Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Thực trạng nhà tiêu của hộ gia đình và một số yếu tố liên quan tại xã an phú, huyện mỹ đức, hà nội, năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.65 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

MAI THỊ TÂM

THỰC TRẠNG NHÀ TIÊU CỦA HỘ GIA
ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI XÃ AN PHÚ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ
NỘI, NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

MAI THỊ TÂM

THỰC TRẠNG NHÀ TIÊU CỦA
HỘ GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ LIÊN QUAN TẠI XÃ AN PHÚ,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI, NĂM
2019
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8.72.07.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐỨC SƠN

HÀ NỘI - 2019


Thang Long University Library


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu nhà trường,
phòng đào tạo sau đại học, các bộ mơn cùng tồn thể các thầy, cô giáo Trường Đại
học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt khóa học Cao học
khóa 6.2 vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Sơn đã nhiệt tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương luận
văn đã có nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thiện đề cương và tiến hành nghiên cứu
đề tài này. Xin cảm ơn Trạm Y tế xã An Phú và Trung tâm Y tế huyện Mỹ Đức đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thu thập số liệu, thông tin của đề
tài. Cảm ơn chủ hộ và thành viên của 408 hộ gia đình của xã An Phú, huyện Mỹ
Đức, TP Hà Nội mặc dù bận rộn nhiều công việc nhưng đã dành thời gian nhiệt tình
tham gia trả lời phỏng vấn để tơi có được bộ số liệu của đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện
Mỹ Đức đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian khóa
học.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không thể tránh được những thiếu sót và
hạn chế, rất mong nhận được sự tham gia góp ý của q thầy cơ, đồng nghiệp và
bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của giêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Học viên

Mai Thị Tâm

Thang Long University Library


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................3
1.1. Nhà tiêu hợp vệ sinh...............................................................................3

1.1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn Nhà tiêu hợp vệ sinh...........................3
1.1.2. Tầm quan trọng của việc xử lý phân người đối với môi trường và
sức khỏe cộng đồng.................................................................................... 8
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay...............................................9
1.2.1. Trên thế giới......................................................................................9
1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................12
1.2.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu.........................................................17
1.3. Khung lý thuyết.................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............20
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................20
2.1.3. Thời gian nghiên cứu......................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................ 20
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..............................................................21
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá.............................22
2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu....................................................22
2.3.2. Tiêu chí đánh giá.............................................................................27


iv

2.4. Phương pháp thu thập thông tin............................................................24
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin..............................................................24
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin............................................................. 24
2.4.3. Qui trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu........................... 24
2.5. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................26
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số....................................................26
2.6.1. Sai số...............................................................................................26

2.6.2. Biện pháp khắc phục.......................................................................26
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.................................................................. 26
2.8. Hạn chế của đề tài.................................................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................28
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..........................................28
3.2. Thực trạng sử dụng nhà tiêu của các hộ gia đình................................. 36
3.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của các hộ
gia đình........................................................................................................38
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................43
KẾT LUẬN.....................................................................................................51
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................55
PHỤ LỤC........................................................................................................59

Thang Long University Library


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLTQĐPM

Bệnh lây truyền qua đường phân - miệng

XD, SD, BQ

Xây dựng, sử dụng, bảo quản

BYT


Bộ Y tế

HGĐ

Hộ gia đình

HVS

Hợp vệ sinh

NT

Nhà tiêu

NTP

Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh

môi trường


Quyết định

TT

Thị trấn

TYT


Trạm Y tế

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Thông tin về các yếu tố cá nhân của chủ hộ hoặc người đại diện hộ
gia đình trả lời phỏng vấn (n=408)................................................................. 28
Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh lây qua đường phân miệng của các thành
viên trong gia đình (n=408)............................................................................ 29
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng nhận biết biết về các loại nhà tiêu (n=408)...........29
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng biết các loại nhà tiêu HVS (n=408)......................30
Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng biết các bệnh lây qua đường phân miệng (n=408) 30

Bảng 3.6. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác dụng của việc sử dụng nhà
tiêu HVS (n=408)............................................................................................31
Bảng 3.7. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về tác hại của việc không sử
dụng nhà tiêu HVS (n=408)............................................................................31
Bảng 3.8. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc SD nhà tiêu HVS
(n=408)............................................................................................................32
Bảng 3.9. Niềm tin của người dân về việc sử dụng NTHVS có thể phịng
ngừa bệnh tật (n=408).....................................................................................32
Bảng 3.10. Phân bố đối tượng theo khả năng mua được vật liệu để xây dựng
nhà tiêu (n=408)..............................................................................................32
Bảng 3.11. Chi phí xây dựng nhà tiêu với điều kiện kinh tế (n=408).............33

