Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.31 KB, 17 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục Mầm Non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo
dục quốc dân, chiếm vị trí quan trọng. Trong giáo dục, giáo d ục m ầm
non có nhiệm vụ xây dựng những cơ sở ban đầu, đ ặt n ền móng cho
việc hình thành nhân cách con người. Trẻ em là hạnh phúc của m ọi
gia đình, là tương lai của cả dân tộc, viêc bảo v ệ chăm sóc giáo d ục
trẻ khơng phải chỉ là trách nhiệm của mọi người, toàn xã h ội và c ủa
cả nhân loại. Đây là thời điểm mấu chốt và quan trọng nhất, th ời
điểm này tất cả mọi việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, b ắt đ ầu nói, b ắt
đầu nghe, nhìn và vận động bằng đơi chân, đơi tay của mình…. tất c ả
những cử chỉ đó đều làm nên nhưng thói quen, kể cả thói xấu. Chính
vì vậy chúng ta đã bước sang thế kỷ 21 thế kỷ nền văn minh trí tu ệ,
của nền khoa học hiện đại. Do vậy con người cần phải năng đ ộng
sáng tạo để phù hợp với sự phát triển của thời đ ại. Mu ốn được như
vậy ngay từ tuổi ấu thơ trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5-6 tu ổi đang ở
những bước phát triển mạnh về nhận thức, tư duy, về ngơn ngữ, v ề
tình cảm, những thế giới khách quan xung quanh thật bao la r ộng l ớn,


có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và cịn có bao lần khó hiểu, tr ẻ tị
mị muốn biết, muốn được khám phá, cho nên giáo dục mầm non đã
góp phần khơng nhỏ vào việc giáo dục thế hệ trẻ. Trách nhi ệm nặng
nề và cao cả ấy tất cả thuộc về các cô giáo Mầm Non tạo nên n ền
tảng vững chắc, là chặn đường khôn lớn của trẻ. Ở lứa tu ổi này “cái
nảy sảy cái ung” chính vì vậy sự nhảy cảm và có trách nhi ệm cao là
yêu cầu không thể thiếu trong công tác chăm sóc giáo d ục tr ẻ, cơ giáo
phải rất linh hoạt nhạy bén kịp thời, có năng lực và có tính ch ủ đ ộng
sáng tạo. Vậy giáo dục có tầm quan trọng rất l ớn đối v ới đ ời s ống


con người nhất là ở tuổi mầm non. Ca dao xưa có câu “dạy con từ
thuở cịn thơ” câu ca dao ấy đã đi vào lòng người và không th ể nào
quên. Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh sẽ cung c ấp cho
trẻ vốn hiểu biết những gì xung quanh mình, từ mơi trường tự nhiên
(cỏ cây, hoa lá, chim muôn) đến môi trường xã hội (công việc của m ỗi
người trong xã hội, mối quan hệ của con người với nhau) và tr ẻ hi ểu
biết về chính bản thân mình, mặt khác vi ệc cho tr ẻ làm quen v ới môi
trường xung quanh trong trường mầm non đang gặp một số khó khăn
về cơ sở vật chất nếu giáo viên khơng quan tâm tạo đi ều ki ện h ọc
tập cho trẻ, không sáng tạo trong việc tổ chức tiết dạy nh ằm làm cho
trẻ hứng thú, tập trung chú ý vào tiết học thì hiệu quả khơng cao.


