Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.47 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ TRÀ MY

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/---------------/---HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ TRÀ MY

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tơi.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong Luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ Luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Lê Thị Trà My


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ, giảng
viên khoa sau Đại học, Học viện Hành chính quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền thụ kiến thức trong suốt thời gian học tập tại Học Viện.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của UBND
quận Hoàn Kiếm đã giúp tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Vũ Đức Đán
đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học
quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành luận văn
của mình.
Do luận văn khơng thể tránh được những thiếu sót nên tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy, cơ và các bạn để luận văn được hồn

thiện hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Lê Thị Trà My


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI .................................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại về đất đai .......... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khiếu nại............................................. 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của khiếu nại về đất đai ...................... 14
1.2. Thẩm quyền, nội dung, quy trình của giải quyết khiếu nại về đất đai ..... 18
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai ......................................... 18
1.2.2. Nội dung của giải quyết khiếu nại về đất đai ........................................ 21
1.2.3. Quy trình giải quyết khiếu nại đất đai ................................................... 28
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng việc giải quyết khiếu nại về đất đai................. 34
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật................................................................... 34
1.3.2. Năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức
giải quyết khiếu nại về đất đai......................................................................... 35
1.3.3. Mức độ giám sát của các cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt
động giải quyết khiếu nại về đất đai ............................................................... 36
1.3.4. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại về đất đai ........ 36

1.3.5. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân .................................. 37
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 39


2.1. Khái quát về một số yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại về đất đai trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.............................................................. 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của quận Hồn Kiếm ...... 39
2.1.2. Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội.................................................................................................................... 42
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận
Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội ................................................................................... 44
2.2. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.............................................................................................. 45
2.2.1. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hồn Kiếm ....................... 45
2.2.2. Tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá kết quả về giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội .............................................................................................. 61
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 67
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ....................................................................................................... 68
3.1. Dự báo tình hình khiếu nại về đất đai và quan điểm chỉ đạo về giải quyết khiếu
nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ............................... 68
3.1.1. Dự báo về tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 68

3.1.2. Quan điểm chỉ đạo trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai .........700
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .................................................................................... 74


3.2.1. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật. .................................................... 74
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác giải quyết
khiếu nại về đất đai ...................................................................................................76
3.2.3. Kiện tồn tổ chức, cán bộ, cơng chức và nguồn lực tài chính thực hiện
giải quyết khiếu nại về đất đai......................................................................... 79
3.2.4. Tổ chức thực hiện tốt chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất
đai...................................................................................................................................80
3.2.5. Tổ chức thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch chính sách pháp
luật về quản lý và sử dụng đất đai và các kết quả thanh tra, kiểm tra trong việc
tiếp dân, giải quyết khiếu nại về đất đai ........................................................ 833
3.2.6. Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết
khiếu nại về đất đai ......................................................................................................84
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 877
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GQKN

Giải quyết khiếu nại

HĐND


Hội đồng nhân dân

KN

Khiếu nại

UBND

Uỷ ban nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QĐHC

Quyết định hành chính

HVHC

Hành vi hành chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm giai đoạn 2014-2018………………………………………..46
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình tiếp cơng dân trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai
đoạn 2014-2018…………………………………………………..55
Bảng 2.3: Tổng hợp tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm giai đoạn 2014-2018………….…………...…..……………57

Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại về đất đai giai đoạn
2014-2018…………………...……………………………….……58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài ngun vơ giá của mỗi quốc gia, đó khơng chỉ đơn thuần là
nơi sinh sống, sản xuất của con người mà còn là nơi diễn ra các hoạt động
giao lưu văn hóa, trao đổi thơng tin, làm phong phú cuộc sống của con người,
tạo nên nét đẹp văn hóa riêng của từng quốc gia, từng dân tộc.
Đất đai là yếu tố cần thiết và không thể thiếu được của mọi quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội “Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của mơi trường sống”. Vì vậy cơng tác quản lý đất đai
ngày càng được Chính phủ chú trọng quan tâm để quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là những vấn đề hết sức nhạy cảm
của xã hội. Để quản lý đất đai được tốt, sử dụng đất đúng mục đích, đạt hiệu quả
cao địi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi tổ chức, mỗi đơn vị và
từng cá nhân phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật Đất đai. Khai thác, sử dụng tiềm
năng của đất đai phải có kế hoạch, phù hợp, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, cũng kéo theo nhu cầu sử
dụng đất ngày càng cao, thêm vào đó là sự gia tăng dân số đã làm cho mâu
thuẫn giữa con người với đất đai ngày càng trở nên căng thẳng, nhu cầu về
các loại đất của con người ngày một tăng lên. Đất đai trở thành bất động sản
có giá trị cực lớn, cho nên việc sử dụng và quản lý nó được chú ý nhiều hơn.
Từ quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng đất thay đổi, cũng nảy sinh ra mâu
thuẫn giữa con người và con người trong việc sử dụng đất.
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân và các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại. Vấn đề này được ghi
nhận tại Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm


1


2013. Theo ý nghĩa tích cực thì khiếu nại là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm và thể hiện ý chí, nguyện
vọng của nhân dân nhằm góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện quyền khiếu nại là một trong những hình thức dân chủ trực tiếp để
nhân dân tham gia hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước.
Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
trong việc quản lý nhà nước bằng pháp luật về đất đai ngày càng hoàn thiện
hơn, đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
được tăng cường, từng bước phân cấp, phát huy tính tự chủ của địa phương và
phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, tình hình quản lý và sử dụng đất đai hiện nay
đang có những yếu kém. Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa có
tính chiến lược lâu dài và ổn định hoặc thiếu tính khả thi; cơ chế quản lý về
đất đai thiếu hiệu quả; cơ quan quản lý đất đai các cấp nhìn chung cịn nhiều
yếu kém. Chính vì thế tình trạng tranh chấp, khiếu nại về quản lý và sử dụng
đất đai có xu hướng diễn biến phức tạp, gay gắt kéo dài, xuất hiện nhiều vụ
việc khiếu nại đông người, vượt cấp và có những vụ việc khiếu nại khơng
đúng sự thật, lôi kéo, xúi giục người khác. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu
nại còn chưa kịp thời, thiếu hiệu quả. Những yếu kém trong công tác quản lý
và sử dụng đất nói chung cũng như những yếu kém trong giải quyết tranh
chấp, khiếu nại về đất đai nói riêng có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân rất quan trọng từ sự hạn chế, bất cập của chính sách, pháp luật đất đai và
việc áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Khiếu nại về đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội; đặc

biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

2


nghĩa, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại cho đất đai
những giá trị vốn có thì tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng
tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tuy nhiên,
tranh chấp đất đai kéo dài với số lượng ngày càng đông người dân tham gia,
lại là vấn đề rất đáng quan tâm, tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh, để đề ra các
biện pháp giải quyết phù hợp nhằm giải tỏa xung đột, khơng để trở thành
“điểm nóng” gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an tồn xã hội, ảnh
hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với chế độ ta. Tính phức tạp của tranh
chấp đất đai, khiếu kiện kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay
gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan
công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật
đất đai…mà cịn do những ngun nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử
dụng đất đai qua các thời kỳ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu tranh chấp đất đai và
khiếu kiện kéo dài dưới khía cạnh những ngun nhân có tính lịch sử là rất
cần thiết không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế giải quyết
tranh chấp đất đai một cách có hiệu quả mà cịn góp phần vào việc bổ sung,
hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Cùng với đổi mới đất nước, Hồn Kiếm là quận nội thành của Thủ đơ Hà
Nội, một trong những vùng đất trung tâm của kinh thành Thăng Long xưa.
Đất đai của quận Hoàn Kiếm với tính chất đặc thù, phức tạp, nhậy cảm và có
tính lịch sử. Khi giải quyết các vấn đề về đất đai cần phải xem xét một cách
toàn diện. Trong 10 năm trở lại đây, Hoàn Kiếm đã tổ chức thu hồi, giải
phóng mặt bằng một số khu vực để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh,
quốc phòng, phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ. Việc phát sinh

những mâu thuẫn về lợi ích, về cơ chế trong cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, trong tranh chấp quyền sử dụng đất, giá đất, phương án bồi thường,

