LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và làm việc nghiêm túc với tất cả sự
nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp quản lý an toàn đê tỉnh Bắc Giang, áp dụng cho đoạn đê
sông Thương, xã Liên Chung, huyện Tân Yên” nhằm đóng góp vào một phần
nhỏ vào cơng tác nghiên cứu, đánh giá hiện trạng hệ thống đê sông và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý an toàn đê áp dụng cho tỉnh Bắc Giang.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn là
TS.Nguyễn Trung Anh, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tinh thần trong
suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thủy
lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Do hạn chế về điều kiện thời gian, tài liệu và trình độ nên luận văn khơng
tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cơ giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè.
Hà Nội, Tháng 10 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hồn tồn đúng với thực tế
và chưa được ai cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2014
Tác giả luận văn
LÊ TRÀ MY
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐÊ VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ AN TỒN HỆ
THỐNG ĐÊ SƠNG Ở VIỆT NAM.......................................................................................3
1.1. Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam....................................................................3
1.2. Vai trị của đê sơng với sự phát triển kinh tế-xã hội các địa phương...............................5
1.3. Công tác quản lý hệ thống đê sông.................................................................................. 8
1.3.1. Khái niệm về quản lý hệ thống đê............................................................................... 8
1.3.2. Nội dung và mục tiêu...................................................................................................8
1.3.3. Hiện trạng về mơ hình tổ chức Quản lý đê điều của nước ta hiện nay........................ 9
1.4. Công tác quản lý an tồn hệ thống đê sơng.................................................................. 12
1.4.1. Khái niệm...................................................................................................................12
1.4.2. Thực trạng hệ thống đê và công tác quản lý an toàn................................................. 13
1.4.3. An toàn hệ thống đê và vấn đề biến đổi khí hậu........................................................15
1.5. Kết luận chương 1..........................................................................................................19
Chương II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN ĐÊ CỦA TỈNH BẮC
GIANG....................................................................................................................................20
2.1. Giới thiệu hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang.................................................................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.....................................................................20
2.1.2. Đặc điểm hệ thống đê sông........................................................................................22
2.2. Các vấn đề kỹ thuật và thực trạng về chất lượng các tuyến đê.....................................26
2.2.1. Vấn đề kỹ thuật trong cơng tác an tồn đê................................................................26
2.2.2. Thực trạng về chất lượng các tuyến đê...................................................................... 29
2.2.3. Một số sự cố tuyến đê đã xảy ra.................................................................................41
2.3. Thực trạng của hệ thống quản lý và công tác quản lý đê sông tỉnh Bắc Giang............42
2.3.1. Hệ thống quản lý đê sông...........................................................................................42
2.3.2. Công tác quản lý........................................................................................................ 47
2.4. Thực trạng của công tác quản lý chất lượng cơng trình đê sơng tỉnh Bắc Giang.........49
2.4.1. Đối với Chủ đầu tư.....................................................................................................49
2.4.2. Đối với Tư vấn xây dựng...........................................................................................49
2.5. Thực trạng về nhận thức của người dân đến an toàn và chất lượng đê.........................52
LỤC và sự ảnh hưởng đến an toàn và chất
2.6. Tình hình phát triển kinh tế xã hội MỤC
tại địa phương
lượng đê sông hiện nay................................................................................................. 54
2.6.1. Phát triển đô thị..........................................................................................................54
2.6.2. Phát triển kinh tế........................................................................................................ 54
2.6.3. Quy hoạch địa phương và chất lượng đê................................................................... 55
2.7. Kết luận chương 2.........................................................................................................56
Chương III. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ AN TOÀN TUYẾN ĐÊ KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................................................58
3.1. Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật về an toàn và quản lý chất lượng đê sông......58
3.2. Định hướng các giải pháp quản lý an toàn đê tỉnh Bắc Giang......................................59
3.3. Đề xuất giải pháp quản lý an toàn tuyến đê tỉnh Bắc Giang.........................................61
3.3.1. Tuân thủ các tiêu chuẩn khảo sát............................................................................... 62
3.3.2. Tiêu chuẩn về thiết kế................................................................................................ 62
3.3.3. Tiêu chuẩn về thi công và vật liệu xây dựng............................................................. 63
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng cơng trình đê sơng.............64
3.4.1. Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về chất lượng cơng trình xây dựng...................64
3.4.2. Tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp kiểm soát chất lượng cơng trình.............65
3.4.3. Tiến hành rà sốt, đánh giá và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về chất lượng cơng trình........................... 66
3.4.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các
cơng trình xây dựng khơng đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng xây dựng...........67
3.4.5. Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào q trình quản lý
chất lượng cơng trình...........................................................................................................68
3.4.6.Thực hiện nghiêm minh việc cấp chứng chỉ chất lượng cơng trình xây dựng................68
3.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của người dân đối với vấn đề an toàn và chất lượng đê
sông......................................................................................................................................69
3.6. Kết luận chương III.......................................................................................................70
Chương IV. ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU CHO ĐOẠN ĐÊ SÔNG THƯƠNG THUỘC
XÃ LIÊN CHUNG, HUYỆN TÂN YÊN............................................................................71
4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tân Yên............................................................................... 71
4.1.1. Đặc điểm địa hình...................................................................................................... 71
MỤC LỤC
4.1.2. Khí hậu, thủy văn.......................................................................................................