Bảng 3.12. Phân bố các kênh thông tin về NTHVS mà người dân đã từng
được tiếp cận (n=408).....................................................................................33
Bảng 3.13. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về các kênh thông tin hiệu quả
để tuyên truyền về vấn đề NTHVS (n=408)...................................................34
Bảng 3.14. Thực trạng thường xuyên nói chuyện về sử dụng nhà tiêu HVS
của các đối tượng nghiên cứu với những người xung quanh (n=408)............34
Bảng 3.15. Thói quen sử dụng nhà tiêu của người dân trong vùng (n=408) .. 35

Bảng 3.16. Thái độ của cộng đồng đối với người dân phóng uế bừa bãi
(n=408)............................................................................................................35

Thang Long University Library


vii

Bảng 3.17. Đề xuất các giải pháp cải thiện tình trạng NTHVS của đối tượng
nghiên cứu (n=408).........................................................................................35
Bảng 3.18. Thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình (n=408).........................36
Bảng 3.19. Nơi thường đi vệ sinh khi khơng có nhà tiêu (n=26)....................36
Bảng 3.20. Đánh giá kiến thức xây dựng các loại nhà tiêu hợp vệ sinh (n=259)

37
Bảng 3.21. Quan sát tình trạng nhà tiêu của các Hộ gia đình (n=408)...........37
Bảng 3.22. Đánh giá thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408).......................38
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với thực trạng nhà
tiêu hợp vệ sinh (n=408).................................................................................38
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về tiêu chuẩn xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh và thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n = 259)...............................40
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa biết lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ

sinh với thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)........................................... 40
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa niềm tin với thực trạng nhà tiêu (n=408)......41
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi và thực
trạng nhà tiêu hợp vệ sinh (n=408)................................................................. 42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dân số thực hành sử dụng NT HVS, 1990-2011..........10
(nguồn: Báo cáo mục tiêu thiên niên kỉ 2013)................................................10
Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................... 25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe môi trường là vấn đề quan trọng và cũng là thách thức lớn nhất
đối với mục tiêu phát triển bền vững của nhân loại. Môi trường sống gắn bó hữu
cơ với cuộc sống con người, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình hoạt động sản
xuất, sinh hoạt của con người cũng như sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sự ô
nhiễm môi trường sống từ lâu đã được xác định là nguy cơ trực tiếp dẫn đến
nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là các dịch bệnh truyền nhiễm. Do
đó, vệ sinh môi trường là một trong những vấn đề cần chú trọng không chỉ ở
phạm vi quốc gia khu vực thậm chí phạm vi tồn cầu[7].
Một trong các vấn đề sức khỏe môi trường nổi cộm tại Việt Nam đang được
quan tâm là hiện trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh để quản lý, xử lý phân
người. Không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh làm ô nhiễm nguồn nước, làm tăng
nguy cơ lây bệnh theo đường phân - miệng như tả, lỵ, thương hàn, ký sinh trùng
… Chi phí khám chữa các bệnh này gấp nhiều lần chi phí để dự phịng với việc
hỗ trợ người dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh [7]. Do đó, ngày 8/4/2014 Chính
phủ Việt Nam đã ký tuyên bố cam kết với Liên hiệp quốc về Vệ sinh và Nước

cho mọi người, chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi vào năm 2025.
Theo Chương trình Giám sát chung năm 2015, tỷ lệ tiếp cận nhà vệ sinh cải
tiến ở nông thôn là 67%, với tỷ lệ phóng uế bừa bãi hiện ở mức 2% trên toàn
quốc và tỷ lệ tiếp cận nước sạch cải thiện là 94%. Tuy nhiên, sự chênh lệch tiếp
cận giữa các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số và phần còn lại của Việt Nam
vẫn rất lớn. Ở các khu vực Miền núi phía Bắc - Tây Nguyên - Nam Trung Bộ,
khoảng 21% dân số nông thơn phóng uế bừa bãi, và tỷ lệ này lên tới 31% đối với
dân tộc thiểu số, và 39% (47% đối với dân tộc thiểu số) có nhà vệ sinh chưa hợp
vệ sinh[5].
Với các mục tiêu về cấp nước và vệ sinh hộ gia đình đến cuối 2015 cịn có
sự chênh lệch giữ các vùng, một số vùng miền đạt tỷ lệ thấp như Miền núi phía
Bắc (cấp nước 81% và vệ sinh 53%), Bắc Trung Bộ (cấp nước 78% và vệ sinh

