Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất, thiết kế mặt cắt hợp lí cải tạo đê đá đổ khu vực Gia LộcCát Hải nhằm gia tăng ổn định và giảm sóng tràn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 113 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu xây
dựng đê biển an tồn cao theo hướng hài hịa với mơi trường sinh thái” do ThS.
Nguyễn Viết Tiến là chủ nhiệm đề tài, Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao Công nghệ
Thủy lợi là cơ quan chủ trì đề tài, luận văn “Nghiên cứu đề xuất, thiết kế mặt cắt
hợp lý cải tạo đê đá đổ khu vực Cát Hải nhằm gia tăng ổn định và giảm sóng
tràn” đã được hồn thành đúng thời gian quy định. Trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu và bổ ích.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thủy
Lợi, Khoa Cơng trình, Phịng Đào tạo Đại học và sau Đại học về sự giúp đỡ trong
suốt thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Thiều
Quang Tuấn đã vạch ra những định hướng khoa học và tận tình hướng dẫn tác giả
trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Cảm ơn các đồng nghiệp trong Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao công nghệ
Thủy lợi – Tổng cục Thủy lợi là những người đã chỉ dẫn tác giả trong quá trình
nghiên cứu. Đặc biệt là NCS. Nguyễn Viết Tiến - đồng nghiệp đã đóng góp cho tác
giả nhiều ý kiến hay, cung cấp nhiều thơng tin bổ ích và những số liệu đầu vào cần
thiết dùng trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình đã động viên tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Tác giả

Mai Thị Hà


BẢN CAM KẾT


Họ và tên học viên: Mai Thị Hà
Chuyên ngành: Xây dựng Cơng trình Thủy
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu đề xuất, thiết kế mặt cắt hợp lý cải tạo đê
đá đổ khu vực Cát Hải nhằm gia tăng ổn định và giảm sóng tràn”.
Tơi xin cam đoan đề tài luận văn của tơi hồn tồn là do tơi làm. Những kết
quả nghiên cứu, tính tốn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin
nào khác. Nếu vi phạm tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu bất kỳ hình thức
kỷ luật nào của Khoa và Nhà trường./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Học viên cao học

Mai Thị Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................. 4
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 4
4. Kết quả dự kiến đạt được....................................................................................... 4
5. Nội dung chính của luận văn.................................................................................. 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................5
1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu........................................................................... 5
1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................... 5

1.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 5
1.1.3. Điều kiện xã hội....................................................................................... 6
1.1.4. Tổng quan đê biển.................................................................................... 6
1.2. Tổng quan các giải pháp giảm tải trọng sóng tác động lên cơng trình..................8
1.2.1. Kè mỏ hàn................................................................................................ 9
1.2.2. Đê ngầm giảm sóng................................................................................ 10
1.2.3. Dải ngầm giảm sóng.............................................................................. 11
1.2.4. Kết cấu thùng chìm buồng tiêu sóng...................................................... 11
1.2.5. Một số giải pháp cơng trình mới gần đây nhằm giảm sóng tác động lên
cơng trình ở Việt Nam...................................................................................... 13
1.2.6. Lăng thể giảm sóng trước cơng trình...................................................... 21
1.3. Kết luận Chương 1............................................................................................ 23
CHƯƠNG II. ĐỀ XUẤT DẠNG MẶT CẮT NGANG HỢP LÝ CHO ĐÊ BIỂN
CÁT HẢI ĐOẠN GÓT – GIA LỘC.................................................................... 24
2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế mặt cắt ngang đê biển Cát Hải......24
2.2. Đề xuất tiêu chí xây dựng đê biển hợp lý cho khu vực....................................... 28
2.3. Lựa chọn giải pháp giảm tương tác sóng tác động lên cơng trình cho đê biển Cát
Hải đoạn Gót – Gia Lộc........................................................................................... 30


2.4. Đề xuất dạng mặt cắt ngang hợp lý cho đê biển Cát Hải đoạn Gót – Gia Lộc....30
2.5. Kết luận Chương 2............................................................................................ 32
CHƯƠNG III. NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH TỐN TƯƠNG TÁC SĨNG CƠNG
TRÌNH................................................................................................................... 33
3.1. Cơ sở khoa học về mơ hình IH2-VOF (Máng sóng số)...................................... 33
3.2. Kiểm định và hiệu chỉnh mơ hình tốn cho bài tốn tương tác giữa sóng và đê
ngầm........................................................................................................................ 35
3.2.1. Thí nghiệm vật lý................................................................................... 36
3.2.2. Mơ hình tốn.......................................................................................... 36
3.2.3. Kết quả kiểm định.................................................................................. 37

3.2.4. Kết luận:................................................................................................. 39
3.3. Xây dựng mơ hình tốn cho bài tốn nghiên cứu............................................... 40
3.4. Xác định vị trí hợp lý đặt lăng thể Tetrapod giảm sóng..................................... 41
3.4.1. Đề xuất các kịch bản tính tốn............................................................... 41
3.4.2. Xây dựng biểu đồ quan hệ lưu lượng sóng tràn và vị trí đặt lăng thể
Tetrapod giảm sóng.......................................................................................... 43
3.4.3. Phân tích kết quả tính tốn lưu lượng sóng tràn qua đỉnh đê..................45
3.4.4. Phân tích khả năng chiết giảm lưu tốc dòng chảy qua lăng thể Tetrapod,
mái đê, thềm trước tường và tường đỉnh.......................................................... 47
3.4.5. Xác định vị trí đặt lăng thể Tetrapod...................................................... 49
3.5. Kết luận Chương 3............................................................................................ 49
CHƯƠNG IV. THIẾT KẾ ĐÊ BIỂN CÁT HẢI ĐOẠN GĨT – GIA LỘC......51
4.1. Vị trí khu vực đoạn Gót – Gia Lộc.................................................................... 51
4.2. Đặc điểm địa hình............................................................................................. 51
4.3. Đặc điểm địa chất.............................................................................................. 51
4.4. Đặc điểm khí hậu, khí tượng............................................................................. 52
4.4.1. Khí hậu................................................................................................... 52
4.4.2. Nhiệt độ.................................................................................................. 52
4.4.3. Mưa........................................................................................................ 52