71
4.2. Hiện trạng tuyến đê xã Liên Chung.............................................................................. 72
4.2.1. Vị trí tuyến đê............................................................................................................ 72
4.2.2. Địa hình tuyến đê.......................................................................................................73
4.2.3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn, sơng ngịi..................................................................73
4.2.4. Hiện trạng đoạn đê..................................................................................................... 75
4.3. Thực trạng cơng tác quản lý chất lượng đê xã Liên Chung..........................................76
4.4. Một số nguyên nhân gây giảm sút chất lượng đê xã Liên Chung.................................79
4.4.1. Nguyên nhân khách quan...........................................................................................79
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan...............................................................................................79
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng đê xã Liên Chung..............80
4.5.1. Giải pháp xử lý mối nguy hại đối với đoạn đê sông của xã.......................................80
4.5.2. Thiết lập quy trình quản lý hồ sơ chất lượng của xã..................................................81
4.5.3. Nâng cao chất lượng lực lượng quản lý trực tiếp...................................................... 83
4.5.4.Nâng cao nhận thức người dân về an toàn và quản lý chất lượng đê xã Liên Chung 85
4.5.5. Giải pháp kết hợp.......................................................................................................85
4.6. Kết luận chương 4.........................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................90
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Nước lũ tràn đê........................................................................................28
Hình 2.2 : Tổ mối trong đê......................................................................................29
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXD
CLCTXD
: Cơng trình xây dựng
: Chất lượng cơng trình xây
dựng XDCB : Xây dựng cơ bản
QLCL CTXD : Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
CLCT
: Chất lượng cơng trình
QLNN
: Quản lý Nhà nước
PCTT
: Phịng chống thiên tai
QLCL
: Quản lý chất lượng
QPPL
: Qui phạm pháp luật
PCLB
: Phòng chống lụt bão
QLĐĐ
: Quản lý đê điều
UBND
: Ủy ban nhân dân
QLĐĐ & PCLB
:Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, trải dài theo phía đơng bán
đảo Đơng Dương, với đặc điểm nóng ẩm, mưa nhiều nên Việt Nam có mạng lưới
sơng ngịi dày đặc với tổng chiều dài khoảng 41.900km, mật độ trung bình khoảng
0,6km/km2, gồm 9 hệ thống sơng chính là sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Kỳ
Cùng, sơng Mã, sơng Cả, sông Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Cửu
Long; đường bờ biển dài trên 3440 km Việt Nam có lợi thế lớn trong phát triển kinh
tế – xã hội.
Với cuộc sống gắn liền nông nghiệp, hệ thống giao thơng đường bộ trước
đây chưa có điều kiện phát triển nên từ xa xưa cha ông ta chủ yếu sinh sống gắn
liền với sơng nước, vì lẽ đó hầu hết các đô thị, khu dân cư tập trung, các khu kinh tế
đều nằm ven sông, ven biển, tạo thành một nét riêng trong sự phát triển tập quán
sống “nhất cận thị, nhị cận giang” gắn liền với nền văn minh lúa nước. Tuy nhiên,
với địa hình ven sơng, ven biển chủ yếu là các vùng đất thấp, trũng nên bên cạnh
những thuận lợi, cũng ln có các hiểm họa từ thiên nhiên như lũ lụt, bão, sạt lở
đất, …đe dọa sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, những năm gần đây thiên tai ngày càng
có xu hướng cực đoan, bất thường, khó dự báo. Gần đây nhất như năm 2012, do
ảnh hưởng của mưa, bão, lũ nhất là bão số 8 đã gây thiệt hại nặng nề về sản xuất,
cơ sở hạ tầng, tài sản của nhà nước, của các doanh nghiệp và của nhân dân. Trên
nhiều tuyến đê đã xuất hiện sự cố gây mất an toàn cho hệ thống đê sông, đê biển.
Theo dự báo năm 2014 thời tiết cịn diễn biến phức tạp có thể xảy ra những hiện
tượng thời tiết cực đoan. Bên cạnh đó, nhiều vụ vi phạm có tính chất rất nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình đê và làm giảm mức độ an tồn của đê
vẫn diễn ra (như: tình trạng hút cát, lấn chiếm hành lang bảo vệ đê…). Do đó, để
đảm bảo cho chất lượng cơng trình đê cùng với việc tăng cường các biện pháp
phịng, chống bão, lũ, cơng tác bảo vệ an toàn cho các tuyến đê cần được quan tâm.
Bắc Giang là tỉnh có nhiều đê sơng, tình hình quản lý đê sơng cũng có những
nét chung với các tỉnh lân cận, ngoài ra do đặc điểm của địa phương cơng tác này có
những đặc thù riêng. Do đó, để phát huy hơn nữa công tác quản lý chất lượng đê
nhằm hạn chế những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra, giúp các cơ quan chức năng của
địa phương tham mưu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đê phù hợp trong
phạm vi của tỉnh là việc làm hết sức cần thiết. Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý an toàn đê tỉnh Bắc Giang, áp dụng cho
đoạn đê sông Thương, xã Liên Chung, huyện Tân Yên”cho luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chun ngành quản lý xây dựng cơng trình.
2. Mục đích của đề tài:
- Đánh giá được thực trạng hệ thống đê, hệ thống quản lý và quản lý chất lượng đê
điều tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ công tác quản lý chất lượng cơng trình đê
cho cơ quan quản lý đê sơng Thương, trên địa bàn Bắc Giang nhằm đảm bảo sự an
toàn của đê trong mùa mưa lũ.
3. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá.
- Phương pháp lý thuyết
- Kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
-Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chất lượng đê sông Thương Bắc Giang,
cụ thể là quản lý đoạn đê sông xã Liên Chung, huyện Tân yên, tỉnh Bắc Giang.
-Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tuyến đê sông tỉnh Bắc Giang.
5. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
-Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chất lượng cơng
trình đê ảnh hưởng đến an tồn đê, cơng trình đê điều và khu vực lân cận.
-Trên cơ sở phân tích thực trạng an tồn đê điều ở tỉnh Bắc Giang luận văn phân
tích để chỉ ra những ưu, nhược điểm và những tồn tại của cơng tác quản lý chất
lượng cơng trình đê sông của Bắc Giang.
-Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm củng cố và nâng cao năng lực quản lý chất
lượng đê điều trong thời gian tới.
Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐÊ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TỒN HỆ
THỐNG ĐÊ SƠNG Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam
Với miền Bắc nước ta, hầu hết các sơng đều có đê, nhưng hệ thống đê sông
Hồng là lớn nhất cả về quy mô và kỹ thuật xây dựng, tổng chiều dài toàn hệ thống
lên tới 1.314km. Đây cũng là một trong những hệ thống đê lớn nhất, dài nhất thế
giới, nó xứng đáng được cơng nhận là di sản văn hóa quốc gia và khu vực.
Đê là một cơng trình thành lũy bằng đất hình thành lên dọc theo các bờ sông,
hoặc bờ biển để ngăn nước ngập ở một khu vực cụ thể nào đó.
Đê có hai dạng được hình thành là do tự nhiên và nhân tạo. Đê tự nhiên là
loại được hình thành do sự lắng đọng của các trầm tích trong sơng khi dịng nước
này tràn qua bờ sông thường là vào những mùa lũ. Khi tràn qua bờ, vận tốc dòng
nước giảm làm các vật liệu trong dịng nước lắng đọng theo thời gian nó sẽ cao dần
và cao hơn bề mặt đồng lụt (khu vực bằng phẳng bị ngập lụt). Trong trường hợp
khơng có lũ, các trầm tích có thể lắng đọng trong kênh dẫn và làm cho bề mặt kênh
dẫn cao lên. Sự tương tác qua lại này không chỉ làm cao bề mặt của đê mà thậm chí
làm cao đáy sơng. Các đê thiên nhiên đặc biệt được ghi nhận dọc theo sông Hoàng
Hà, Trung Quốc gần biển nơi đây các con tàu đi qua ở độ cao mặt nước cao hơn bề
mặt đồng bằng. Các đê thiên nhiên là đặc điểm phổ biến của các dịng sơng uốn
khúc trên thế giới. Ở ven bờ biển thì các đụn cát cũng có thể coi là đê tự nhiên. Kiểu
đê tự nhiên này khá phổ biến ở miền Trung nước ta.
Vai trị chính của đê nhân tạo là ngăn ngập lụt, tuy nhiên, chúng cũng có thể
làm hẹp dịng chảy làm cho dịng nước chảy nhanh hơn và dâng cao hơn. Đê có thể
được tìm thấy dọc theo bờ biển, nơi mà các cồn cát không đủ chắc hoặc dọc theo
sông, hồ và các vùng đất lấn biển để bảo vệ phía trong bờ khi có các đợt nước dâng
cao. Hơn thế nữa, đê được xây dựng với mục đích vây để ngăn khơng cho nước
ngập một khu vực cụ thể (như khu dân cư). Đê nhân tạo có thể là loại vĩnh cửu hoặc
tạm thời được dựng lên trên đỉnh của đê hiện hữu. Có nhiều cách phân loại đê trong
đó theo vị trí của đê so với dịng sơng người ta chia thành có đê sơng, để cửa sơng,
đê biển.
Trên thế giới, ngay từ thiên niên kỷ thứ nhất trước công nguyên, cư dân văn
minh thung lũng Indus đã đắp những con đê đầu tiên. Mỗi vùng đất, tùy theo địa
hình và tập quán dân tộc, khả năng và điều kiện khoa học kỹ thuật riêng biệt mà
người ta xây dựng đê bằng nhiều hình thức khác nhau. Đối với Việt Nam bởi địa
hình đặc biệt có bờ biển dài dọc theo lãnh thổ, sông suối rất nhiều, trong đó có
những con sơng quốc tế đến Việt Nam là điểm hạ lưu cuối cùng như sông Hồng,
sông Đà, sông Cửu Long... nên việc phải xây dựng đê để ngăn nước ngập lụt là điều
tất yếu và đương nhiên cũng phải bền vững, quy mô hơn so với đê của các nước
trên thế giới.
Đê ở Việt Nam phổ biến nhất là ở miền Bắc và chủ yếu là dọc hai bên bờ
sơng Hồng, sơng Mã, sơng Lam... Ngồi con đê chính thường lui sâu hơn vào trong
đất liền, có khi còn đắp thêm những con đê phụ gọi là đê quai hoặc con trạch để
phịng khi đê chính bị vỡ thì cịn cứu được phần ruộng đất nơi xa sơng khỏi bị ngập
lụt. Lịch sử xây dựng đê ở nước ta cho biết: dưới thời nhà Lý, tháng 3 năm Mậu Tý
(1108), con đê đầu tiên được đắp ở phường Cơ Xá với mục đích bảo về thành
Thăng Long khỏi bị nước sông Hồng tràn ngập. Đến đời nhà Trần, đê được đắp ở
nhiều nơi cất giữ không cho nước sông tràn vào để kịp làm vụ chiêm, sau khi mùa
màng thu hoạch xong thì lại cho nước tự do tràn vào đồng ruộng. Đời Lê, những
con đê lớn hơn được đắp mới và tôn tạo dọc hai bờ sông Nhị Hà, việc đắp đê ở thời
kỳ này cho là quá giới hạn làm cho sông Hồng trở lên hung dữ, nên đến đời nhà
Nguyễn, có lúc đã đặt ra vấn đề là phải bỏ đê. Trước năm 1938 Nguyễn Công Trứ
đề xuất giải pháp nắn chỉnh, khơi đào đoạn khởi đầu sông Đuống (tức Thiên Đức
thời bấy giờ) chuyển cửa nhận nước từ sơng Hồng về phía thượng lưu. Đề xuất này
phải đến đời Tự Đức mới được làm một phần và hoàn thành vào thời kỳ Pháp thuộc
Với tổng chiều dài 1.314km, thuộc loại lớn nhất, dài nhất thế giới, hệ thống đê
sông Hồng được xây dựng với mục đích để chứa nước và tưới tiêu cho vùng châu
thổ giàu lúa gạo, đồng thời cũng để tháo nước khi bị lụt. Hệ thống đê này sau nhiều
thế hệ dã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng và làm tăng gấp đôi diện
tích có thể canh tác lúa nước ở đây. Qua nhiều thế kỷ, việc phòng lụt qua hệ thống
đê đã trở thành một cơng việc gắn liền với văn hóa và kinh tế của dân tộc.