Trên thực tiễn hiện nay các tiết học Làm quen với mơi tr ường xung
quanh cho trẻ 5-6 tuổi cịn rất tẻ nhạt, giáo viên ngại dạy, trẻ chưa có
hứng thú học tập vì vậy việc sử dụng những thủ thu ật gây hứng thú
cho trẻ nhằm nâng cao tiết học làm quen với môi tr ường xung quanh
là rất cần thiết, chính vì vậy mà tơi đã chọn đề tài “Nâng cao ch ất
lượng cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh”.
B: NỘI DUNG
1. Thực trạng vấn đề
- Trường Mầm Non Hương Sen xã Phong Thạnh là một trong
những trường nông thôn thuộc Thị Xã Giá Rai, tỉnh B ạc Liêu, tr ường
có 2 điểm lẻ được trang bị khang trang sạch sẽ. Đầu năm học tôi được
nhà trường phân công phụ trách lớp lá 5 là điểm lẻ ấp 23 với số trẻ
là 25 trẻ, trong đó có 13 trẻ nam và 12 trẻ nữ.
- Với yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non là: phù hợp v ới s ự
phát triển tâm sinh lí ở trẻ em, hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc và
giáo dục. Cung cấp kĩ năng sống phù hợp lứa tu ổi. Giúp tr ẻ em bi ết
kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, và nh ững ng ười

xung quanh. Trẻ thật thà, mạnh dạn, tự tin, h ồn nhiên, yêu thích cái
đẹp, ham hiểu biết thích đi học.


- Với yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non là: Đối với tr ẻ
mẫu giáo phương pháp giáo dục phải chú trọng sự giao ti ếp th ường
xuyên, thể hiện sự yêu thương, gắn bó của người lớn đ ối v ới tr ẻ. Chú
ý đặc điểm cá nhân của trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù
hợp. Tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực hoạt đ ộng, giao
lưu cảm xúc...
Đối với trẻ mầm non thì việc khám phá thế giới xung quanh sẽ làm
phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ. Và hoạt đ ộng làm quen v ới môi
trường xung quanh là một phần trong việc phát tri ển nh ận thức cho
trẻ mầm non 5 – 6 tuổi.
Trong q trình cơng tác tơi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của BGH nhà trường và chính quy ền địa
phương ấp 23 giúp đỡ và hổ trợ mọi lúc.
- Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chun
mơn. Tìm tòi và tự làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy vào hoạt
động vui chơi ở các hoạt động.
2 Khó khăn:
- Vẫn cịn vài trẻ vốn hiểu biết về mơi trường xã hội cịn hạn chế.


- Đa số trẻ điểm ấp chưa qua lớp chồi.
- Khả năng tiếp thu của trẻ trong lớp không đồng đều.
- Trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin.
- Phương tiện đến lớp của trẻ cịn rất khó khăn nên việc duy trì s ỉ
số lớp cịn gặp nhiều khó khăn.

- Phụ huynh chủ yếu là cơng nhân nên khơng có th ời gian quan tâm
đến việc học của con em mình.
II. Biện pháp thực hiện
1. Xây dựng trang thiết bị dạy học
- Đồ dùng, trực quan, đồ chơi phục vụ tiết học như: Bàn, ghế, bảng,
tranh mơ hình, các từ gắn với mỗi hình ảnh, vật mẫu… Cần ph ải đ ầy
đủ cho cô và trẻ cùng hoạt động.
- Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh đ ộng
nhằm kích thích hứng thú, tị mò lòng ham hi ểu bi ết c ủa tr ẻ, tôi th ường sử dụng đồ thật, vật thật hoặc hình ảnh động cho ti ết h ọc sinh
học.
- Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi đề xu ất v ới BGH nhà trư ờng
trang bị thêm thiết bị, đồ dùng dạy học nh ư: Bảng, tranh ảnh, lơtơ, và
với mỗi tiết cần có đồ dùng để phục vụ thật đầy đủ.