4.4.4. Độ ẩm, lượng bốc hơi............................................................................ 55
4.4.5. Gió......................................................................................................... 55
4.5. Đặc điểm hải thủy văn....................................................................................... 58
4.5.1. Về thuỷ triều.......................................................................................... 58
4.5.2. Về bão.................................................................................................... 60
4.5.3. Về sóng.................................................................................................. 61
4.5.4. Về nước dâng trong bão......................................................................... 62
4.6. Xác định cao trình đỉnh đê................................................................................. 64
4.6.1. Trường hợp khơng cho phép sóng tràn................................................... 64

4.6.2. Tính tốn lượng sóng tràn qua đê trường hợp cho phép sóng tràn qua
đỉnh đê theo tiêu chuẩn hiện hành.................................................................... 67
4.6.3. Lưu lượng sóng tràn khi đê có tường đỉnh, có thềm trước tường và có
lăng thể Tetrapod giảm sóng trước cơng trình.................................................. 68
4.7. Dạng mặt cắt đê hợp lý cho đê biển Cát Hải đoạn Gót – Gia Lộc......................69
4.8. Cấu kiện bảo vệ mái đê phía biển...................................................................... 72
4.9. Lăng thể Tetrapod giảm sóng cải thiện tương tác sóng – cơng trình...................73
4.10. Tính tốn ổn định cơng trình........................................................................... 74
4.11. Kết luận Chương 4.......................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 81
1. Các kết quả đạt được trong luận văn................................................................... 81
2. Hạn chế, tồn tại................................................................................................... 81
3. Kiến nghị............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 83
PHỤ LỤC............................................................................................................... 84


DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦu
Hình 1. Dải ngầm giảm sóng xa bờ...........................................................................2
Hình 2. Giải pháp cản sóng phù hợp với cảnh quan trên mái đê biển ở Norderney biển Bắc, nước Đức...................................................................................................2
Hình 3. Đê biển bằng đá đổ khu vực Cát Hải, TP Hải Phòng...................................3
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Hình 1. 1. Vị trí khu vực nghiên cứu.........................................................................5
Hình 1. 2. Dải ngầm giảm sóng xa bờ.......................................................................8
Hình 1. 3. Giải pháp cản sóng phù hợp với cảnh quan trên mái đê biển ở Norderneybiển Bắc, nước Đức...................................................................................................9
Hình 1. 4. Cơ chế bồi xói mỏ hàn.............................................................................9
Hình 1. 5. Mỏ hàn chữ I và chữ T ở đê biển Nghĩa Hưng, Nam Định......................9
Hình 1. 6. Hiệu quả giảm sóng của đê ngầm bằng đá đổ ở khu vực MiamyMontaza, Alexandria, Ai Cập trong một cơn bão....................................................10
Hình 1. 7. Sự thay đổi đường bờ bãi biển Songdo, Busan, Hàn Quốc do hai đê ngầm

sử dụng cấu kiện tiêu sóng Tetrapod nặng 25 tấn....................................................10
Hình 1. 8. Đê ngầm bảo vệ bờ biển bằng khối Reef ball........................................11
Hình 1. 9. Dải ngầm giảm sóng...............................................................................11
Hình 1. 10. Kết cấu thùng chìm nhiều buồng tiêu sóng..........................................12
Hình 1. 11. Đê chắn sóng tách bờ tạo bãi bảo vệ bờ biển Cà Mau..........................14
Hình 1. 12. Đê biển Gành Hào, Bạc Liêu................................................................15
Hình 1. 13. Đê mềm bằng vải địa kỹ thuật ở Bạc Liêu............................................16
Hình 1. 14. Giảm năng lượng sóng và bảo vệ bờ biển bằng trồng rừng ngập mặn..17
Hình 1. 15. Hình phối cảnh mơ hình kết cấu kè tiêu năng , hấp thu năng lượng sóng
(TU.ICOE.2012).....................................................................................................19
Hình 1. 16. Hình ảnh kiểu kè mới HDH.ICOE.2012 ứng dụng nguyên lý tiêu – hắt
sóng tới và giảm xói chân kè bằng mố tiêu năng và mũi phun................................21
Hình 1.17. Sử dụng lăng thể bằng cấu kiện tiêu giảm sóng để bảo vệ cơng trình. . .22


Hình 1. 18. Đê biển Nghĩa Hưng, Nam Định đã sử dụng lăng thể Tetrapod trước đê
...................................................................................................................................22
Chương 2. Đề xuất dạng mặt cắt ngang hợp lý cho đê biển Cát Hải đoạn Gót –
Gia Lộc
Hình 2. 1. Mái kè khu vực dự án sau các đợt bão, triều cường...............................25
Hình 2. 2. Mái đê đoạn K2+000-K2+800 được gia cố bằng cấu kiện Holhquader..26
Hình 2. 3. Sóng tràn qua đê biển Cát Hải trong cơn bão số 2 hồi tháng 6/2013......26
Hình 2. 4. Mái đê đoạn chưa được gia cố sau bão số 2 vào tháng 6/2013...............27
Hình 2. 5. MC 1 - Dạng mặt cắt ngang đê thiết kế điển hình..................................31
Hình 2. 6. MC 2 - Dạng mặt cắt ngang đê thiết kế điển hình..................................31
Chương 3. Nghiên cứu mơ hình tốn tương tác sóng cơng trình
Hình 3. 1. Ngun tắc trung bình thể tích một cố thể xốp rỗng của hệ phương trình
VARANS................................................................................................................. 35
Hình 3. 2. Giá trị hàm mật độ F và mặt thống của chất lỏng (Khí: F = 0; chất lỏng
F = 1,0; Mặt thống: F < 1,0)..................................................................................35

Hình 3. 3. Sơ đồ bố trí nghiệm mơ hình vật lý........................................................36
Hình 3. 4. Sơ họa lưới tính tốn trong mơ hình tốn...............................................36
Hình 3. 5. So sánh mực nước tính tốn và thực đo. Kết quả tính tốn: đường liền
nét, Kết quả thực đo: điểm chấm. F=−5 cm, b=100 cm, H s=10 cm, (a) Tp=2,4 s,
(b)Tp=3,2 s............................................................................................................... 37
Hình 3. 6. So sánh phổ sóng tính tốn và phổ sóng thực đo ở các đầu đo sóng trong
trường hợp F=−5 cm, b=100 cm, Hs=10 cm, Tp=2,4 s. Kết quả thực đo: Đường liền
nét, Kết quả tính tốn: đường nét đứt......................................................................38
Hình 3. 7. So sánh kết quả tính tốn lan truyền sóng F=−5 cm, b=100 cm, H s=10
cm, Tp=2,4 s. Kết quả thực đo: các điểm chấm, Kết quả tính tốn: Đường liền nét 39
Hình 3. 8. Kết quả tính tốn trường vận tốc, F=−5 cm, b=100 cm, Hs=10 cm, Tp=2,4
s
...................................................................................................................................39
Hình 3. 9. Sơ đồ tính tốn sóng tràn qua đê biển Cát Hải.......................................40