Con đê trên những bãi sông xuyên qua các vùng dân cư trù mật, tạo lên một
không gian thiên nhiên rất ngoạn mục, thủy mặc hữu tình. Đêm ngày ngàn năm soi
bóng những bãi mía, ruộng ngơ, rặng tre và rải rác các cơng trình văn hóa - lịch sử
mọc lên... gắn bó bao đời với người dân khu vực, tạo lên nguồn cảm hứng bất tận
để các thế hệ văn nghệ sĩ Việt Nam sáng tác thi ca, nhạc họa nói về đê.
1.2. Vai trị của đê sơng với sự phát triển kinh tế-xã hội các địa phương
Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, lũ lụt đã
gây ra những thiệt hại nặng nề trên lãnh thổ Việt Nam. Sơng ngịi được ni dưỡng
bằng nguồn nước mưa rất dồi dào, nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa
xảy ra không đồng thời ở các vùng và thường mưa tới 70-80% tổng lượng mưa
năm. Mưa thường tập trung trong thời gian ngắn. Do phải chuyển tải lượng nước
quá lớn, gây nên lũ lớn ở các triền sông. Các sông thường ngắn, dốc nên lũ lên
nhanh và tập trung nhanh về hạ lưu trong khi khả năng thoát nước ra biển lại kém
nên vùng đồng bằng thường xuyên bị lũ lụt.
Lịch sử nước ta không ghi lại đầy đủ những số liệu về các trận lũ lớn trong
các thế kỷ trước, nhưng chúng ta cũng biết nhiều về trận lụt dẫn đến nạn đói chết
hơn 2 triệu người năm 1945 và trận lũ lịch sử năm 1971 gây vỡ đê làm ngập lụt
nghiêm trọng nhiều tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ. Tại miền Trung lũ lụt nghiêm trọng
trên diện rộng đã xảy ra vào năm 1964 tại các tỉnh từ Quảng Bình vào Phú Yên;
lũ lịch sử làm vỡ đê gây ngập lụt lớn trên sông Cả, La năm 1978.
Trước thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên và gây thiệt hại to lớn, người Việt
từ lâu đã biết sử dụng các biện pháp phòng chống, như đắp đê để phịng ngừa lũ lụt,
dần dần hình thành hệ thống đê điều khép kín từ đồng bằng ra đến biển và phát triển
đến ngày nay. Như vậy, cha ông ta đã biết quy hoạch chống lũ, tố chức tổng động
viên nhân tài, vật lực để đắp đê phòng lụt bảo vệ sản xuất, bảo vệ cuộc sống yên
lành cho nhân dân.
Từ những ngày đầu thiết lập nền đô hộ, người Pháp đã phải đối mặt nạn lũ lụt
ở Bắc Kỳ, do vậy ngoài việc cai trị, vơ vét tài nguyên, người Pháp đã chú trọng đến
việc củng cố và phát triển hệ thống đê sơng.
Mới giành được chính quyền, mặc dù phải đối phó với thù trong, giặc ngồi,
Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã đặc biệt quan tâm đến
công việc hàn gắn đê sông. Ngày 22/5/1946 Hồ Chủ tịch đã ký văn bản kiện tồn tổ
chức điều hành cơng tác chống lụt của Nhà nước - Sắc lệnh số 70/SL Thành lập Ủy
ban Trung ương Hộ đê – Cơ quan tiền thân của Ban chỉ đạo Phòng Chống Lụt Bão
Trung ương ngày nay, để giúp Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phòng, chống
lũ lụt trên cả nước.
Hiện nay, nước ta đang xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia
lần thứ 2 về quản lý và giảm nhẹ thiên tai ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2020.
Trong các loại thiên tai thường xảy ra ở nước ta, thiên tai lũ lụt là một vấn đề rất
nghiêm trọng, tác động xấu đến hoạt động phát triển kinh tế xã hội và môi trường,
cản trở không nhỏ đến sự phát triển bền vững của Đất nước. Hệ thống đê sông
chiếm vai trò quan trọng trong chế ngự, hạn chế thiên tai lũ lụt. Hệ thống đê sơng
được hình thành từ thời kỳ cổ đại đến nay đã trải qua các biến cố thăng trầm của
lịch sử Đất nước, đê sông từng bước được hoàn thiện đến ngày nay.
Do sự biến đổi khí hậu tồn cầu, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, thiên
tai lũ, bão xảy ra trái quy luật, mùa khô mực nước xuống rất thấp gây ảnh hưởng
xấu đến mực nước ngầm, mùa lũ mưa lớn tập trung nên lũ có biên độ cao. Hiện nay
và mãi về sau, đê vẫn là biện pháp chống lũ chủ yếu và có hiệu quả nhất. Để khắc
phục các khâu yếu của hệ thống đê cần phải kiểm tra và đánh giá: mặt cắt đê tiêu
chuẩn đối với từng cấp đê để có kế hoạch củng cố; củng cố đê đảm bảo an toàn
chống lũ theo tiêu chuẩn thiết kế của từng cấp đê.
Đê sơng là cơng trình quan trọng được xây dựng, tu bổ và bảo vệ qua nhiều
thế hệ nhằm ngăn nước lũ, nước biển, bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhà nước và
của nhân dân, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, gắn với quốc phịng, an
ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Trong quá trình phát triển của đất nước, tác
động trực tiếp của con người, của thiên nhiên đối với đê ngày càng tăng và có diễn
biến ngày càng phức tạp, yêu cầu đảm bảo đối với hệ thống đê điều ngày càng cao.