3


hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; khiếu nại đòi lại đất cũ đã qua các thời kỳ
thực hiện chính sách cải tạo nơng nghiệp, cho th, cho mượn…là rất lớn.
Trong những năm qua, trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, số lượt người trực tiếp
đến cơ quan hành chính nhà nước ở cả cấp phường và cấp quận để khiếu nại
về đất đai có giảm theo từng năm; số lượng đơn thư và tính chất, mức độ phức
tạp của các vụ việc giảm dần, không gay gắt và phát sinh “điểm nóng”, ít phát
sinh vụ việc phức tạp mới; tình hình chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn quận
nhìn chung ổn định. Một số vụ việc khiếu nại về đất đai phức tạp, tồn đọng,
kéo dài đã được UBND thành phố Hà Nội tập trung chỉ đạo các cấp, các
ngành và UBND quận Hoàn Kiếm kiểm tra, xác minh, rà soát; tổ chức đối
thoại để giải quyết kịp thời, tình hình đã có chuyển biến tích cực.
Song, ở một số nơi vẫn còn vụ việc khiếu nại đất đai đông người phức
tạp tuy đã được các cấp, các ngành xem xét giải quyết nhưng công dân vẫn
chưa nhất trí, tiếp tục khiếu kiện kéo dài như: Một số hộ dân ở 40, 42 Bát sứ
khiếu nại về diện tích xây dựng lớn hơn so với Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sư dụng đất ở, nhưng không ra Quyết định thu hồi theo
quy định của pháp luật. Hộ Bà Vũ Thị Thục ở số 5 Chợ Gạo, phường Hàng
Buồm khiếu nại đòi quyền sở hữu diện tích nhà mà Nhà nước đã quản lý tại
số 5 Chợ Gạo; Bà Phạm Kim Hảo khiếu nại việc UBND quận Hoàn Kiếm cấp
GCN quyền sử dụng đất cho ông Phạm Đỗ Nhật Bằng và vợ là bà Nguyễn
Thị Hồng Hạt là chưa đúng, đề nghị cung cấp hồ sơ cấp giấy chứng nhận của
ông Bằng làm thủ tục giám đốc thẩm …Tình hình khiếu nại đất đai nêu trên
đã ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm mất
ổn định chính trị- xã hội tại một số phường trong một số thời điểm; có nơi đã

xuất hiện những mâu thuẫn phát sinh giữa người dân với chính quyền, giữa
người dân với nhà đầu tư; một số dự án đầu tư xây dựng, do tác động của
khiếu nại, tố cáo đã làm cho dự án bị chậm triển khai hoặc phải tạm dừng thi

4


công kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế- xã hội và môi
trường thu hút đầu tư chung trên địa bàn quận.
Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết
khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm
luận văn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, công tác giải quyết khiếu nại về đất đai luôn được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm. Vì vậy vấn đề này đã được nhiều cơng trình nghiên
cứu đề cập đến ở góc độ lý luận và thực tiễn. Từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về khiếu nại đất đai, cũng như những giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai. Những
cơng trình có liên quan đến đề tài: Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu
nại, Khoa Hành chính nhà nước, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008; Tài
liệu về thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính của GS.TS. Phạm Hồng
Thái - Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đinh Ngọc Thức (2014), “Giải quyết khiếu nại về đất đai tại quận Mê
Linh, thành phố hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Luận văn đã nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Huyện
Mê Linh, trong đó nội dung giải quyết khiếu nại về đất đai là một trong sáu
nội dung lớn của áp dụng pháp luật về đất đai. Đặc điểm hệ thống pháp luật
chung là điểm mà tác giả Luận văn có thể kế thừa. Qua đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
Tài liệu “Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh

chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai” của Vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật –
Bộ Tư pháp (2009). Tài liệu này cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên và cán bộ, nhân dân một số hiểu biết cơ bản về thực trạng tranh
chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai theo