Hình 3. 10. Ví dụ về thiết lập miền tính tốn và lưới tính tốn trong mơ hình máng
sóng số....................................................................................................................41
Hình 3. 11. Hình ảnh tính tốn bằng mơ hình IH2-VOF.........................................43
Hình 3. 12. Quan hệ lưu lượng sóng tràn và vị trí xây dựng lăng thể - Mặt cắt 1. . .44
Hình 3. 13. Quan hệ lưu lượng sóng tràn và vị trí xây dựng lăng thể - Mặt cắt 2. . .45
Hình 3. 14. Trường hợp khơng có lăng thể, lưu tốc qua mái đê và đỉnh đê rất lớn 47
Hình 3. 15. Trường hợp có lăng thể, có thềm, có tường, lưu tốc qua đỉnh đê cịn rất nhỏ
...................................................................................................................................48
Hình 3. 16. Dạng mặt cắt hợp lý cho đê biển đoạn Gót – Gia Lộc, Cát Hải, Hải Phịng
...................................................................................................................................49
Chương 4. Thiết kế đê biển Cát Hải đoạn Gót – Gia Lộc
Hình 4. 1. Bản đồ vị trí khu vực dự án....................................................................51
Hình 4. 2. Biểu đồ tổng lượng mưa trung bình tháng của nhiều năm (1984÷1993).53
Hình 4. 3. Biểu đồ số ngày mưa trung bình tháng & năm của nhiều năm

(1984÷1993)............................................................................................................53
Hình 4. 4. Hoa gió tổng hợp nhiều năm tại trạm Hịn Dấu (1984÷1993)................56
Hình 4. 5. Dạng mặt cắt hợp lý cho đê biển đoạn Gót – Gia Lộc, Cát Hải, Hải Phịng
...................................................................................................................................71
Hình 4. 6. Sơ đồ chia lát tính tốn ổn định..............................................................75
Hình 4. 7. Sơ đồ các lực tác dụng lên một dải đất...................................................76
Hình 4. 8. Kết quả tính tốn ổn định tổng thể trường hợp I....................................78
Hình 4. 9. Kết quả tính tốn ổn định tổng thể trường hợp II..................................79
Hình 4. 10. Đẳng chuyển vị đứng của mặt cắt tính tốn trường hợp I.....................79
Hình 4. 11. Đẳng chuyển vị đứng của mặt cắt tính tốn trường hợp II....................79


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 3. Nghiên cứu mơ hình tốn tương tác sóng cơng trình
Bảng 3. 1. Tổng hợp các kịch bản mơ phỏng, tính tốn..........................................42
Bảng 3. 2. Các tham số mơ hình của các kết cấu xốp rỗng.....................................43
Bảng 3. 3. Quan hệ lưu lượng sóng tràn qua đê biển với vị trí xây dựng lăng thể
Tetrapod - Mặt cắt 1................................................................................................44
Bảng 3. 4. Quan hệ lưu lượng sóng tràn qua đê biển với vị trí xây dựng lăng thể
Tetrapod - Mặt cắt 2................................................................................................45
Chương 4. Thiết kế đê biển Cát Hải đoạn Gót – Gia Lộc
Bảng 4. 1. Số ngày mưa trung bình tháng và năm của nhiều năm (1984÷1993).....54
Bảng 4. 2. Tần suất hướng gió các tháng chính mùa đơng trung bình nhiều năm...56
Bảng 4. 3. Tần suất hướng gió mùa chuyển tiếp nhiều năm....................................56
Bảng 4. 4. Tính tần suất gió....................................................................................57
Bảng 4. 5. Mực nước thực đo trạm Hịn Dấu từ năm 1988÷2007...........................58
Bảng 4. 6. Mực nước thực đo trạm Cửa Ơng từ năm 1986÷2007...........................59
Bảng 4. 7. Tần suất bão hoạt động phân bố các tháng trong năm...........................61
Bảng 4. 8. Tần suất hoạt động của bão phân bố theo vĩ độ.....................................61
Bảng 4. 9. Chiều cao nước dâng tại khu vực vĩ tuyến 190-200...............................62

Bảng 4. 10. Hệ số chiết giảm cơ đê các trường hợp tính tốn................................66
Bảng 4. 11. Chiều cao sóng leo tính tốn với các bề rộng cơ khác nhau.................66
Bảng 4. 12. Cao trình đỉnh đê trường hợp khơng cho nước tràn qua với các trường
hợp khác nhau.........................................................................................................67
Bảng 4. 13. Lưu lượng sóng tràn qua đỉnh đê với các trường hợp khác nhau.........68
Bảng 4. 15. Các chỉ tiêu đất nền..............................................................................77


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực ổ bão tây bắc Thái Bình Dương
với đường bờ biển dài hơn 3200 km đi qua nhiều vùng có đặc điểm điạ chất, điạ
mạo và chế độ thủy triều, tỷ lệ giữa đường bờ biển so với diện tích lục địa là rất lớn.
Với địa hình phần lớn là đồi, núi, vùng đồng bằng dọc ven biển được đánh giá là
khu vực năng động, giàu tiềm năng, có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã
hội. Hiện đây là khu vực tập trung dân cư với mật độ lớn và nhiều cơ sở hạ tầng
kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, đây cũng là khu vực thường
xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, trong đó chủ yếu là bão và lũ với tần
suất trung bình hàng năm từ 6 đến 8 trận bão, thiên tai ngày càng nghiêm trọng hơn
trước xu thế biến đổi cực đoan của khí hậu làm mực nước biển dâng cao; bão, lũ
ngày càng khốc liệt, bất thường, gia tăng cả về tần suất xuất hiện và cường độ.
Do vậy hệ thống đê biển của nước ta cũng đã được hình thành từ rất sớm, là
minh chứng cho quá trình chống chọi với thiên nhiên không ngừng của người Việt
Nam. Hệ thống đê biển đã được xây dựng, bồi trúc và phát triển qua nhiều thế hệ
với vật liệu chủ yếu là đất và đá lấy tại chỗ do người địa phương tự đắp bằng
phương pháp thủ cơng với trình độ kỹ thuật chưa cao và kinh phí đầu tư còn hạn
chế nên hệ thống đê biển nước ta hiện ở tình trạng bị đe dọa, nhiều trận bão xảy
ra đã phá đi hàng trăm, hàng ngàn m đê biển, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển

kinh tế, xã hội của những vùng dân cư ven biển.
Được sự quan tâm của nhà nước hệ thống đê biển nước ta đã được đầu tư khôi
phục và nâng cấp nhiều lần thông qua các dự án PAM 4617, OXFAM, EC, CARE,
ADB, và các chương trình đê biển quốc gia, tuy nhiên các tuyến đê biển nhìn chung
vẫn cịn thấp và nhỏ. Đê biển miền bắc thuộc loại lớn nhất cả nước tập trung chủ
yếu ở các tỉnh Hải Phịng, Thái Bình và Nam Định. Một số tuyến đê biển đã được
nâng cấp hiện nay có cao trình đỉnh phổ biến ở mức + 5,5 m (kể cả tường đỉnh).
Mặt đê được bê tơng hóa 1 phần, nhưng chủ yếu vẫn là đê đất, sình lầy trong mùa
mưa bão và dễ bị xói mặt.


Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí nên việc đầu tư cịn mang tính chắp vá,
thiếu đồng bộ, chủ yếu tập trung vào việc đắp tôn cao, áp trúc thân đê bằng đất khai
thác tại chỗ; các hạng mục, kết cấu bảo vệ đê và phục vụ kết hợp đa mục tiêu chưa
được đầu tư đúng mức dẫn đến đê biển mới chỉ có thể đảm bảo an tồn ở mức độ
nhất định, hiệu quả đầu tư chưa cao.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng và phát triển kinh tế của khu vực ven biển là rất
cao và tiếm năng. Mặt khác, trong bối cảnh nước biển dâng và biến đổi khí hậu. Tất
cả các nguyên nhân trên đặt ra được yêu cầu cần có những giải pháp mới cho cơng
tác xây dựng đê biển. Tiêu chí xây dựng đê biển mới: chống được bão cấp 12 kết
hợp triều cường (đê khơng bị vỡ), cho phép sóng tràn, đắp bằng vật liệu địa
phương, mái trồng cỏ thân thiện môi trường, tái định cư và sử dụng đã mục đích
trên mái và đỉnh đê, …

Hình 1. Dải ngầm giảm sóng xa bờ

Hình 2. Giải pháp cản sóng phù hợp với cảnh quan trên mái đê biển ở Norderney biển Bắc, nước Đức
Nhằm tăng ổn định cho cơng trình bảo vệ bờ biển, đã có nhiều nghiên cứu đi
theo quan điểm về điều kiện làm việc và tương tác giữa tải trọng với cơng trình.
Đây chính là những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động của tải trọng lên cơng

trình, đặc biệt là của sóng. Có thể phân chia các giải pháp này thành hai nhóm
chính: một là tơn tạo và giữ bãi/thềm trước đê và hai là giải pháp công trình nhằm


giảm sóng hoặc cải thiện điều kiện tương tác sóng và cơng trình. Nhóm giải pháp
thứ nhất, chủ yếu tập trung vào giảm thiểu các tác động của sóng trong điều kiện
bình thường, có thể là các giải pháp mềm thân thiện với mơi trường như ni dưỡng
bãi (chống xói giữ bãi đê, chân đê), trồng rừng ngập mặn (giảm sóng tăng bồi lắng),
hoặc giải pháp cứng như áp dụng hệ thống kè mỏ hàn, hoặc đê chắn sóng xa bờ để
giữ bãi. Tuy vậy các giải pháp này không thể áp dụng rộng rãi mà còn phụ thuộc
điều kiện cụ thể ở từng vùng. Ở nhóm giải pháp thứ hai, các biện pháp cơng trình
được được áp dụng với mục đích giảm sóng trong bão từ xa (offshore wave
damping barriers) làm sóng vỡ một phần trước khi tới đê hoặc cản sóng bão trên bờ
(onshore wave damping barriers - OWDB) nhằm thay đổi tính chất tương tác giữa
sóng với cơng trình theo hướng giảm tác động bất lợi lên cơng trình. Hình 1 và hình
2 lần lượt minh họa các giải pháp giảm sóng xa bờ và trên bờ thuộc nhóm giải pháp
thứ hai nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn của đê biển.
Toàn đảo Cát Hải được bao bởi các tuyến đê từ Gót – Gia Lộc – Hồng Châu
– Văn Chấn – Nghĩa Lộ - Đồng Bài - Gót. Nhìn chung địa hình tồn đảo là khu vục
khá bằng phẳng bao gồm các ao hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản và các khu dân cư.
Đoạn đê biển Bến Gót – Gia Lộc có khoảng 3km đê nhưng lại trực diện với biển.
Tuy được nâng cấp và sửa chữa nhiều lần nhưng vẫn chưa có được giải pháp hợp lý
cho tuyến đê để chống lại triều cường trong bão,... Tháng 6/2013, cơn bão số 2 đổ
bộ vào Hải Phòng đã làm hư hỏng nhiều đoạn đê biển của Cát Hải.

Đê biển sau bão số 2 (ngày 24/6/2013) Sóng đánh tràn đỉnh đê trong một cơn bão
Hình 3. Đê biển bằng đá đổ khu vực Cát Hải, TP Hải Phòng


Chính vì thế đề tài ”Nghiên cứu đề xuất, thiết kế mặt cắt hợp lý cải tạo đê

đá đổ khu vực Gia Lộc – Cát Hải nhằm gia tăng ổn định và giảm sóng tràn”
đã được đề xuất để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu, phân tích lựa chọn phương án thiết kế mặt cắt ngang hợp lý cho
đê biển Cát Hải giảm và chịu được sóng leo, sóng tràn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu truyền thống và phương pháp nghiên cứu hiện đại gồm:
- Tổng hợp, kế thừa, phân tích các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay trong
lĩnh vực kỹ thuật biển, đê biển, sóng leo, sóng tràn từ đó đưa ra biện pháp hoặc đề
xuất mặt cắt ngang thích hợp cho dạng đê biển đá đổ tại khu vực Cát Hải.
- Phương pháp mơ hình tốn máng sóng số mơ phỏng sóng tràn qua đê biển.
4. Kết quả dự kiến đạt được:
- Đề xuất được vị trí đặt lăng thể Tetrapod giảm sóng
- Đề xuất dạng mặt cắt ngang hợp lý giảm sóng leo sóng tràn cho đê biển Cát Hải
- Tính tốn thiết kế sơ bộ mặt cắt ngang lựa chọn.
5. Nội dung chính của luận văn:
- Phần mở đầu
- Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
- Chương 2. Đề xuất dạng mặt cắt ngang hợp lý cho đê biển Cát Hải đoạn Gót
– Gia Lộc
- Chương 3. Nghiên cứu mơ hình tốn tương tác sóng cơng trình
- Chương 4. Thiết kế đê biển Cát Hải đoạn Gót – Gia Lộc.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu

1.1.1. Vị trí địa lý
Cát Hải là một huyện đảo nhỏ, có diện tích gần 30 km2, dân số của toàn đảo
13.000 người, thuộc thành phố Hải Phịng; Phía Bắc giáp đảo Hà Nam (Quảng
Ninh), phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía đơng giáp cửa Lạch Huyện, phía tây giáp
cửa Nam Triệu. Toạ độ địa lý: 20048’ vĩ độ B; 106053’ kinh độ Đông

Khu vực nghiên cứu

Hình 1. 1. Vị trí khu vực nghiên cứu
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Đảo Cát Hải được hình thành bởi quá trình bồi tích phù sa của các cửa sơng
khu vực Hải Phịng. Qua q trình biến đổi hiện nay địa hình của đảo có xu hướng


cao dần từ bắc đến nam, chiều dài trung bình của đảo 5,5 km, chiều rộng trung bình
4,6 km và được chia làm 3 khu vực chính:
Khu vực đất nơng nghiệp và dân cư có cao trình +2,0  +2,5, cao nhất +4,5.
Khu vực nuôi trồng thuỷ sản và làm muối có cao độ trung bình +0,9  +1,1.
Các khu vực bãi có thể quai đê lấn biển rộng khoảng 300 ha có cao độ trung
bình từ +0,5  +1,1.
Đảo Cát Hải có tiềm năng du lịch sinh thái và còn giữ vai trò quan trọng về
quân sự. Sự ổn định của đảo đồng thời cũng liên quan đến sự ổn định của luồng tàu
vào cảng Hải Phòng qua cửa Nam Triệu.
Do vậy việc giữ ổn định bờ biển Cát Hải, chống xói lở là một yêu cầu quan
trọng và cấp thiết nhằm đảm bảo an tồn về tính mạng, đời sống của ngư dân ở đảo
phát triển sản xuất, tạo cơ hội đầu tư trong và ngoài nước, ổn định cho luồng tàu
vào các cảng khu vực Hải Phòng, đồng thời góp phần đảm bảo an ninh quốc phịng.
1.1.3. Điều kiện xã hội
Huyện đảo Cát Hải hiện có 10 xã và 2 thị trấn. Ngoài cư dân bản địa, dân
Cát Hải là

sơng

người

cộng đồng

mn phương,

thạo

nghề

nước

như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà

Tĩnh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Quảng Ninh… Bên cạnh cư dân gốc Việt là
cơ bản, trước đây cịn có khá đơng người Hoa sinh sống. Họ từ mọi miền và các
tỉnh ven biển của Trung Quốc đến định cư tại Cát Bà. Sau “sự kiện người Hoa”
năm 1978, hầu hết người Hoa rời đảo ra đi. Để phân bố lại lực lượng trên địa bàn,
đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và bảo vệ đảo, một bộ phận cư dân Đồ Sơn,
Tiên Lãng, An Lão được bổ sung cho huyện đảo Cát Hải, nhân dân xã Cao Minh
bên Cát Hải được bố trí chuyển cư hẳn sang Cát Bà, do đặc điểm địa hình, nên
việc phân bố dân cư của huyện không đồng đều, có nơi dân sống tập trung như thị
trấn Cát Bà, thị trấn Cát Hải, xã Nghĩa Lộ; có nơi dân cư sống thưa thớt, biệt lập
như Gia Luận, Việt Hải.
1.1.4. Tổng quan đê biển
Tồn đảo có 20,6 km đê bao quanh, trong đó có tuyến đê xung yếu từ Bến



Gót đến Hồng Châu nằm ở phía nam đảo chịu tác động trực tiếp của sóng, gió nơi
có dịng chảy ven bờmạnh nhất và dải bờ đang bị xâm thực. Hình thức kết cấu cơng
trình đê đắp bằng đất, mái đê phía biển có kè lát mái bảo vệ ở những đoạn xung yếu
tường xuyên chịu tác động của sóng triều. Riêng đoạn đê Gót - Gia Lộc có kết cấu
bằng đá hộc. Nhìn chung năng lực phịng chống lũ bão của các cơng trình cịn rất
yếu. Hiện trạng cụ thể từng tuyến như sau:
1.1.4.1. Tuyến Gót- Gia Lộc: Dài 3100 m, đê bằng đá hộc thường xuyên bị xô sạt do
kích thước đá kè nhỏ thường xuyên chịu tác động mạnh của sóng, triều. Với triều
cường và gió cấp 5, 6 sóng biển đã có thể tràn qua mặt đê. Bãi biển gần chân đê bị
xói lở mạnh càng làm cho kè kém ổn định. Hiện tại đoạn đê này có mặt cắt ngang
đê gần như khơng cịn định hình, mặt đê nhỏ, đá sắp xếp tự nhiên ngổn ngang, đoạn
tuyến gần như là bãi đá.
1.1.4.2. Tuyến Gia lộc - Văn Chấn - Hoàng Châu: Dài hơn 4000m, đã được xây
dựng hoàn thiện.
1.1.4.3. Tuyến Hoàng Châu - Nghĩa Lộ: Dài 3000 m, hiện trạng đê còn thấp nhỏ so
với u cầu, mặt cắt đê khơng đều. Đê khơng có kè bảo vệ. Tuyến đê này có bãi
ngồi cao rộng và có rừng cây chắn sóng. Đối với tuyến đê này cần duy trì rừng cây
chắn sóng đã có.
1.1.4.4. Tuyến Nghĩa Lộ - Đồng Bài: Là tuyến đê trung gian dài 4340 m, đê được
xây dựng từ những năm 1960, tuyến này bị xuống cấp nghiêm trọng do xói mịn và
khơng được tu bổ trước đây vì do đê thuỷ sản phía ngồi. Từ những năm 1992 đã
được thành phố đầu tư khơi phục để đảm bảo an tồn phía bắc đảo. Đoạn đê này
khơng có kè bảo vệ mái do phía ngồi là khu vực bãi rộng và điều kiện sóng gió ít
khắc nghiệt hơn. Đê khơng thường xun chịu tác động của sóng, triều.
1.1.4.5. Tuyến Đồng Bài - Lương Năng: Dài 2900 m, tuyến đê bảo vệ khu vực phía
đơng bắc đảo, thường bị ảnh hưởng của sóng triều trong các thơì kỳ gió mùa đơng
bắc. Qui mơ đê tương đối đảm bảo, kè còn manh mún, năng lực cơng trình hạn chế
khơng đảm bảo an tồn trong trường hợp có sóng gió lớn. Rừng cây chắn sóng có



