Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

TRIỆU CHỨNG học HÌNH ẢNH hệ TIẾT NIỆU TRÊN UIV (CHẨN đoán HÌNH ẢNH SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 34 trang )

TRIỆU CHỨNG HỌC
HÌNH ẢNH HỆ TIẾT
NIỆU TRÊN UIV


Mục tiêu học tập

1. Mô tả được các dấu hiệu hình ảnh, ngun nhân của các
thường về chức năng.
2. Mơ tả được các dấu hiệu hình ảnh, nguyên nhân của các
thường về hình thái của thận.
3. Mơ tả được các dấu hiệu hình ảnh, nguyên nhân của các
thường đường bài xuất: hình khuyết, hình cộng đường
xuất, hội chứng bít tắc trên UIV.

bất
bất
bất
bài


1. một số rối loạn chức năng

Bất thường bài tiết
Chậm bài tiết của một thận so với thận bên đối diện:
Bít tắc đường bài xuất thuốc cản quang: là một trong
những dấu hiệu chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Bài tiết có
thể rất chậm sau vài chục phút hay nhiều giờ. Cần cân nhắc
chụp các phim muộn cho phù hợp.
Hẹp động mạch thận: thận bên động mạch bị hẹp thường
nhỏ, chậm bài tiết.





Bất thường bài xuất thuốc cản quang
. Bài xuất nhanh: UIV đài bể thận mờ nhạt, khó nhìn, nếu ép
niệu quản sẽ nhìn rõ hơn.
. Bài xuất chậm: do tắc: sẵn nước tiểu + áp lực cao => thuốc cản
quang chậm hồ tan, chậm hiện hình các đài bể thận và niệu
quản trên vị trí tắc.



Thận không hoạt động
Thận không bài tiết (câm): không thấy đường bài xuất trên UIV
sau 24 giờ. Phương pháp khác: xạ hình thận, CLVT.
Gặp trong:
- Bít tắc đường bài xuất lâu ngày: sỏi, u, u ngoài chèn ép xâm
lấn... => bổ xung kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh khác (siêu âm,
UPR, CLVT, chụp bể thận niệu quản qua da...).
- Mất cấu trúc thận: viêm nhiễm, u...
- Nguyên nhân mạch máu: Huyết khối động mạch thận (chẩn
đoán bằng chụp mạch, siêu âm, cắt lớp thì động mạch).
- Thận khơng phát triển: Thận bên đối diện hoạt động bù tăng
kích thước.


2. Biến đổi kích thước thận
Thận to
- Tăng bề dầy nhu mô thận: Thận to do hoạt động bù, u đặc lành
hoặc ác tính, thận đa nang, nang thận.

-Một số nguyên nhân khác: Các viêm nhiễm thận giai đoạn cấp, áp
xe, viêm tấy quanh thận, huyết khối tĩnh mạch thận, nhồi máu thận
giai đoạn đầu, chấn thương thận-máu tụ, thâm nhiễm lymphome
thận.
Tăng kích thước xoang thận: Thận ứ nước do bít tắc, đường bài
xuất đơi (hồn tồn và khơng hồn tồn) nhất là khi kèm phì đại cột
Bertin, nang cạnh bể thận, tụ mỡ xoang thận.


Thận nhỏ
- Hai thận nhỏ- 1 bờn nhỏ
Thận nhỏ, các đài bể thận bình thường: Gặp trong viêm
thận mạn, suy thận. Bẩm sinh. Nguyên nhân mạch máu
(hẹp động mạch thận)
Bờ thận ngấn lõm, đài thận hình chuỳ, bể thận khơng giãn,
nhu mô thận mỏng: Viêm thận đài bể thận mạn.
Thận nhỏ, đài và bể thận giãn, mơ thận mỏng: Bít tắc
đường bài xuất mạn tính.


3. Biến đổi hình dạng và đường bờ thận
. Ngấn lõm-lồi tồn bộ bờ thận: nơng hoặc sâu
- Bẩm sinh: Tồn tại thận múi thời kỳ bào thai, có thể mất
sau 5 tuổi. Hình ngấn lõm chỉ vào cột Bertin.
- Viêm thận bể thận mạn tính: Ngấn lõm chỉ vào đáy đài,
đài thận lồi ra hình chuỳ, mơ thận tương ứng mỏng đi.