5


quy định hiện hành, qua đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc tuyên truyền, phổ
biến và vận động cán bộ, nhân dân chấp hành pháp luật về lĩnh vực này.
Các cơng trình khoa học là Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ theo mã số
chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật: Luật án tiến sỹ luật học
của tác giả Nguyễn Cảnh Quý, năm 2001 với đề tài Hoàn thiện cơ chế điều
chỉnh pháp luật đất đai ở Việt Nam; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả Tô
Văn Châu, năm 2003 với đề tài Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với đất đai ở Việt Nam hiện nay; Luận văn Thạc sỹ luật học của tác giả
Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2003 với đề tài Quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với đất đai qua thực tiễn tỉnh Thái Bình; Luận văn Thạc sỹ luật học của
tác giả Trần Xuân Long, năm 2003 với đề tài Tăng cường quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với đất đai ở thành phố Hà Nội…Nhìn chung, có thể
thấy các cơng trình khoa học đã phần nào làm sáng rõ nhiều vấn đề về lý luận,
pháp lý và thực tiễn. Hiện nay, cùng với sự thay đổi của pháp luật, sự vận
động của thực tiễn đã đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục làm sáng rõ. Tìm hiểu
kết quả nghiên cứu của các cơng trình nói trên cho thấy, đến nay chưa có cơng
trình nào nghiên cứu trực tiếp về giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Các cơng trình trên sẽ là các tư liệu để
luận văn tham khảo và kế thừa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm sáng tỏ vấn đề lý luận của giải quyết khiếu nại về đất đai,

làm rõ thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hồn
Kiếm, để từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm giải quyết
khiếu nại về đất đai của UBND quận Hoàn Kiếm.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu, làm rõ lý luận của giải quyết khiếu nại về đất đai.

6


- Tìm hiểu, phân tích, làm rõ thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại
về đất đai trên địa bàn quận Hồn Kiếm.
- Đề xuất giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu về hoạt động của chính quyền trong việc giải quyết
khiếu nại của cá nhân, tổ chức liên quan đến quyền sử dụng đất trên địa bàn
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2014 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của
Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Trong quá trình nghiên cứu, Học viên sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu,
so sánh...
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến
giải quyết các khiếu nại về đất đai và thực trạng của việc áp dụng các quy

định của pháp luật, giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội; chỉ ra được các đặc điểm trong giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Chỉ ra ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết khiếu nại về
đất đai của UBND quận Hoàn Kiếm.

7


- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
- Đề tài có những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn, đưa ra một
số giải pháp thiết thực, góp phần hồn thiện và nâng cao hơn nữa hoạt động
giải quyết khiếu nại đất đai hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần làm tốt hơn công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm, một mặt để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân, bảo đảm để pháp luật được thực hiện nghiêm minh, mặt khác sẽ
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế-xã
hội phát triển; đồng thời là tài liệu hữu ích để cán bộ, công chức, viên chức
khi thực hiện công tác giải quyết khiếu nại trong toàn quận Hoàn Kiếm cùng
tham khảo vận dụng khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học: Thông qua việc nghiên cứu
Đề tài tạo điều kiện để cán bộ tham gia nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận,
năng lực chuyên môn, nhất là kỹ năng tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình
qua đó góp phần giải quyết tốt hơn khiếu nại về đất đai, hoàn thiện kỹ năng
nghiên cứu của cá nhân và tập thể khoa học.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giải quyết khiếu nại về đất đai
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại về đất
đai
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khiếu nại
* Khái niệm
Ở Việt Nam, khiếu nại là một khái niệm được đề cập nhiều, sử dụng
rộng rãi trong đời sống xã hội, không giới hạn trong một lĩnh vực nào mà bao
trùm tất cả các phạm vi chủ yếu của đời sống xã hội và trong hoạt động quản
lý nhà nước. Tuỳ thuộc mục đích và góc độ nghiên cứu mà khiếu nại được
hiểu theo những nghĩa khác nhau. Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: Complant,
nghĩa là “sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề có liên
quan”.
Về phương diện xã hội, khiếu nại là việc công dân ca thán, phàn nàn,
phản đối, không chấp nhận một việc làm (hành vi) hoặc một quyết định của
một tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích của họ. Đây là sự phản ứng tự
nhiên của mỗi công dân trong cộng đồng, xã hội. Dưới góc độ lý luận dùng
quyền để bảo vệ quyền, người ta quan niệm khiếu nại là một trong những
phương thức bảo vệ quyền chủ thể, khiếu nại được sử dụng khi quyền chủ thể
của bản thân cơng dân khiếu nại hoặc của người do mình bảo hộ bị vi phạm