tác dụng tốt.
1.1.4.6. Tuyến Lương Năng - Gót: Dài 2800m, tuyến đê này cịn thấp nhỏ, kè lát
mái chưa hồn chỉnh. Bãi ngồi có cây chắn sóng, nhìn chung năng lực cơng trình
yếu cần được nâng cấp bảo đảm an tồn cho khu vực đơng dân cư.
1.2. Tổng quan các giải pháp giảm tải trọng sóng tác động lên cơng trình
Có rất nhiều giải pháp giảm tải trọng sóng lên cơng trình đã được nghiên cứu
áp dụng và có thể phân chia các giải pháp này thành hai nhóm chính: một là tôn tạo
và giữ bãi/thềm trước đê và hai là giải pháp cơng trình nhằm giảm sóng hoặc cải
thiện điều kiện tương tác sóng và cơng trình.
- Nhóm giải pháp thứ nhất, chủ yếu tập trung vào giảm thiểu các tác động
của sóng trong điều kiện bình thường, có thể là các giải pháp mềm thân thiện với
môi trường như ni dưỡng bãi (chống xói giữ bãi đê, chân đê), trồng rừng ngập
mặn (giảm sóng tăng bồi lắng), hoặc giải pháp cứng như áp dụng hệ thống kè mỏ
hàn, hoặc đê chắn sóng xa bờ để giữ bãi. Tuy vậy các giải pháp này không thể áp
dụng rộng rãi mà còn phụ thuộc điều kiện cụ thể ở từng vùng.
- Nhóm giải pháp thứ hai, các biện pháp cơng trình được được áp dụng với
mục đích giảm sóng trong bão từ xa (offshore wave damping barriers) làm sóng vỡ
một phần trước khi tới đê) hoặc cản sóng bão trên bờ (onshore wave damping
barriers - OWDB) nhằm thay đổi tính chất tương tác giữa sóng với cơng trình theo
hướng giảm tác động bất lợi lên cơng trình. Hình 1.2 và Hình 1.3 lần lượt minh họa
các giải pháp giảm sóng xa bờ và trên bờ thuộc nhóm giải pháp thứ hai nhằm cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an tồn của đê biển.

Hình 1. 2. Dải ngầm giảm sóng xa bờ


Hình 1. 3. Giải pháp cản sóng phù hợp với cảnh quan trên mái đê biển ở Norderneybiển Bắc, nước Đức
1.2.1. Kè mỏ hàn
Mỏ hàn từ bờ vươn ra biển, có tác dụng ngăn chặn, cản trở đối với sóng có
phương tiến vào xiên góc với bờ và đối với dòng chảy dọc bờ. Mục tiêu của việc

xây dựng mỏ hàn là giảm nhẹ lực xung kích của sóng và dòng chảy đối với bờ biển,
ngăn chặn bùn cát chuyển động dọc bờ, khiến cho bùn cát bồi lắng vào khoảng giữa
hai mỏ hàn, mở rộng và nâng cao thềm bãi, củng cố đê, bờ.
Có thể dạng chữ I (nếu hướng sóng tới xiên góc với đường bờ), chữ T/L nếu
hướng sóng đến vng góc với đường bờ.

Hình 1. 4. Cơ chế bồi xói mỏ hàn

Hình 1. 5. Mỏ hàn chữ I và chữ T ở đê biển Nghĩa Hưng, Nam Định


1.2.2. Đê ngầm giảm sóng
Là cơng trình có tác dụng làm tiêu tán sóng và gây bồi, qua đó có tác dụng
bảo vệ bãi và tạo bãi tắm.
Đê ngầm giảm sóng thường được xây dựng song song với đường bờ, khoảng
cách từ đê ngầm tới đường bờ phụ thuộc vào đặc điểm sóng biển và mục đích sử
dụng. Do đó có thể xây dựng đê ngầm để bảo vệ bãi tắm, khu du thuyền, bảo vệ
cơng trình hoặc đường bờ sau nó, hoặc được dùng để tạo vùng bồi phía sau đê
ngầm.

Hình 1. 6. Hiệu quả giảm sóng của đê ngầm bằng đá đổ ở khu vực MiamyMontaza, Alexandria, Ai Cập trong một cơn bão

Hình 1. 7. Sự thay đổi đường bờ bãi biển Songdo, Busan, Hàn Quốc do hai đê ngầm
sử dụng cấu kiện tiêu sóng Tetrapod nặng 25 tấn


Đê ngầm bằng Reefs ball

Trồng rừng ngập mặn trên cấu trúc
Reefs ball

Hình 1. 8. Đê ngầm bảo vệ bờ biển bằng khối Reef ball
1.2.3. Dải ngầm giảm sóng
Là cơng trình có tác dụng làm tiêu tán sóng và gây bồi, qua đó có tác dụng
bảo vệ bãi và tạo bãi tắm.
Khi xây dựng phía trước tường biển, nó có tác dụng làm giảm chiều cao sóng
leo và tỷ suất sóng tràn qua tường biển, đồng thời có thể làm giảm dịng bùn cát dọc
bờ. Dải ngầm giảm sóng có bề rộng đỉnh lớn hơn bề rộng đỉnh của đê ngầm giảm
sóng, nó có thể rộng đến 40÷50 m nên nó có thể hạn chế chuyển động bùn cát đi về
phía biển. Độ sâu trong nước nhỏ hơn 2 m, tại độ sâu 3÷5 m thường là đá đổ, có lớp
bảo vệ mặt ngoài, thường nặng 2 tấn hoặc các kết cấu tương tự như ở đê chắn sóng
bờ.