Thang Long University Library


2

56%) và Tây Nguyên (cấp nước 82% và vệ sinh 53%), đây là những vùng có tỷ
lệ cao về người nghèo, dân tộc thiểu số.
Cùng trong tình trạng đó, xã An Phú, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội có
tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh thấp, với hơn 80% dân số là
người dân tộc, các yếu tố phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế xã hội phức tạp,
đã trở thành các rào cản đối với thực hành sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Theo báo cáo kết quả chương trình vệ sinh mơi trường của Trung tâm y tế
huyện Mỹ Đức năm 2018, xã An Phú số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh là 1.187 hộ,
chiếm 59,5% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất trong tồn huyện [20].
Nếu khơng có giải pháp kịp thời nhằm tăng tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu
hợp vệ sinh tại địa bàn xã có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng đến mơi trường, sức
khỏe cộng đồng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt

ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân nơi đây [20].
Vậy thực trạng sử dụng nhà tiêu hộ gia đình trên địa bàn xã An Phú năm
2019 như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hành của người dân? Để
trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
nhà tiêu của hộ gia đình và một số yếu tố liên quan tại xã An Phú, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội, năm 2019”.

1.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả thực trạng nhà tiêu của các hộ gia đình tại xã An Phú,

huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, năm 2019.
2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhà tiêu hợp

vệ sinh của các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhà tiêu hợp vệ sinh
1.1.1. Các khái niệm và tiêu chuẩn Nhà tiêu hợp vệ sinh
a)
Một số khái niệm
Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011
của Bộ Y tế [24]

Nhà tiêu là hệ thống thu nhận, xử lý tại chỗ phân và nước tiểu của con
người.
Nhà tiêu hợp vệ sinh là nhà tiêu bảo đảm cô lập được phân người, ngăn
không cho phân chưa được xử lý tiếp xúc với động vật, cơn trùng. Có khả năng
tiêu diệt được các mầm bệnh có trong phân, khơng gây mùi khó chịu và làm ơ
nhiễm mơi trường xung quanh.
-

Nhà tiêu khô là nhà tiêu không dùng nước để dội sau mỗi lần đi tiêu. Phân

được lưu giữ và xử lý trong điều kiện ủ khơ.
-

Nhà tiêu khơ chìm là loại nhà tiêu khơ, hố chứa phân chìm dưới đất.

- Nhà tiêu khơ nổi là loại nhà tiêu khơ, có xây bể chứa phân nổi trên
mặt
đất.
-

Nhà tiêu khô nổi một ngăn là loại nhà tiêu khơ nổi chỉ có một ngăn chứa

và ủ phân.
-

Nhà tiêu khơ nổi có từ hai ngăn trở lên là nhà tiêu khơ nổi có từ hai ngăn

trở lên để luân phiên sử dụng và ủ phân, trong đó ln có một ngăn để sử dụng
và các ngăn khác để ủ.
Nhà tiêu dội nước là nhà tiêu dùng nước để dội sau mỗi lần sử dụng.

Nhà tiêu tự hoại là nhà tiêu dội nước, bể chứa và xử lý phân kín, nước thải
khơng thấm ra bên ngồi, phân và nước tiểu được lưu giữ trong bể chứa và được
xử lý trong môi trường nước.
Nhà tiêu thấm dội nước là nhà tiêu dội nước, phân và nước trong bể, hố
chứa được thấm dần vào đất.