-Với các bậc phụ huynh vận động đóng góp kinh phí mua thêm đ ồ
dùng, giấy xếp, đặc
biệt là ảnh về các con vật, cây cối, hoa lá, qu ả,… S ưu tầm những câu
ca dao, tục ngữ, đồng dao để làm phong phú vốn hiểu bi ết v ề mơi
trường xung quanh của trẻ.
- Với chính bản thân mình tơi tận dụng những ngun v ật li ệu có
sẵn ở địa phương như: vải vụn, cọng rơm khô, lá khô, hoa ép khô, v ỏ
cây khô để làm tranh ảnh cho tiết dạy. S ưu tầm các loại hạt, các loại
vỏ trai ốc, sò… để bổ sung đồ chơi cho trẻ.
- Ngồi ra tơi để cho trẻ tự làm một sản phẩm như tranh vẽ v ề các
con vật, cỏ cây, hoa lá, hoặc các sản phẩm nặn những đ ồ v ật xung
quanh trẻ, các sản phẩm tạo hình, tranh từ những phế liệu, cơ và tr ẻ
cùng làm thể hiện vốn hiểu biết phong phú của trẻ về MTXQ.
- Với những đồ dùng, đồ chơi đ ược phát và tự làm khi tôi đa vào sử
dụng trong tiết dạy môi trường xung quanh, tôi thấy trẻ rất hào

hứng, hứng thú học, trẻ hiểu biết nhiều, quan sát rất t ốt, tìm r ất
nhanh các vật mẫu cơ đưa ra, so sánh và phân loại cũng rất rõ ràng,
rành mạch, ngôn ngữ rất phát triển, trẻ thu ộc rất nhi ều th ơ ca dao,
tục ngữ, đặc biệt là các câu đố về các con vật, các cây hoa, các lo ại
quả… Tư duy của trẻ cũng nhanh và chính xác hơn.


2. Xây dựng góc “bé với thiên nhiên ”
- Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt đ ộng chăm sóc cây c ối:
Nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngồi ra cịn là nơi tìm đọc các loại sách
về thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên.
- Tơi xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh nh ư: cây gấm, hoa
mười giờ, hoa huệ trắng,…
- Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con vật, cây c ối, hoa lá, qu ả
hạt… Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đ ọc sách.
Đọc sách theo từng chữ, từng dòng, tôi sắp xếp các h ộp đựng v ỏ cây
khô hoa lá ép khơ, các loại hạt … Có gắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng
để trẻ rễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ
những đồ chơi ấy. Ngồi ra tơi cũng dùng vỏ hến, ốc trai sò, v ỏ trứng
vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ dùng ,đồ chơi phong phú vừa rẻ tiền vừa
dễ kiếm
Các tranh, lô tô đều được phân loại để ở giá vừa dễ lấy, dễ tìm.
* Ví dụ: Tôi phân loai lô tô: Lô tô các loại qu ả x ếp vào m ột ô (Đ ối
với tranh đều có chữ cái tương ứng ở dưới cũng được phân loại xếp
gọn gàng và dễ kiếm)
3. Làm giàu vốn hiểu biết về môi trường xung quanh


- Biểu tượng về thế giới sung quanh, đa đến với trẻ qua nhiều
hình thức :

Câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh ảnh, đ ồ v ật, v ật
thật… Giúp trẻ không bị nhàm chán, lại dễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và
chính xác hố thành biểu tượng của mình.
*Ví dụ: Cho trẻ làm quen với con cua:
“ Con gì tám cẳng hai càng.
Đầu thì khơng có bị ngang cả đời”
+Trẻ đốn ngay được đó là con cua. Nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con cua được chính sát là con cua có hai càng to, có tám chân
này, lại bị ngang nữa.
* Ví dụ: Cho trẻ làm quen với con cá:
“Con gì có vẩy có vây
Khơng đi trên cạn mà đi dưới hồ ”
+ Trẻ trả lời đó là con cá .Nhưng trẻ lại biết thêm con cá có đặc
điểm cụ thể, có vây có đi, vẩy, mơi trường sống của chúng…
- Từ đó trẻ có thể so sánh xem con cá và con cua có đ ặc đi ểm gì
giống nhau có đặc điểm gì khác nhau? Sau đó trẻ có thể phân nhóm.
Ngồi ra tơi cịn dùng cách khác để vào bài cung c ấp bi ểu t ượng
thế giới sung quanh cho trẻ, qua hình ảnh mơ hình, con vật thật…