Hình 1. 9. Dải ngầm giảm sóng
1.2.4. Kết cấu thùng chìm buồng tiêu sóng
Ý tưởng về bố trí buồng tiêu sóng ở mặt đón sóng của thùng chìm lần đầu
được Jarlan (Canada) đề xuất năm 1961. Kết cấu này gồm một buồng tiêu sóng phía
biển (cấu trúc một buồng), tường đục lỗ phía trước (với độ rỗng ε là 20%) và tường
không thấm phía bờ. Khi sóng tác động tới cơng trình, một phần năng lượng sóng sẽ


phản xạ ở tường đón sóng, phần cịn lại sẽ qua các lỗ trên tường vào buồng tiêu
sóng. Tại đây một phần năng lượng sóng tới sẽ phản xạ cịn một phần lớn năng
lượng sóng sẽ bị tiêu hao do hiện tượng cộng hưởng sóng, xốy và tổn thất ma sát.
Tỷ lệ mở lỗ thơng sóng và tỷ số B/L giữa chiều rộng buồng tiêu sóng B và chiều
cao sóng tới L là hai thơng số chính ảnh hưởng đến lượng sóng phản xạ, và lượng
sóng tiêu hao.
Kết cấu Jarlan truyền thống khắc phục nhược điểm của cơng trình biến dạng
tường đứng vì kết cấu này giảm đáng kể phản xạ sóng, do đó khả năng tiêu hao
sóng tốt. Hiệu quả tiêu sóng của kết cấu Jarlan truyền thống đạt giá trị tối đa là khi
độ rộng tương đối B/L≈ 0,2. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và kết luận cho

thấy hạn chế của kết cấu này là hiệu quả làm việc của cơng trình chỉ đạt được giá trị
mong muốn trong một miền giá trị hẹp của tỷ số B/L. Do đó, một giải pháp mới
được đề xuất là kết cấu thùng chìm nhiều buồng tiêu sóng. Thí nghiệm mơ hình vật
lý máng sóng được thực hiện tại Hannover để nghiên cứu khả năng tiêu sóng của
kết cấu mới đề xuất. Kết quả mô phỏng thực nghiệm cho thấy kết cấu mới này
khơng chỉ giảm sóng phản xạ rõ rệt mà hiệu quả tiêu giảm sóng khá tốt khi độ rộng
tương đối B/L dao động trong một miền giá trị rộng hơn (B/L> 0,25) so với kết cấu
Jarlan cổ điển.

Hình 1. 10. Kết cấu thùng chìm nhiều buồng tiêu sóng
Thùng chìm có buồng tiêu sóng cấu trúc đa buồng có nhiều ưu điểm về mặt kỹ


thuật, nó cho phép giảm sóng phản xạ, kiểm sốt tốt hơn phần năng lượng sóng
phản xạ, (tăng an tồn cho giao thơng thủy và giảm hiện tượng xói thềm), sóng leo,
sóng tràn đỉnh…Vì vậy có thể coi đây là giải pháp thay thế lý tưởng cho tường chắn
sóng, đê chắn sóng, cầu cảng.. để bảo vệ bờ biển và các đảo xa bờ. Tính linh hoạt
của cấu kiện thùng chìm cao (về hình dạng và kích thước cấu kiện), khu vực bảo vệ
có thể được quy hoạch cho mục đích lợi dụng tổng hợp như kết hợp với các hoạt
động vui chơi giải trí.
1.2.5. Một số giải pháp cơng trình mới gần đây nhằm giảm sóng tác động lên
cơng trình ở Việt Nam
1.2.5.1. Đê chắn sóng tách bờ ở Cà Mau
Cà Mau có 3 mặt tiếp giáp với biển có tổng chiều dài 254 km, chiếm 7,8%
chiều dài bờ biển cả nước. Cao trình đê hiện tại trên tồn tuyến chỉ khoảng từ
(+1,7÷+2,0) m; chiều rộng mặt đê từ 4÷6 m. Rừng phịng hộ ven biển Tây Cà Mau
là rất mỏng từ 150÷200 m. Các loại cây ở rừng phòng hộ chủ yếu đước và mắm.
Đây là bức tường chắn sóng thiên nhiên lý tưởng với tuyến đê. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân mà gần đây diện tích rừng ngập mặn bị phá hủy rất nhiều, đặc biệt là
khu vực huyện U Minh.

Đã có rất nhiều giải pháp cơng trình để hạn chế biển lấn, tuy nhiên mãi đến
năm 2010, giải pháp khoa học mang tên “Đê chắn sóng tách bờ tạo bãi gây rừng”
đã giúp địa phương này có được một phương pháp chống lại nạn sạt lở theo hướng
bền vững. Đê chắn sóng tách bờ được xây dựng cách bờ biển 50÷100 m hướng ra
biển, sử dụng những cọc bê tông ly tâm dự ứng lực cao 6 m, đóng liền kề 2 dãy
cách nhau khoảng 1,5 m; phần rỗng cho đá vào. Với phương pháp này, hàng cừ có
tác dụng chắn được sóng biển nhưng khơng làm ảnh hưởng đến thủy triều, dòng
chảy, phù sa vẫn trôi được vào bờ tạo bãi. Theo tài liệu về cọc cừ bê tơng ly tâm
thì đây là loại cừ trịn có sức chịu lực, chống thấm rất cao, thích hợp với vùng ven
biển, nước mặn, tuổi thọ cao hơn nhiều so với các loại cọc bê tông thông thường.
Lâu dần, phù sa bồi lắng tạo thành bãi. Khi có bãi thì cây mắm, cây đước sẽ mọc
lên tạo thành thảm rừng ngập mặn ven biển bảo vệ đê.
Phương pháp mới này đã được xây dựng thí điểm vào năm 2010, với 300 m đê
chắn sóng tách bờ tạo bãi gây rừng, triển khai ngay tại đoạn đê nguy cấp nhất,
thuộc địa bàn xã Khánh Tiến, huyện U Minh. Sau một năm, đoạn đê chắn sóng tách
bờ này đã tạo ra một bãi đất phù sa trù phú, những cây mắm lấn biển đầu tiên đã
xuất hiện.