Trong những năm gần đây, tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn thay đổi bất
thường và rất phức tạp làm cho công tác dự báo gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy để
chủ động cho cơng tác phịng chống lụt bão, cần phải có giải pháp cơng trình phù
hợp để chủ động trong cơng tác phịng chống lụt bão.
Biến đổi khí hậu sẽ tạo ra các trạng thái khí hậu cực đoan, thiên tai sẽ xuất
hiện nhiều hơn, khơng tn theo quy luật thường có, đặc biệt vấn đề nước biển dâng
sẽ trở thành thách thức đối với Việt Nam. Nếu nước biển dâng lên 1m sẽ làm ngập
khoảng 0.3 – 0.5 triệu ha tại đồng bằng sơng Hồng. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi
khoảng 2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm
trọng đến an ninh lương thực quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân.
Mưa tập trung trong thời gian ngắn, lũ lụt, hạn hán kéo dài; tần suất xuất hiện nhiều
hơn. Hệ thống đê hiện tại có nguy cơ tràn và vỡ đê ngay cả khi khơng có những trận
bão lớn. Đối với hệ thống đê sông, đê bao và bờ bao, mực nước biển dâng cao làm
cho khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm, kéo theo mực nước các con sông dâng
lên, kết hợp với sự gia tăng dòng chảy lũ từ thượng nguồn sẽ làm cho đỉnh lũ tăng
thêm, uy hiếp sự an toàn của các tuyến đê.
Ngồi ra hệ thống đê sơng góp phần hình thành hệ thống giao thông quan
trọng, giúp tăng lưu lượng giao thơng. Mục tiêu ban đầu của cơng trình đê sông chỉ
nhằm ngăn và chống lũ bảo vệ các khu vực được hưởng lợi từ cơng trình mang lại
nhưng do q trình phát triển của xã hội, cơng trình từng bước được đầu tư để cải
tạo, nâng cấp và phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng tổng hợp. Công trình đê khơng
chỉ là cơng trình bằng đất thực hiện mục tiêu phịng chống lũ mà cịn là cơng trình
văn hóa phù hợp với cảnh quan chung của thành phố và đặc biệt mặt đê được kết
hợp làm đường giao thông. Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, tốc độ đơ thị
hóa ngày càng nhanh, những vùng ven đê nhiều dân cư tập trung sinh sống, phương
tiện giao thông cũng thay đổi và tăng lên không ngừng. Mặt đê trở thành huyết
mạch giao thông của các địa phương.
1.3. Công tác quản lý hệ thống đê sông
1.3.1. Khái niệm về quản lý hệ thống đê
Quản lý Nhà nước về đê điều là việc sử dụng quyền lực của Nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người có liên quan đến đê
điều nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Nội dung và mục tiêu
1.3.2.1. Nội dung
Theo Luật đê điều được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 10 từ ngày 17 tháng 10 năm 2006 đến ngày 29 tháng 11 năm
2006 thông qua, quản lý Nhà nước về đê điều bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn về xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê,
cứu hộ đê;
- Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp đê điều có sự cố xảy ra hoặc có
nguy cơ bị uy hiếp;
- Cấp, thu hồi giấy phép về các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo
vệ đê điều;
- Tổ chức việc thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về hệ thống đê điều và
cơng trình có liên quan đến an tồn đê điều;
- Đầu tư và tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
vào việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều, hộ đê, cứu đê; đào tạo, bồi
dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ cho những người làm công tác đê điều;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm về quản lý, bảo vệ
đê điều cho cộng đồng;
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đê điều; giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đê điều;
- Chỉ đạo thực hiện quan hệ quốc tế trong lĩnh vực đê điều.
1.3.2.2. Mục tiêu
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, hệ thống đê sơng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng trong đời sống của nhân dân, tuy nhiên việc quản lý một hệ thống
đê không phải là chuyện dễ dàng chính vì thế rất nhiều biện pháp được đưa ra để
hoàn thiện một hệ thống quản lý toàn vẹn với những mục tiêu hướng đến như sau:
-Bảo đảm phát triển bền vững, quốc phòng, an ninh; bảo vệ tính mạng, tài sản
của nhân dân, chủ quyền và lợi ích quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội
-Bảo vệ đê sơng là trách nhiệm của tồn dân, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân;
-Tuân thủ quy hoạch phịng, chống lũ, quy hoạch đê sơng được phê duyệt;
bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng thốt lũ trên tồn
tuyến sơng; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng
đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét
lịng sơng, làm thơng thống dịng chảy, phân lũ, làm chậm lũ;
-Phòng, chống lũ hiệu quả, kết hợp với phát triển giao thông, bảo vệ cảnh
quan mơi trường, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa của dân tộc, phát triển du
lịch, ni trồng thủy sản.
1.3.3. Hiện trạng về mơ hình tổ chức Quản lý đê điều của nước ta hiện nay
Theo quy định tại Pháp lệnh đê điều số 09/PL-CTN ngày 7/9/2000 và Luật
đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
đê điều được xây dựng bằng mọi nguồn vốn, bảo vệ đê điều là trách nhiệm của toàn
dân, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân. Tuy vậy mơ hình tổ chức Quản lý đê điều
(QLĐĐ) hiện nay cịn nhiều bất cập, vẫn mang nặng tính bao cấp. Qua điều tra
nghiên cứu có thể tóm lược một số nét cơ bản về mơ hình quản lý và cơ chế quản lý
đê hiện nay:
Để thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước, bộ máy quản lý nhà
nước về đê điều được tổ chức theo bộ máy quản lý nhà nước 4 cấp.