Thang Long University Library


4

Chất độn là các chất sử dụng để phủ lấp, phối trộn với phân, có tác dụng
hút nước, hút mùi, tăng độ xốp và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy
các chất hữu cơ, tiêu diệt mầm bệnh có trong phân. Chất độn bao gồm một hoặc
hỗn hợp các loại sau: tro bếp, rơm rạ, vỏ trấu, mùn cưa, vỏ bào, lá cây, vỏ trái
cây.
Ống thông hơi là ống thốt khí từ bể hoặc hố chứa phân ra mơi trường bên
ngồi [4].
b)

Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh
Trong tiêu chuẩn vệ sinh, ngoài tiêu chuẩn về xây dựng còn phải đảm bảo

tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản. Một nhà tiêu được đánh giá là hợp vệ sinh phải
đạt được cả tiêu chuẩn về xây dựng và tiêu chuẩn về sử dụng, bảo quản[4].
Một số loại nhà tiêu hợp vệ sinh như:
Nhà tiêu khô hợp vệ sinh : là nhà tiêu có hai ngăn kín, ở một thời điểm chỉ
sử dụng một trong 2 ngăn, có cả phân và tro trong ngăn sử dụng (nước tiểu tách
riêng). Khi một trong hai ngăn đầy sẽ được đậy kín để ủ, thời gian ủ ít nhất là 6

tháng trước khi sử dụng làm phân bón cho cây trồng.
Nhà tiêu tự hoại: Là nhà tiêu đảm bảo tốt nhất q trình thu gom phân, cơ
lập và tái sinh phân với các ngăn chứa, ngăn lắng và ngăn lọc. Loại nhà tiêu này
đảm bảo tốt nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
Nhà tiêu thấm dội nước: Là nhà tiêu đơn giản được sử dụng phổ biến ở
vùng nông thôn. nhà tiêu gồm phần nhà xí có tường bao quanh, bệ có hố, ống để
tạo nút nước và ống dẫn phân. Bể chứa có 1 ngăn, thành bể có hố để nước thấm
lọc qua lớp đất xung quanh. Tuy nhiên loại nhà tiêu này không nên dùng ở vùng
trũng bởi dễ bị thấm ngược.
c) Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu
* Nhà tiêu khô
- Nhà tiêu khô chìm:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:


5

- Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;
- Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Miệng hố phân cao hơn mặt đất xung quanh ít nhất 20cm;
- Không để nước mưa tràn vào hố phân;
- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước, không
trơn, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, khơng chảy
vào hố phân;
- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;
- Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn
kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm và có lưới chắn cơn trùng, chụp chắn nước mưa.
+ u cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:

- Sàn nhà tiêu khơ, sạch;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Khơng để vật ni đào bới phân trong nhà tiêu;
- Khơng có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và dụng cụ chứa nước tiểu;
- Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào
dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Đối với nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm vệ
sinh
trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngồi nhà tiêu [4].
- Nhà tiêu khô nổi
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;
- Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Không để nước mưa tràn vào bể chứa phân;
- Tường và đáy ngăn chứa phân kín, khơng bị rạn nứt, rị rỉ;


Thang Long University Library


6

- Cửa lấy mùn phân ln được trát kín;
- Mặt sàn nhà tiêu và rãnh thu dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước, không trơn
trượt, không bị nứt, vỡ, sụt lún; nước tiểu được dẫn ra dụng cụ chứa, không chảy
vào bể chứa phân;
- Có nắp đậy kín các lỗ tiêu;
- Có mái lợp ngăn được nước mưa, cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn
kín đáo, bảo đảm mỹ quan;

- Ống thơng hơi có đường kính trong ít nhất 90mm, cao hơn mái nhà tiêu ít nhất
400mm và có lưới chắn cơn trùng, chụp chắn nước mưa.
+ u cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu khơ, sạch;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Khơng để vật ni đào bới phân trong nhà tiêu;
- Khơng có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước và dụng cụ chứa nước tiểu;
- Bãi phân phải được phủ kín chất độn sau mỗi lần đi tiêu;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào
dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Đối với nhà tiêu khơ nổi có từ hai ngăn trở lên: Lỗ tiêu ngăn đang sử dụng ln
được đậy kín, các ngăn ủ được trát kín;
- Đối với các loại nhà tiêu không thực hiện việc ủ phân tại chỗ thì phải bảo đảm
vệ sinh trong quá trình lấy, vận chuyển và ủ phân ở bên ngồi nhà tiêu [4].
* Nhà tiêu dội nước
- Nhà tiêu tự hoại:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Bể chứa và xử lý phân không bị lún, sụt, rạn nứt, rò rỉ;
- Nắp bể chứa và bể xử lý phân được trát kín, khơng bị rạn nứt;
- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng và không đọng nước, trơn trượt;
- Bệ xí có nút nước kín;