4. Rèn trẻ thơng qua tiết dạy
- Vì cho trẻ LQVMTXQ, nên trong mỗi tiết với m ỗi m ẫu v ật, hay
tranh ảnh, tôi đều cho tẻ quan sát kỹ, cho tẻ đ a ra nhiều ý kiến nhận
xét để tìm ra đầy đủ và chính xác đặc điểm vật mẫu.
* Ví dụ: Làm quen với con cua, trẻ đã tìm được đặc điểm của con
cua có hai càng to, tám chân…Sau đó đặt câu hỏi gợi mở “các con có
biết con cua nó đi như thế nào khơng ?” Trẻ trả lời đ ược là con cua bò
ngang, tơi dùng que chỉ rõ, cua có mai cua, y ếm cua cứng đ ể b ảo v ệ c ơ
thể chúng.
- Như vậy không những trẻ biết đ ược cua có những đặc điểm gì
mà trẻ cịn biết mơi trường sống của chúng, cách vận động đi như

thế nào, các bộ phận cơ thể ra sao. Nắm rõ đ ặc điểm tr ẻ quan sát d ễ
hơn, từ đó so sánh rất rõ ràng và phân loại cũng rất tốt.
- Trong tiết dạy môi trường xung quanh tôi lồng ghép thích hợp các
mơn khác như: Tốn, âm nhạc, tạo hình, văn học… để trẻ thêm hứng
thú, ghi nhớ tốt hơn, hiểu vấn đề sâu và rộng hơn.
* Ví dụ: Trong tiết dạy làm quen với động vật sống dưới nước.
Tôi cho trẻ thi “đố vui” hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố đội
bạn.
“ Nhà hình xoắn nằm ở dưới ao


Chỉ có một cửa ra vào mà thơi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Khơng đi đóng cửa nghỉ ngơi một mình?”
(Con ốc)
“Con gì đầu bẹp
Hai ngạnh hai bên
Râu ngắn vểnh lên
Mình trơn bóng nhỡn?”
(Con cá trê)
- Như vậy trẻ được câu đố rất vui vẻ hào hứng, kích thích tư duy,
làm phong phú vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc. Trong tiết dạy tơi cũng
lồng ghép tốn sơ đẳng, LQ với con cua, cô và tr ẻ cùng đ ếm s ố chân
cua.
- Tôi đưa âm nhạc xen kẽ giữa các phần chuyển tiếp trong tiết dạy
để tiết dạy thêm hào hứng, sơi động.
- Trong tiết dạy tơi cũng kích thích khả năng sáng tạo ngh ệ thu ật
của trẻ bằng cách gắn hoặc dán để hồn thiện bức tranh.
- Tơi thường tổ chức các trò chơi trong tiết học. Các trò chơi động,
trò chơi tĩnh đan xen nhau để tạo hứng thú, tiết dạy vui t ươi, trẻ

thêm phần hoạt bát nhanh nhẹn.


Với mỗi hình ảnh cho trẻ làm quen đều có từ tư ơng ứng ở dưới để dễ
nhận biết được chữ cái mình đã học.
5. Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ
- Biết được kỹ năng và nghệ thuật dậy trẻ làm quen với MTXQ
cũng chân thật sáng tạo, nên bản thân tôi khắc phục bằng cách: Th ường xuyên học tập bạn bè đồng nghiệp, luyện tập giọng nói sao cho
thật truyền cảm, tác phong dạy sao cho nhẹ nhàng, linh hoạt.
- Về kiến thức phải nắm vững phương pháp dạy, cung cấp cho
trẻ kiến thức dù đơn giản nhưng cũng phải thật chính xác.
- Tận dụng mọi thời gian để tự rèn luyện mình, dù ở lớp hay ở
nhà.
Sử dụng bộ tranh cho trẻ LQVMTXQ, theo nội dung từng bài, theo
đúng chương trình.