300m đê chắn sóng tách bờ ở xã
Khánh Tiến, U Minh

Hiệu quả của 300m đê chắn
sóng tách bờ mang lại

Đoạn đê chắn sóng tách bờ khác ở
Cà Mau
Hình 1. 11. Đê chắn sóng tách bờ tạo bãi bảo vệ bờ biển Cà Mau
Đến thời điểm này, đê chắn sóng tách bờ đã được triển khai xây dựng trên một
số điểm sạt lở nghiêm trọng nhất như đê biển Tây 1.800 m, Mũi Cà Mau 667 m,

Gành Hào 507 m. Cho đến nay, xây dựng đê chắn sóng tách bờ theo cách làm ở Cà
Mau được xem là hiệu quả nhất. Hai năm thực hiện thí điểm cho thấy chẳng những
đê chính khơng sạt lở mà cịn tạo được bãi bồi ven biển. Cây đước, cây mắm đã bắt
đầu đâm chồi vươn lên. Hiện tỉnh Cà Mau đang trình Trung ương và kêu gọi các tổ
chức phi chính phủ hỗ trợ Cà Mau triển khai xây dựng hàng loạt dạng đê chắn sóng
tách bờ loại này thay thế tồn bộ cơng trình cũ nhằm thực hiện một cách đồng bộ
thì đê biển khơng cịn bị đe dọa mỗi khi đến mùa biển động.
Thi cơng đê chắn sóng tách bờ

Mỗi mét đê chắn sóng tách bờ được đầu tư ước khoảng 30 triệu đồng. Như
vậy, việc xây dựng đê chắn sóng tách bờ chi phí thấp hơn đến 1/4 so với kè áp mái
lâu nay áp dụng, tuy nhiên do điều kiện thi công hầu hết là trên biển nên mỗi năm
chỉ thi công được vài tháng vào mùa biển lặng, vào mùa mưa bão thì sà lan, cần cẩu
khơng thể ra biển để tập kết vật tư, đóng bê tơng được. Mặt khác, điểm yếu theo
hình thức xây dựng này là cọc ly tâm dựng đứng, nền đất xây dựng yếu nên khi


sóng biển tạt thẳng sẽ tạo dịng chảy ngầm dưới chân cọc, cuốn đi lượng đất nhất
định, tác động đến sự ổn định của đê chắn sóng…
1.2.5.2. Đê mềm giảm sóng ở Bạc Liêu

Hình 1. 12. Đê biển Gành Hào, Bạc Liêu

Bạc Liêu có chiều dài bờ biển 56km,
trong giai đoạn 1965÷2001, đoạn bờ
tính từ giáp ranh tỉnh Sóc Trăng về
phía nam dài khoảng 6km bị biển lấn
vào khoảng 160m, tốc độ dịch chuyển
đường bờ khoảng 7m/năm. Ở đoạn bờ
kế tiếp cho đến khu vực xã Điền Hải,

huyện Đông Hải cách cửa Gành Hào
khoảng 9km, hoạt động bồi tụ chiếm
ưu thế, với tốc độ bồi tụ từ
10÷60m/năm, đường bờ được lấn ra
phía biển từ 350m đến 2.300m.

Đoạn bờ ở khu vực cửa Gành Hào thuộc xã Long Điền Tây, huyện Đơng Hải
dài khoảng 9km bị xói lở mạnh, tốc độ xói lở chừng 10m/năm, riêng tại khu vực
Gành Hào tốc độ xói lở khoảng 17m/năm trong giai đoạn 1965÷1989, và lên đến
50m/năm trong giai đoạn 1989÷2001. Trong giai đoạn 2001÷2005, đường bờ biển
Bạc Liêu khá ổn định. Chỉ một vài ví trí xói cục bộ với mức độ nhẹ, tốc độ khoảng
trên dưới 5m/năm.
Vật liệu vải địa kỹ thuật đã được áp dụng tại Việt Nam từ năm 2006 với dự án
mỏ hàn mềm tại Lộc An, Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2007 với dự án mỏ hàn mềm tại
Phú Thuận, Thừa Thiên Huế, năm 2008 với dự án kè mềm ở Bình Thuận, năm 2009
với mỏ hàn mềm ở Quảng Nam. Có nơi dự án “cơng nghệ mềm” này đem lại hiệu
quả cao, nhưng cũng có những nơi không đem lại hiệu quả như ý muốn.
Để chủ động đối phó với tình hình sạt lở và triều cường dâng cao, gây ảnh
hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của người dân, ngành Nông nghiệp tỉnh đã đầu tư
hơn 5,3 tỷ đồng để xây dựng tuyến đê mềm ở ngoài khu vực rừng phòng hộ ven
biển Nhà Mát thuộc thành phố Bạc Liêu. Mục đích của cơng trình này là chắn sóng
và gây bồi cho khu vực ven biển. Đồng thời, hạn chế biển xâm thực gây sạt lở và bị
xâm nhập mặn do triều cường dâng cao. Để phát huy hiệu quả cơng trình, ngành
Nơng nghiệp vận động bà con ngư dân tuyến ven biển cùng nhau bảo vệ và giữ gìn
tuyến đê mềm này.


Hình 1. 13. Đê mềm bằng vải địa kỹ thuật ở Bạc Liêu
Đê mềm bằng vải địa kỹ thuật Geotube với các thông số kỹ thuật như sau:
+ Loại, cấp cơng trình: Cơng trình thủy lợi, cấp IV.

+ Quy mơ: Cơng trình thuộc nhóm C.
+ Chiều dài tuyến đê: 1.056 m (theo tim tuyến đê).
+ Cao trình đỉnh đê: +1,40 m.
+ Chiều cao đê: 1,8 m.
+ Bề rộng thân đê: 4,6 m.
+ Diện tích sử dụng đất: 0,8 ha.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2012÷2013.
Mơ hình thí điểm đê mềm để gây bồi tạo bãi khơi phục rừng phịng hộ ven
biển khu vực cửa biển Nhà Mát khi xây dựng xong có nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
khoảng 15 ha rừng ngập mặn trong phạm vi dự án dọc theo bờ biển khu du lịch Nhà
Mát; bảo vệ đoạn đê biển khu du lịch Nhà Mát; rút kinh nghiệm để ứng dụng giải
pháp đê mềm phá sóng nhằm bảo vệ và phát triển rừng ven biển của tỉnh Bạc Liêu.
1.2.5.3. Hàng rào chắn sóng, chắn bùn cát ở Kiên Giang
Dự án Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang của GIZ, các
chuyên gia xác định sóng và bùn là hai tác động chính đến tỷ lệ cây sống. Dựa theo


×