7

- Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn
kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít
nhất
400mm;

- Nước thải từ bể xử lý của nhà tiêu tự hoại phải được chảy vào cống hoặc hố
thấm, không chảy tràn ra mặt đất.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:
- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, khơng dính đọng phân, nước tiểu;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội khơng có bọ gậy;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào
dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Nước sát trùng không được đổ vào lỗ tiêu;
- Phân bùn phải được lấy khi đầy; bảo đảm vệ sinh trong quá trình lấy, vận
chuyển phân bùn [4].
- Nhà tiêu thấm dội nước:
+ Yêu cầu về vệ sinh trong xây dựng:
- Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;
- Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên;
- Nắp bể, hố chứa phân được trát kín, khơng bị rạn nứt;
- Mặt sàn nhà tiêu nhẵn, phẳng, không đọng nước, trơn trượt;
- Bệ xí có nút nước kín;
- Có mái lợp ngăn được nước mưa; cửa và xung quanh nhà tiêu được che chắn
kín đáo, bảo đảm mỹ quan;
- Ống thơng hơi có đường kính trong ít nhất 20mm, cao hơn mái nhà tiêu ít
nhất
400mm;
- Nước thải từ bể, hố chứa phân không chảy tràn ra mặt đất.
+ Yêu cầu về vệ sinh trong sử dụng và bảo quản:


Thang Long University Library



8

- Sàn nhà tiêu, bệ xí sạch, khơng dính đọng phân, nước tiểu;
- Khơng có mùi hơi, thối; khơng có ruồi, nhặng, gián trong nhà tiêu;
- Có đủ nước dội; dụng cụ chứa nước dội khơng có bọ gậy;
- Giấy vệ sinh sau khi sử dụng bỏ vào lỗ tiêu (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào
dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy;
- Phân bùn phải được lấy khi đầy nếu tiếp tục sử dụng nhà tiêu, bảo đảm vệ sinh
trong quá trình lấy, vận chuyển phân bùn; nếu khơng sử dụng phải lấp kín [4].
1.1.2. Tầm quan trọng của việc xử lý phân người đối với môi trường và
sức khỏe cộng đồng
Ơ
nhiễm mơi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Trên
thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển đến các chất thải hoặc
năng lượng vào mơi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ[10].
Ơ

nhiễm mơi trường do phân người nói riêng và chất thải trong q trình

sống của con người nói chung đang là vấn đề được cả cộng đồng thế giới quan
tâm. TS Nguyễn Huy Nga nhận định: “Vấn đề không đảm bảo nước sạch, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường yếu kém có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe
người dân, đặc biệt là sự phát triển và tương lai của trẻ em. Ảnh hưởng sức khỏe
do thiếu điều kiện vệ sinh dẫn đến một loạt chi phí, bao gồm chi phí Y tế trực
tiếp của người dân, giảm thu nhập cá nhân và những tốn kém của nhà nước chi

cho các dịch vụ Y tế” [12]. Tình trạng quản lý phân người khơng tốt với việc sử
dụng các loại NT không HVS đã dẫn đến ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng
khí và làm phát sinh, lây lan nhiều loại bệnh tật trong cộng đồng. Đứng đầu là
các bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, kiết lỵ, nặng nhất là tả và thương hàn có thể


9

gây tử vong do mất nước, nhiễm độc vi khuẩn; 80-90% trẻ em mắc các bệnh
giun sán, gây thiếu máu, suy dinh dưỡng, tắc ruột …; các bệnh ngoài da như
ghẻ, chốc lở, mụn nhọt; các bệnh về mắt như đau mắt đỏ, mắt hột vẫn bùng phát
hàng năm; 60-70% phụ nữ nông thôn mắc các bệnh phụ khoa liên quan đến vệ
sinh môi trường. Bệnh tật liên quan đến phân người đã tạo một gánh nặng không
nhỏ cho kinh tế cũng như sự phát triển bền vững của cộng đồng. Từ năm 1990,
Tổ chức Y tế thế giới thông báo 80% bệnh tật của con người có liên quan đến vệ
sinh môi trường, trong đố 50% số bệnh nhân trên thế giới nhập viện và 25.000
người tử vong hàng ngày do các bệnh này[17].
1.2. Thực trạng nhà tiêu hợp vệ sinh hiện nay
1.2.1. Trên thế giới
Theo Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc, có tới 2,4 tỷ người trên
tồn thế giới khơng có nhà tiêu. Chính vì thế nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu ở
các nước đang phát triển là phân người. Tình trạng này tạo điều kiện cho vi
khuẩn, ký sinh trùng và virus thâm nhập vào nước uống và gây bệnh. Ở các con
sông lớn tại châu Á, lượng vi khuẩn nguy hiểm có nguồn gốc từ phân người cao
gấp 50 lần mức cho phép của WHO. Do thiếu nhà tiêu sạch sẽ, trẻ em tại các
vùng nông thôn ở các nước đang phát triển rất dễ bị mắc các bệnh đường tiêu
hóa và truyền nhiễm.
Theo báo cáo đánh giá tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS của WHO năm 2000,
tỷ lệ bao phủ nhà tiêu HVS ở một số quốc gia ở Châu Phi rất thấp, đặc biệt là ở
khu vực nông thôn của các nước chậm phát triển như Ethiopia (6%), Nigeria