Ở cấp trung ương: Bộ Nơng nghiệp&Phát triển nơng thơn (BNN&PTNT)
được Chính phủ giao thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Cục Quản lý đê điều
và Phòng chống lụt bão được BNN&PTNN giao giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm
vụ quản lý về công tác đê điều với 9 nhiệm vụ chính như sau (hiện Bộ chuẩn bị quy
định chức năng nhiệm vụ mới):
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy
định mực nước thiết kế cho từng tuyến đê;
- Tổng hợp, quản lý các thông tin dữ liệu về đê điều trong cả nước; tổ chức nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về huy
động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả gây ra bởi lũ, lụt,
bão gây ra đối với đê điều;
- Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý
đê nhân dân;
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và chỉ đạo địa phương tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật về đê điều;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo quy
định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Đối với cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông nghiệp (PTNT) là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tỉnh
UBND cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ Quản lý đê
điều & Phòng chống lụt bão (QLĐĐ & PCLB). Cụ thể là:
- Tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an
tồn đê trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê chung của cả nước,
đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống đê;
- Chỉ đạo UBND cấp huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa,
bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
- Tổng hợp, quản lý thông tin , dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
- Thành lập lực lượng chuyên trách Quản lý đê điều và lực lượng Quản lý
đê nhân dân;
- Quản lý lực lượng chuyên trách Quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong
phạm vi của địa phương;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý hành vi
vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão là cơ quan trực thuộc Sở Nông
nghiệp & PTNN, được giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNN giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước đối với cơng tác QLĐĐ & PCLB. Ở các tỉnh khơng có đê, thành
lập Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
Đối với cấp huyện: Phòng kinh tế hoặc Phòng nông nghiệp và PTNN là cơ
quan chuyên môn được UBND huyện giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về QLĐĐ và phòng chống lụt bão. Ở một số huyện khơng có đê, thường UBND
huyện thành lập Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai huyện để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCLB và giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ
đê trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê
điều và hộ đê;
- Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi địa phương;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy
động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây
ra đối với đê điều;
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm
vi địa phương;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về đê điều, giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Đối với cấp xã: UBND xã giao cho cán bộ kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực như
giao thông, thủy lợi quản lý. Chức năng quản lý nhà nước về QLĐĐ gồm:
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn;
- Huy động lực lượng lao động địa phương và lực lượng quản lý đê nhân dân,
phối hợp với lực lượng chuyên trách QLĐĐ để tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều
trong mùa lũ, lụt, bão trên các tuyến đê thuộc địa bàn;
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do
lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
- Ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
- Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá
thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
1.4. Cơng tác quản lý an tồn hệ thống đê sơng
1.4.1. Khái niệm
Hệ thống đê điều góp phần quan trọng vào cơng tác phịng, chống lụt bão,
bảo vệ sản xuất. Ngày nay, khi các hiện tượng thiên tai ngày càng xảy ra nhiều và
với cường độ ngày một mạnh hơn gây nguy hại nhiều hơn cho hệ thống đê điều của
nước ta nói riêng. Chính vì thế việc quản lý an tồn cho hệ thống đê là điều vô cùng
cần thiết và cấp bách, và để đê hoạt động được an tồn thì cần phải tiến hành quản
lý chất lượng đê là đảm bảo việc hoạt động ổn định của hệ thống đê không gây
nguy hại, nguy hiểm đến môi trường sống của con người.
Chất lượng công trình đê sơng là những u cầu về an tồn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế. Để có được chất lượng cơng trình đê sơng như mong muốn, có nhiều yếu tố
ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền,
của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản
phẩm xây dựng.
Chất lượng cơng trình đê sơng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ
thuật mà cịn phải thỏa mãn các u cầu về an tồn sử dụng có chứa đựng yếu tố
xã hội và kinh tế. Ví dụ: một cơng trình q an tồn, q chắc chắn nhưng khơng
phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an
ninh, an tồn mơi trường…), khơng kinh tế thì cũng khơng thoả mãn u cầu về
chất lượng cơng trình. Có được chất lượng cơng trình xây dựng như mong muốn, có
nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của
chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá
trình hình thành sản phẩm xây dựng.
Xuất phát từ sơ đồ này, việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật
hóa với nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi
ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể
trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng (chủ đầu tư và các nhà thầu) phải
có nghĩa vụ kiểm sốt.
1.4.2. Thực trạng hệ thống đê và cơng tác quản lý an tồn
Việt Nam là nước thường xuyên phải hứng chịu các cơn bão, lũ lụt gây thiệt
hại về người, nhà cửa và tài sản hoa màu. Hàng năm, thiên tai đã gây ra những thiệt
hại lớn về kinh tế, tương đương với khoảng 1 - 1,5% tổng sản lượng quốc nội
(GDP). Theo ước tính, 70% người dân Việt Nam, những người sống ở khu vực
nơng thơn thường xun có thiên tai xảy ra, sẽ phảiđối mặt với những rủi ro, đặc
biệt là những người dân sống gần các khu vực ven đê, ven sông đang bị thiên tai đe
dọa nghiêm trọng.
Ngay trong năm 2013 vừa qua, theo thống kê của Trung tâm dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương cho biết thì đã có 15 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới
hoạt động trên biển Đơng, trong đó có 12 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta,
gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Bên cạnh đó là những thiên tai khác từ tác
động của hiệu ứng thời tiết cực đoan như rét đậm, rét hại ở các tỉnh miền Bắc vào
nửa cuối tháng 12; mưa đá, lốc xoáy ở Lào Cai. Hiện tượng triều cường, tiểu lũ ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long... đã gây thiệt hại lớn về người và của. Tổng
hợp các báo cáo từ các địa phương, thiên tai trong năm 2013 đã làm 285 người chết
và mất tích, trong đó 254 người chết và 31 người mất tích; 859 người bị thương;
thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 28.000 tỷ đồng.
