng nghe những
câu h i liên quan đ n tình trạng tài chính của khách hàng, trong một chừng mực có thể
đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngồi nhu cầu được tư vấn về tài
chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đ n vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém,
đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm
lý.
+

Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện được
những giao dịch theo u cầu và vì lợi ích của họ. Nhà mơi giới nhận lệnh từ khách
hàng và thực hiện giao dịch của họ.

Khơng những vậy khi giao dịch được hồn tất nhà môi giới phải ti p tục theo dõi tài
khoản của khách hàng, đưa ra các khuy n cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để
n m b t những thay đổi từ đó kịp thời thơng báo cho khách hàng mà có thể dẫn đ n tình

trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những
khuy n cáo hay những chi n lược ph hợp.
-

Đối với cơng ty chứng khốn:

Bất kỳ cơng ty chứng khốn nào cũng có đội ngũ nhân viên đơng đảo. Hoạt động
của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các cơng ty chứng
khốn. Các k t quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số
những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân
viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa dạng hố
sản phẩm của cơng ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của cơng ty n u họ được khách hàng tín
nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành cơng cho công ty.

17


-

Đối với thị trường:
Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường:

+

Trong q trình hoạt động, nhân viên mơi giới thường xuyên phải ti p xúc với khách
hàng.

à cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của mình mà nhân viên mơi giới

có thể hiểu bi t được tường tận những suy nghĩ của những khách hàng. Đấy có thể là

những thông tin quý báu dành cho công ty hay các doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm
mới được hình thành và đưa vào triển khai thì những thơng tin phản hồi thường được
thông qua các nhân viên môi giới do tính chất làm việc thường xuyên ti p xúc với khách
hàng.
+

Cải thiện mơi trường kinh doanh:

Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh t mà mơi trường
đầu tư c n thơ s thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để
đầu tư vào các tài sản tài chính, trong khi đó nguồn vốn cần cho phát triển kinh t lại thi u
trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới ti p cận với những
khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính ph hợp, cung
cấp cho họ những ki n thức thông tin cập nhật để thuy t phục khách hàng mở tài khoản.
Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia
đầu tư.
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khốn
Khác với các hoạt động tài chính khác, mơi giới có những đặc điểm riêng biệt. Đó
là:
Hoạt động mơi giới dẫn đ n xung đột lợi ích giữa cơng ty chứng khốn, người mơi
giới và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu tư mua và bán chứng khốn,
khi cơng ty chứng khốn tham gia vào việc kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận,
với khả năng xử lý thông tin và nghiệp vụ chuyên môn, ch c ch n sẽ xảy ra mâu thuẫn
giữa công ty và nhà đầu tư.
Đối với nhân viên môi giới, đạo đức nghề nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu. Người
môi giới không đ n giản chỉ là trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách
hàng, họ c n là người tư vấn, giải thích đúng đ n mọi đặc điểm, tình hình, khuynh hướng
bi n động giá của mỗi loại chứng khốn, họ có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho
nhà đầu tư. Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, l ng tin chính là nền tảng cho những
lời tư vấn. N u chỉ vì lợi ích cá nhân, nhân viên mơi giới có thể lợi dụng ki m lợi cho

18

Thang Long University Library


mình trước khi cho khách hàng, xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để ki m hoa
hồng.
Bên cạnh đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới cần phải trang bị cho mình
những kĩ năng tay nghề vững vàng như kỹ năng tìm ki m khách hàng, kỹ năng truyền đạt
thông tin, kỹ năng bán hàng, kỹ năng khai thác thơng tin. Thành cơng của một cơng ty
chứng khốn với hoạt động mơi giới chứng khốn phụ thuộc phần lớn vào sự tinh thông
nghiệp vụ cá nhân của nhân viên môi giới.
Đ n với nhân viên môi giới, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho
khách nhưng khách hàng vẫn là người tự ra quy t định đầu tư.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
Quy trình hoạt động mơi giới là các bước cơng việc mà bộ phận môi giới, các nhân
viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Quy trình mơi giới chứng khốn
của CTCK thường bao gồm các bước sau:
-

Bước 1: Tìm kiếm khách hàng

CTCK cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu của mình, đưa ra các chi n
lược tìm ki m khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu quả cần đạt được của từng bộ
phận hay của từng nhân viên môi giới.
-

Bước 2: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng


Với danh sách khách hàng, những thông tin s bộ mà bộ phận môi giới đã thu hút
được từ hoạt động tìm ki m ở trên, t y theo từng nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả
năng chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng mà môi giới ti n hành phân loại, lựa
chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm cách ti p xúc trao đổi với họ. Công việc này đ i
h i rất nhiều thời gian và cơng sức, nó đ i h i người mơi giới tính kiên nhẫn rất cao.
-

Bước 3: Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro của
khách hàng

Đây là giai đoạn đ i h i người môi giới cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề
nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thơng tin thì mới có thể thành cơng khi
gặp gỡ khách hàng.
-

Bước 4: Giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm dịch vụ phù
hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng.

19


×