(5%), Rwanda (8%), Namibia (17%), Togo (17%), Trung Phi (23%),
Mozambique (26%), Madagasca (30%), Gambia (35%). Ở Châu Á, những nước
có tỷ lệ NT HVS ở nông thôn thấp nhất là Afghanistan (8%), Campuchia (10%),
Ấn Độ (14%), Trung Quốc (24%), Lào (34%)[39].

Thang Long University Library


10

Từ năm 1990 đến 2011, đã có thêm 1,9 tỷ người được tiếp cận với NT
HVS. Để đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về vệ sinh môi trường, cho đến năm
2019 cần đảm bảo con số này tăng thêm 1 tỷ người. Năm 1990, chỉ dưới một
nửa (49 %) dân số toàn cầu đã sử dụng NT HVS. Độ bao phủ cần phải mở rộng
đến 75 % để đáp ứng các mục tiêu, trong khi tỷ lệ này năm 2011 là 64 %. Mức
tăng lớn nhất đã được thực hiện ở khu vực Đông Á, tăng từ 27 % năm 1990 lên
đến 67 % trong năm 2011 này có nghĩa là có thêm 626 triệu người được tiếp cận
với NT HVS trong 21 năm qua. Tại khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ này tăng từ 47%
lên 71%. Tỷ lệ người dân sử dụng NT HVS thấp nhất tại khu vực Châu Phi cận
Sahara (30%) và Châu Đại Dương (36%) vẫn còn xa so với mục tiêu đề ra. Từ
năm 1990 đến năm 2011, hơn 240.000 người trung bình mỗi ngày được tiếp cận
với NT HVS. Nhiều người đã được sinh ra trong một gia đình đã có NT HVS,
những người khác được sử dụng hệ thống thoát nước HVS hoặc nhận được
những hỗ trợ để xây dựng và sử dụng NT HVS. Mặc dù có những những thành
tựu, vẫn cần những hành động mạnh hơn để đáp ứng mục tiêu thiên niên

kỷ có nghĩa là tăng độ bao phủ của chương trình vệ sinh với mức trung bình của
660.000 người mỗi ngày được tiếp cận dịch vụ vệ sinh mỗi ngày, từ năm 2011
đến 2019.
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dân số thực hành sử dụng NT HVS, 1990-2011 (nguồn:

Báo cáo mục tiêu thiên niên kỉ 2013)