Ln lắng nghe, tiếp thu ý kiến nhận xét, của BGH sau m ỗi
tiết dạy, để từ đó phát

huy những mặt tốt, khắc phục những hạn chế.
- Về cách tiến hành mỗi bài tuỳ thu ộc vào đ ối tư ợng cho trẻ làm
quen, tơi tìm những cách vào bài khác nhau đ ể gây s ự chú ý, tò mị c ủa
trẻ có thể dùng câu đố, bài hát để trẻ nhận biết đối t ượng bằng tranh
ảnh và đồ vật, vật thật và mơ hình.


- Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ,
trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu h ỏi g ợi
mở của cô, cứ mỗi lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo

dục vào bài. Trẻ khơng những hiếu về vật đó mà cịn có cách ứng x ử,
hành động với chúng.
- Sau khi trẻ được làm quen 3 – 4 đối tượng trong bài tôi cho trẻ so
sánh 2 đối tượng một bài để trẻ có thể dễ dàng hồn thành nhiệm v ụ
phân loại trong các trò chơi
- Tổ chức các trò chơi trong mỗi tiết đạt, tơi tổ chức đan xen trị
chơi động với trị chơi tĩnh, làm cho khơng khí ti ết dạy vui t ơi hào
hứng và hiệu quả.
- Trong các tiết học khác tôi cũng lồng ghép ki ến th ức môi tr ư ờng
xung quanh để củng cố vốn hiểu biết về biểu tượng đã có của trẻ.
* Ví dụ: Trọn tiết làm quen với chữ cái I, T, C
+ Cơ đưa tranh hình “con voi ” Cơ và trẻ cùng đàm thoại v ề con
voi để trẻ biết được hình dạng, mơi trường sống, thức ăn và cách vận
động của nó.
- Trong hoạt động khác của trẻ, tơi có thể cung cấp ki ến th ức cũ,
tận dụng mọi lúc, mọi nơi để giáo dục trẻ.


- Trong hoạt động góc, trẻ đ ược chơi ở góc thiên nhiên, trẻ tưới
cây, nhặt lá, bắt sâu, xem sách về môi tr ường xung quanh. Đặc biệt
trẻ được chơi nhiều đồ vật thật , khi được hoạt động nhiều với đồ
vật thật, trẻ được nhìn, sờ, nắn, ngửi… Từ đó có hình ảnh chọn v ẹn
về những gì xung quanh trẻ, khơng th ế mà tơi cịn phát huy tính sáng
tạo của trẻ bằng cách cho trẻ làm tranh từ nguyên liệu thiên nhiên
như: Hoa, lá ép khô, vỏ cây, cọng rơm, vỏ thuỷ sản…
- Qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt đ ộng ngoài tr ời,… Khi
trẻ quan sát tôi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để tr ẻ có th ể ch ỉ ra
chọn vẹn đối tượng đó.
* Ví dụ: Cơ và trẻ quan sát cây hoa hồng, hướng trẻ nhận biết
màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn, các mép của

lá có gân lá . Đưa hoa nên ngửi có mùi thơm.
- Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối tượng nên trẻ so sánh rất tốt và phân loại rất nhanh.
- Được chơi thăm quan hoạt động ngồi trời, khơng nh ững đ ể tr ẻ
khám phá thế giới xung quanh mình mà tơi cịn giáo d ục tình u
thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường. tôi cũng luôn chú ý ki ến th ức
xã hội với trẻ về công việc của mỗi người, về mối quan h ệ gi ữa con
người với nhau, đặc biệt là giáo dục ATGT với trẻ tạo cho tr ẻ thói