do quyết định hoặc hành vi trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý nhà nước hoặc nhân viên nhà nước.
Về phương diện chính trị- pháp lý, khiếu nại là quyền cơ bản của công
dân trong mỗi nhà nước, được pháp luật của nhà nước đó quy định và bảo
đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Khiếu nại có thể được hiểu là ý kiến
phản hồi của công dân đối với những hoạt động của bộ máy nhà nước trong

9


quá trình quản lý xã hội mà họ cho rằng hoạt động đó đã tác động, xâm phạm
tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Theo kết quả nghiên cứu khoa học của một số cơ quan có trách nhiệm
trong việc giải quyết khiếu nại thì khiếu nại theo nghĩa chung nhất là “việc cá
nhân hay tổ chức đề nghị cá nhân, tổ chức hay cơ quan nào đó xem xét, sửa
chữa lại một việc làm mà họ cho rằng là không đúng đắn, gây thiệt hại hoặc
sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và địi bồi thường thiệt
hại do việc làm khơng đúng gây ra”. Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung là
việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích chính đáng của họ và địi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng
gây ra.
Khiếu nại là một hình thức cá nhân, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà
nước hay tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang xem xét khi có căn
cứ cho rằng quyết định hay hành vi của những cơ quan, tổ chức này xâm
phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khái niệm về khiếu nại của Nhà nước Việt Nam được sử dụng lần đầu
tiên tại Điều 2, Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký, trong đó quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có tồn quyền: Nhận các đơn
khiếu nại của nhân dân…” (Chính phủ, 1945). Khiếu nại của nhân dân ở đây là

sự khiếu nại đối với chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân
viên nhà nước đang làm việc trong bộ máy chính quyền có những hành vi
VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự khiếu nại
những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người làm trong các cơ
quan HCNN thực hiện.
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 30 Hiến
pháp 2013 quy định:
10


“Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và
phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù
người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu
cáo làm hại người khác. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước
xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định”. [21]
Có nhiều cách định nghĩa về khiếu nại, nhưng theo quy định tại Điều 2,
Luật Khiếu nại năm 2011 thì:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình. [20]
* Đặc điểm của khiếu nại
Mọi công dân Việt Nam đều có quyền khiếu nại, ngay cả khi người đó
phạm tội hình sự và có thể bị hạn chế một số quyền khác theo quy định của pháp

luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền khiếu nại quyết định, hành vi hành chính
cũng có những điều kiện nhất định. Chẳng hạn như điều kiện về mối quan hệ
nhân quả giữa quyết định, hành vi hành chính với hậu quả xảy ra trên thực tếtức quyền, lợi ích của người khiếu nại phải liên quan trực tiếp đến quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại hoặc việc khiếu nại phải thực hiện
theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Theo quy định của Luật Khiếu nại
năm 2011, việc quy định cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại vì trên thực tế các

11


tổ chức xã hội cũng chịu sự tác động của các quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Ngồi ra, trong q trình quản lý
nhà nước nhiều khi cơ quan hành chính nhà nước cũng có các quyết định hành
chính, hành vi hành chính ảnh hưởng tới các cơ quan nhà nước.
Tại Luận văn, một số khái niệm sau được hiểu thống nhất với cách giải
thích tại Luật Khiếu nại 2011: Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại; Rút khiếu nại là việc
người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt
khiếu nại của mình; Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; Người bị khiếu
nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức bị khiếu nại; Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Người có quyền, nghĩa vụ liên quan
là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị khiếu
nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ;
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. [20]