11



phạm vi toàn cầu, tỷ lệ dân số đi tiêu bừa bãi giảm từ 24 % năm 1990

xuống 15 % trong năm 2011. Tuy nhiên, có tới hơn một tỷ người thiếu cơng
trình vệ sinh và duy trì hành vi đó, đặt ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và rủi ro
mơi trường cho chính mình và tồn bộ cộng đồng.
Chính sách vệ sinh mới được thơng qua trong những năm gần đây trên
khắp các nước đang phát triển đã đem lại thành công đáng kể và dẫn đến mức
tăng chưa từng có tỷ lệ người dân tiếp cận dịch vụ vệ sinh mơi trường. Các
chính sách này tập trung về việc chấm dứt hành vi đi tiêu bừa bãi thông qua
truyền thông, vận động tại cộng đồng sử dụng ảnh hưởng, sức ép xã hội để chỉ
ra cho mỗi thành viên rằng việc đi tiêu bừa bãi khơng cịn được chấp nhận.
Trong gần 100 quốc gia trên thế giới, phương pháp tiếp cận mới để vệ sinh môi
trường đã được thay đổi triệt để và số lượng các tuyên bố "làng khơng có người
đi tiêu bừa bãi" đã gia tăng.
Các chuyên gia về cấp nước và vệ sinh xác định ba ưu tiên cho những
năm tiếp theo: không ai nên đi tiêu lộ thiên; tất cả mọi người nên có phương tiện
cấp nước và vệ sinh an tồn ở nhà và thực hành vệ sinh tốt; tất cả các trường học
và trạm y tế cần phải có nước và vệ sinh được giữ gìn vệ sinh thật tốt. Trong
năm 2010, Đại hội đồng Liên hợp quốc công nhận quyền con người về sử dụng
nước sạch và vệ sinh môi trường và thừa nhận quyền đó rất cần thiết trong tất cả
các nhân quyền [28].
Sự thiếu thốn các cơng trình vệ sinh cơ bản, cũng như ý thức về hành vi
vệ sinh hạn chế đã gây một loạt các tác động tiêu cực đến cuộc sống của cộng

đồng. Thứ nhất, đây là nguy cơ chính dẫn đến các bệnh tật liên quan đến đường
phân-miệng, đặc biệt là bệnh tiêu chảy cấp. Theo số liệu thống kê toàn cầu, được
tiếp cận các cơng trình vệ sinh cơ bản, các dịch vụ nước sạch và cải thiện vệ sinh
cá nhân là có khẳ năng ngăn ngừa ít nhất 9,1% gánh nặng bệnh tật hay 6,3% của
tất cả các ca tử vong. Trẻ em ở những nước đang phát triển bị ảnh hưởng một
phần của các tác động này, tổng số các ca tử vong hay số năm sống được điều

Thang Long University Library


12

chỉnh theo mức độ bệnh tật do nước uống không an tồn, vệ sinh khơng đầy đủ
hay thiếu điều kiện vệ sinh cá nhân là hơn 20% trong số trẻ em dưới 15 tuổi.[22]
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999 - 2005 (NTP 1), số hộ gia đình có nhà
tiêu hợp vệ sinh đạt khoảng 6,4 triệu hộ vào cuối năm 2005, tăng hơn 3,7 triệu
hộ so với khi bắt đầu thực hiện chương trình. So với tổng số hộ gia đình nơng
thơn là 12.797.500 hộ thì đến hết 2005 trên phạm vi tồn quốc có 50% số hộ gia
đình nơng thơn có có nhà tiêu hợp vệ sinh .Tỷ lệ hộ có có nhà tiêu hợp vệ sinh
phân bổ khơng đồng đều giữa các vùng. Có vùng đạt tỷ lệ trên 50% là: Đồng
bằng sông Hồng (65%), Đông Nam Bộ (62%), Bắc Trung Bộ (56%), Duyên hải
miền trung 50%. Trong khi đó có vùng đạt tỷ lệ thấp hơn như: Đồng bằng sơng
Cửu Long (35%), Miền núi phía Bắc (38%), Tây Nguyên (39%) [2].
Tại một số vùng miền núi phía Bắc, khơng những tỷ lệ NT HVS cịn thấp
hơn so với cả nước mà cịn nhiều hộ gia đình khơng có nhà tiêu. Tại 4 xã của
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Ngun tỷ lệ hộ gia đình khơng có nhà tiêu là 33%, tỷ
lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS là 19%. Tại hai huyện Quảng Bạ và Yên Minh
của tỉnh Hà Giang tỷ lệ hộ gia đình khơng có NT lên đến 75,1% [2].

Nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách, Vương Thị Hòa, Nguyễn Hữu Nhân tại
huyện Hàm Yên - Tuyên Quang và huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên (2002) cho
thấy: tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu là 64,2%, trong đó chỉ có 22,4% NTHVS và
48,6% HGĐ có NTHVS biết cách sử dụng và bảo quản nhà tiêu đúng cách. Hầu
hết các hộ gia đình (86,1%) có thói quen sử dụng phân người để bón cho cây
trồng hoặc ni cá. Trong đó, tỷ lệ hộ sử dụng phân ủ dưới 3 tháng lên tới 31,8%
[15].
Theo báo cáo của cuộc điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004, các vùng
sử dụng nhà tiêu tự hoại hoặc bán tự hoại cao nhất là vùng Đông Nam Bộ


×