Hàng năm hệ thống đê sông ở nước ta được Trung ương và địa phương quan
tâm đầu tư tu bổ, nâng cấp tăng cường ổn định và loại trừ dần các trọng điểm đê
điều xung yếu. Tuy vậy, do tác động của thiên nhiên như sóng, gió, thuỷ triều, dòng
chảy và các tác động trực tiếp của con người, quy mơ và chất lượng cơng trình đê
điều ln bị biến động theo thời gian. Đối với các tuyến đê sông, các đoạn đê tu bổ
thường xuyên đã được thiết kế theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo
yêu cầu chống lũ thiết kế, bề rộng mặt đê phổ thông 5m, độ dốc mái m=2 và mặt đê
được gia cố đá dăm hoặc bê tông để kết hợp giao thơng với khả năng phịng chống
lũ bão thiết kế. Song do chiều dài đê lớn, tốc độ bào mòn xuống cấp nhanh trong
khi khả năng đầu tư còn hạn chế nên vẫn còn nhiều đoạn đê cịn thấp, nhỏ so với
tiêu chuẩn đê thiết kế.
Phân tích chất lượng hiện trạng đê của Viêṭ Nam cho kết quả:
- 66,4% km đê ổn định đảm bảo an toàn;
- 28,0% km đê kém ổn định chưa đảm bảo an toàn;
- 5,6% km đê xung yếu.
Do được bồi trúc qua nhiều năm nên nhìn chung chất lượng thân các tuyến đê
không đồng đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết như xói ngầm, tổ mối,
hang động vật...
Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sơng dâng cao, độ chênh lệch với mực nước
trong đồng lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu,
sạt trượt mái đê phía sơng và phía đồng. Nếu khơng phát hiện và xử lý kịp thời ngay
từ giờ đầu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng tới an toàn của đê. Sự phát triển kinh tế
xã hội nhanh chóng Viêṭ Nam trong những năm gần đây đã gián tiếp làm cho tình
trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê, bãi sơng và lịng sông ngày càng nghiêm
trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đê điều và khả năng thoát lũ của
các sông trên địa bàn từ trung ương đến điạ phương.
Các loại hình vi phạm Luật đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão như:
xây dựng bất hợp pháp các cơng trình, tập kết vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ đê và bãi sông, san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng chảy, khai thác bất
hợp lý các bãi bồi ven sông, ven biển, chặt phá rừng cây chắn sóng… gây ảnh
hưởng đến chất lượng và năng lực phịng chống lũ, bão của đê điều.
1.4.3. An tồn hệ thống đê và vấn đề biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và
môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng gây
ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro
lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Vấn đề
biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc q trình phát
triển và an ninh tồn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm,
ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
Theo báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu, nhiệt độ trung
bình tồn cầu và mực nước biển tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong
khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung bình
đã tăng khoảng 0,5 - 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El
Nino, La Nina ngày càng tác động mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho
những thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng khốc liệt.
Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu các vùng ở nước ta nóng lên,
kết hợp với sự suy giảm lượng mưa làm cho nhiều khu vực khô hạn hơn. Năm
2010, nhiệt độ tăng khoảng 0,3 - 0,50C và mực nước biển tăng thêm 9cm; tương tự,
từ 1,1 - 1,80 C và 45cm vào năm 2100. Những khu vực có nhiệt độ tăng cao nhất là
vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ trung bình năm tăng
khoảng 0,1 - 0,30C/thập niên. So với hiện nay, vào năm 2070, dịng chảy sơng/năm
biến đổi trong khoảng từ +5,8 đến -19% đối với sông Hồng và từ +4,2 đến -14,5%
đối với sơng Mê Kơng; dịng chảy kiệt biến đổi trong khoảng từ -10,3 đến -14,5%
đối với sông Hồng và từ -2,0 đến -24, 0% đối với sơng Mê Kơng; dịng chảy lũ biến
đổi trong khoảng từ +12,0 đến 0,5% đối với sông Hồng và từ +15,0 đến 7,0% đối
với sông Mê Kông. Xâm nhập mặn nước sơng có thể lấn sâu nội địa tới 50 - 70km,
tiêu diệt và phá huỷ nhiều loài sinh vật nước ngọt, 36 khu bảo tồn; trong đó, có 8
vườn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập. Hệ thống
sinh thái cũng bị tác động tiêu cực; tại 2 vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long, các hệ sinh thái rừng và đất ven biển sẽ chịu nhiều thiệt hại.