* Vai trị của Khiếu nại
Khiếu nại là hình thức đặc biệt để nhân dân lao động trực tiếp tham gia
vào hoạt động quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Khiếu nại là một trong
những quyền chính trị pháp lý của cơng dân. Vì vậy, việc thực hiện quyền
khiếu nại và giải quyết khiếu nại đóng vai trị to lớn trong việc mở rộng dân
chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần tích

12


cực vào việc tăng cường và bảo đảm pháp chế. Cụ thể vai trò của khiếu nại
được thể hiện như sau:
Thứ nhất, việc ghi nhận quyền, trách nhiệm của công dân trong Hiến
Pháp và Luật khiếu nại, tố cáo đã khẳng định một lần nữa về quyền là người
làm chủ quyền lực nhà nước của nhân dân. Thể hiện bản chất của nhà nước ta
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Với cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra. Việc công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình là
một hình thức quản lý nhà nước. Thơng qua hình thức này của nhân dân, các
cơ quan nhà nước có thể kịp thời phát hiện những hiện tượng tiêu cực trong
bộ máy hành chính nhà nước để có những biện pháp để chấn chỉnh kịp thời.
Để đảm bảo cho pháp chế xã hội chủ nghĩa được thực hiện trong quá trình
quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, “ khiếu nại” giúp bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm hại vì mỗi
khiếu nại không chỉ chứa đựng thông tin về sự vi phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức mà còn bao hàm sự phê phán các chủ thể: những
người có chức vụ, các chủ thể mà các hành động hoặc không hành động của
họ theo quan điểm của người khiếu nại dẫn đến vi phạm các quyền và lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại, từ đó sẽ đảm bảo pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước.
Thứ ba, khiếu nại cung cấp những thông tin về những quyết định và việc

làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi tác động xấu đến
hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng, mà cơ quan này là nhằm bảo đảm pháp chế của đời sống xã
hội. Cho nên, việc phát hiện và xử lý hành vi này là nhằm đảm bảo pháp chế
trong quản lý hành chính.
Thứ tư, khiếu nại thể hiện tính tích cực công dân của người khiếu nại.
Khiếu nại giúp tăng cường sự kiểm tra của cá nhân với hoạt động của bộ máy
nhà nước, đấu tranh với những biểu hiện quan liêu,… Sự kiểm tra của nhân
13


dân bằng quyền khiếu nại tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý
hành chính nhà nước.
Thứ năm, vai trò của khiếu nại còn là tiêu chuẩn để những người làm
cơng tác chỉ đạo, quản lý hành chính nhà nước nhận biết được những yếu kém
của mình trong các lĩnh vực quản lý nhà nước để họ kịp thời cải cách, xử lý
những hành vi vi phạm sao cho phù hợp nhất.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của khiếu nại về đất đai
* Khái niệm khiếu nại về đất đai
Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất khiếu nại các quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính của cơ quan quản lý đất đai hoặc của người có thẩm quyền
trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ, gây thiệt hại cho người sử dụng
đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất.
Về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại trong lĩnh vực đất đai chính là
“Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng
đất”. Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất
bao gồm:
“1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức

chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân
sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình,
cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

14


4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở
của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của
tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan
đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp
luật về đầu tư.”
* Đặc điểm, nội dung của khiếu nại về đất đai
Theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 “Người có quyền,
nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu
nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến

quyền, nghĩa vụ của họ.”
Do đó, các chủ thể (cơ quan, tổ chức, cá nhân) nêu trên và người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất đều có quyền thực hiện
quyền khiếu nại về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm:
“1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.

15


2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.”
Như vậy, các quyết định hành chính được ban hành trong các hoạt động
trên gọi chung là các quyết định quản lý đất đai; Các quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. Quyết định hành
chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê

16


×