3. Biến đổi hình dạng và đường bờ thận
Lồi hoặc lõm khu trú:

. Teo nhu mô thận thường do nguyên nhân mạch máu hay
viêm thận bể thận, thiểu sản thuỳ thận, sẹo sau chấn thương
thận, lao thận...
. Thận bướu: có thể do phì đại cột Bertin, cần loại trừ u
thận.


4. Hình “cộng” đường bài xuất
Các hình” cộng” thấy rõ nhất trên chụp UIV.
. Hình"cộng" ở đài thận: nằm ngồi đường
Hodson.
Hình cộng do bẩm sinh:
- Các túi thừa thơng với đài thận, nang thơng
với bể thận.
- Giãn các ống góp trước đài thận (bệnh
Cacci- Ricci). Bệnh này về sau gây vơi hố các
tháp thận, là điều kiện thuận lợi tạo sỏi.
- Thiểu sản thuỳ thận bẩm sinh hay mắc phải,
có thể thứ phát sau trào ngược bể đài thận.
Các đài thận có thể lồi ra hình chuỳ về phía
bờ thận, các gai thận biến mất.






Hình cộng mắc phải:
Hoại tử gai thận:
Hoại tử trung tâm tuỷ thận: Hình cộng ở đỉnh

gai thận. Hay ở bệnh nhân đái đường, nhiễm
độc thuốc, nhiễm trùng. Có một số ổ hoại tử có
hình ảnh giống hang lao.
- Hang lao:
Hang do lao gây hoại tử mô thận, mở vào đài
thận, có bờ khơng đều, chậm ngấm thuốc, đơi
khi chỉ ngấm khi ép niệu quản. Đơi khi hang
có hình trịn nhẵn, đều giống túi thừa đài
thận.


Các hình cộng khác
Các hình cộng khác có thể do: Thốt thuốc ra ngồi do rách các túi
cùng đài thận, nang vỡ thơng với đường bài xuất, các đường rị sau
chấn thương...


Các hình cộng bàng quang
Có thể do: túi thừa, giả túi thừa, chấn thương.....


Hình khuyết đài bể thận và niệu quản:
- Cục máu đơng: đái máu, hình ảnh di chuyển, thay
đổi vị trí, kích thước trong q trình xét nghiệm.
- Sỏi khơng cản quang: chẩn đốn dễ với siêu âm
(hình đậm âm kèm bóng cản- tương tự các sỏi khác).
Trên UIV, sỏi khơng cản quang là hình khuyết có
thuốc bao bọc.
- Các u đường bài xuất đ bể thận) là cấu trúc phần
mềm xuất phát từ thành, có thể thấy rõ trên siêu âm

với đường bờ nham nhở không đều, hay gây tắc
nghẽn đường bài xuất.
Với u niệu quản thấy giãn trên và dưới u tạo thành
hình cốc rượu (dấu hiệu Bergmann). Với các u dạng
thâm nhiễm chẩn đốn gặp nhiều khó khăn, đôi khi
giống như viêm lao.


Sỏi không cản quang


U niệu quản


Hình khuyết ở bàng quang
U bàng quang: thường gặp, nhất là ung thư bàng quang dạng u
sùi, nhú và u thâm nhiễm mảng cứng, hình khuyết thành khơng
thay đổi, bờ nham nhở khơng đều hoặc có hình đoạn cứng.
Ung thư thường thâm nhiễm thành bàng quang. Các u vùng đáy,
cổ bàng quang hay gây rối loạn tiểu tiện và bít tắc. Các u vùng lỗ
niệu quản hay gây ứ nước thận.
Sỏi khơng cản quang: hình ảnh khuyết trong lịng bàng quang, bờ
nét di động, dễ chẩn đoán khi thay đổi tư thế bệnh nhân.
Khó phân biệt với máu cục trong bàng quang, cần theo dõi tiến
triển hoặc SA, CLVT.
Sa lồi niệu quản


U bàng quang




×