quen và ý thức khi tham gia giao thông. Với trẻ m ặc dù ki ến th ức r ất
đơn giản. Đi trên đường không chạy, không nô đùa, đi bên tay ph ải,
hoặc nhìn những tín hiệu giao thơng.
6. Kết hợp giữa phụ huynh và cô giáo
- Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại dễ quên, nếu không đ ược
luyện tập thường xuyên thì sau ngày nghỉ trẻ dễ qn lời cơ dạy. Vì
thế tơi thờng xun trao đổi với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ để
hiểu đợc tính cách trẻ và để phụ huynh luyện thêm cho trẻ.
+ Cháu A, cháu B rất thích đọc câu đố cho bố mẹ nghe.
+ Cháu C, cháu D rất hay hỏi về những gì lạ xung quanh.
- Động viên các cháu không chỉ biết bảo vệ môi trường xung
quanh mà cịn giữ gìn, giúp đỡ cha mẹ những cơng việc vệ sinh nhỏ.
- Trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ những quy ển tranh v ề con
vật, cây cỏ… phù hợp với lứa tu ổi để trẻ làm quen với hình ảnh, v ới
chữ viết.
Việc kết hợp giữa gia đình và cơ giáo là khơng th ể thi ếu đ ư ợc, giúp
trẻ luỵên tập nhiều hơn, từ đó trẻ có đ ược vốn kiến thức về thiên
nhiên, về xã hội phong phú và đa dạng hơn. Vì tr ẻ ở môi tr ường là
nông thôn, nên ở nhà trẻ được tiếp xúc với nhiều thiên nhiên, c ỏ cây



hoa lá rất nhiều, được bố mẹ thường xuyên cung cấp và củng cố
những gì đã có thì hiệu quả việc cho trẻ làm quen v ới môi tr ường
xung quanh là rất cao.
C. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được:
Qua thực hiện một số biện pháp trên kết quả đạt được như sau:
- Bản thân được trau rồi kiến thức, kỹ năng, nghệ thuật dạy trẻ.
- Phụ huynh tín nhiệm tin yêu
+ Đối với trẻ: Có tiến bộ rõ rệt trong từng ti ết dạy. Tr ẻ có kỹ năng
quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết rộng v ề tự nhiên cũng nh ư
về xã hội. Đặc biệt trong hội thi bé làm quen ATGT và giáo dục bảo vệ
môi trường các cháu lớp tôi thể hiện rất tốt về kiến thức ATGT cũng
rất tốt và có ý thức bảo vệ môi tr ường. Được ban giám khảo đánh giá
rất cao.
+ Đối tượng phụ huynh: Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ đ ược
tầm quan trọng của việc dạy trẻ làm quen với môi tr ường xung
quanh, tạo điều kiện cùng công tác với cô giáo đ ể đ ược làm quen với
môi trường xung quanh của trẻ đạt hiệu quả cao nhất, đó cũng đã


góp phần nâng cao chất lượng mơn cho trẻ làm quen với môi tr ư ờng
xung quanh.
2. Bài học kinh nghiệm:


Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực sư phạm,
nắm chắc chun mơn.




Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ làm quen với mơi trường
sung quanh.



Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, ln có sự đổi mới trong
phương pháp dạy trẻ.



Thường xuyên rèn luyện bản thân, kỹ năng dạy, thao tác, rèn
luyện giọng nói



Đồ dùng dạy trẻ phong phú sáng tạo hấp dẫn với trẻ.



Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh.



Luôn tạo được môi trường học mà chơi, chơi mà học.



Chú ý rèn trẻ ít nói, chậm hiểu có ph ương pháp hướng dẫn cụ
thể.




Động viên kịp thời và giúp trẻ tập luyện thường xuyên.



Tạo điều kiện tốt để trẻ có khả năng tư duy, phát triển tốt.
Dựa vào hội thi “Bé làm quen ATGT và giáo dục BVMT”


Trên đây là một số biện pháp, kinh nghiệm mà tôi đã th ực
nghiệm để “Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với môi trường
xung quanh” dành cho trẻ 5-6 tuổi để nâng cao kỹ năng quan sát, so
sánh phân loại ở trẻ khi được làm quen với môi trường xung quanh.
Bản thân rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để
những giờ dạy môi trường xung quanh đạt kết quả cao.



×