Tần suất xuất hiện ngày càng nhiều các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt,
mưa lũ tăng tạo nguy cơ ngập lụt đối với các vùng đất thấp, điển hình như đồng
bằng sơng Cửu Long, tình trạng nhiễm mặn, nhiễm phèn trên diện rộng làm thiệt
hại đến mùa màng; hạn hán thường xảy ra vào mùa khơ, nắng nóng, lượng bốc hơi
lớn hơn lượng mưa nhiều lần đã làm cây trồng khô héo nhanh chóng, có thể dẫn tới
làm chết cây trồng hàng loạt. Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trong mùa
khơ, độ ẩm của đất ở các vùng khơng có cây che phủ chỉ bằng 1/3 so với độ ẩm
của đất ở những nơi có rừng che phủ, nhiệt độ trên bề mặt đất có thể tăng cao tới
50-60 oC vào buổi trưa hè. Những đặc điểm cơ lý của đất như độ tơi xốp, độ liên
kết, độ thấm, hàm lượng các chất dinh dưỡng và hàm lượng vi sinh bị giảm đi
đáng kể, đất trở nên khô, cứng, bị nén chặt, khơng thích hợp với trồng trọt. Hàng
triệu héc ta đất trống, đồi trọc mất rừng lâu năm, đất mặn bị biến đổi cấu tạo lý hố
tính, trở nên dễ bị xói lở, rửa trơi mạnh, tích tụ sắt nhơm gây nên hiện tượng kết
vón và đá ong hố, đất loại này hồn tồn mất sức sản xuất nơng, lâm nghiệp. Chỉ
tính riêng đợt rét kéo
dài 33 ngày đầu năm 2008, theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã có 33.000 con trâu, bị, 34.000 ha lúa đã cấy, hàng chục ngàn ha mạ
non, nhiều đầm nuôi tôm ở tất cả các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ đã chết và ước
tính thiệt hại lên tới hàng ngàn tỉ đồng. Hệ sinh thái rừng bị ảnh hưởng theo các
chiều hướng khác nhau, nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, tác
động xấu đến rừng tràm, rừng trồng trên đất nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Ranh
giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển, nguy cơ diệt
chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật quan trọng như trầm
hương, hoàng đà, pơ mu, gỗ đỏ, lát hoa, gụ mật… có thể bị suy kiệt. Nhiệt độ và
mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch
bệnh… Qũy đất canh tác nơng nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng bị thu hẹp
đáng kể vì phần lớn đất trồng lúa nằm ở vùng đất thấp tại đồng bằng sông Hồng và
sông Cửu Long, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất lương thực; mất nơi sinh sống
thích hợp của một số loài thuỷ sinh nước ngọt, cùng với nguy cơ nguồn nước sông
bị suy giảm về lưu lượng, dẫn đến việc giảm năng lực nuôi trồng thủy sản nước
ngọt ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. BĐKH cũng gây nhiều tác động
tiêu cực tới trữ lượng các bãi cá và nghề đánh bắt trên các vùng biển nước ta.
Cường độ mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian ngắn dẫn đến
sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là loài nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sị…) bị
chết hàng loạt do khơng chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi. Các loại cá
nhiệt đới kém giá trị kinh tế tăng, ngược lại các loại cá cận nhiệt đới có giá trị kinh
tế cao bị giảm hoặc mất hẳn. Thay đổi nhiệt độ còn là dịch bệnh xảy ra cho nhiều
loại cây trồng, vật nuôi, cùng với môi trường nước xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại.
Hầu hết bờ biển nước ta đang bị xói lở với cường độ từ vài mét tới hàng chục
mét mỗi năm và có xu hướng gia tăng mạnh trong một thập niên gần đây. Bờ biển
nước ta chỉ có 2.800km đê biển, trong đó có 1.400 km đê trực tiếp với biển và
khoảng 1.400 km đê cửa sông. Hệ thống đê hầu hết được đắp bằng đất theo phương
pháp thủ công để lấn biển, ngăn mặn, phần lớn đã xuống cấp. Nếu vì lý do nào đó
mà các con đê bị vỡ thì ruộng đồng sẽ bị nước biển làm cho nhiễm mặn không thể
gieo trồng được trong nhiều năm. Trên các tuyến đê biển của miền Bắc trong 5 năm
qua đã có tới 165 vị trí sạt lở tổng cộng tới 252 km, đe dọa trực tiếp đến an toàn các
khu vực thành phố, thị xã và khu tập trung dân cư… Ngập úng ở vùng châu thổ
diện rộng vào mùa mưa lũ, các dòng sông gia tăng cường độ xâm thực ngang, gây
sạt lở ở các vùng ven bờ trên nhiều khu vực từ Bắc vào Nam. Ở các vùng ven biển
đã thấy rõ hiện tượng vùng ngập triều cửa sơng mở rộng hình phễu trên diện rộng,
nhất là ở hạ du các hệ thống sông nghèo phù sa như các hệ thống sông Thái Bình,
Bạch Đằng, ven biển Hải Phịng, Quảng Ninh và hệ thống sông Đồng Nai ở
vùng ven biển Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh. Bờ biển miền Trung
từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận cũng đang bị sóng biển xâm thực khá mạnh,
nhiều khu vực sạt lở bờ biển từ 15-30m/năm.
Theo dự báo trên, nếu không có biện pháp bảo vệ tích cực bằng hệ thống đê,
kè biển và sơng thì đến cuối thế kỷ sau hàng loạt khu vực trù phú vùng ven biển sẽ
bị ngập lụt không thể tiếp tục cư trú như hiện nay được. Theo các kết quả nghiên
cứu từ Dự án Quản lý bờ, giải pháp chủ yếu để bảo vệ các vùng đồng bằng và ven
biển hiện nay cũng như sau này ở Việt Nam là đắp đê. Hiện trên tồn lãnh thổ đã có
2700 km đê sơng và đê biển, tập trung ở nửa phần phía Bắc, trong đó có khoảng
700 km đê biển và cửa sơng ở đồng bằng sông Hồng. Cũng theo tài liệu này, cả
nước sẽ cần thêm khoảng hơn 2000km đê nữa cho việc phòng tránh lũ lụt và nước
biển tràn vào. Mặt khác để bảo vệ các vùng đồng bằng khi mực nước biển dâng cao
thêm 90 cm nữa, độ cao đê biển sẽ phải tăng thêm 1m. Theo ước tính chi phí cho
việc bảo vệ vùng ven biển và xây dựng lại cơ sở hạ tầng ở đây để chống lại ảnh
hưởng của nước biển dâng trong giai đoạn 2000-2070 lên tới 8-9 tỷ đơ la Mỹ.
Để nâng cao mức độ an tồn đạt đến những tiêu chuẩn thiết kế chấp nhận
được cần phải nâng cao đê thêm 1,5 đến 2m ở miền Bắc, 1 đến 1,5m ở miền Nam
và 0,3 đến 1m ở các tỉnh miền trung. Tồn bộ hiện có 1.700 km đê. Chi phí nâng
cấp được thực hiện trung bình khoảng 110.000 USD/km ở các tỉnh miền Bắc và
50.000 USD/km ở các tỉnh miền Trung. Tổng chi phí cho việc nâng cấp các đê biển
và đê cửa sơng ước tính khoảng 320 triệu USD.