Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Ứng dụng một số trò chơi vận động nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trong giờ học bóng chuyền tự chọn trường đại học an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.93 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
Cm

: Centimet

ĐTKT

: Đối tƣợng kiểm tra

ĐTV

: Điều tra viên

GDTC

: Giáo dục thể chất

Kg

: Kilogam

LVĐ
LƣợngSỐ
vậnTRÒ
độngCHƠI VẬN ĐỘNG NÂNG CAO THỂ LỰC
ỨNG DỤNG:MỘT
mCHO NỮ SINH
: MétVIÊN TRONG GIỜ HỌC BĨNG CHUYỀN TỰ CHỌN


TCVĐ

: Trị chơi
vận độngĐẠI HỌC AN GIANG
TRƢỜNG

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TW

: Trung ƣơng

XPC

: Xuất phát cao ThS. CHAU KHON

AN GIANG, 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................... i
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3

1.1. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC. ................................ 3
1.3. Công tác GDTC trong các trƣờng đại học, cao đẳng và THCN hiện nay. ...................... 9
1.4. Vai trò của TCVĐ đối với việc GDTC cho nữ sinh viên trong giờ học Bóng chuyền tự
chọn:...................................................................................................................................... 10
1.5. Đặc điểm, phân loại và phƣơng pháp giảng dạy TCVĐ. ............................................... 13
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của nữ sinh viên : ................................................................. 13
1.5.2. Đặc điểm và phân loại trò chơi ............................................................................... 18
1.5.3. Phƣơng pháp giảng dạy trò chơi cho nữ sinh viên trong giờ học Bóng chuyền tự
chọn: .................................................................................................................................. 20
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 25
2.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: ............................................................................ 25
2.1.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học: ............................................................................ 25
2.1.3. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm: .............................................................................. 26
2.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: ....................................................................... 28
2.1.5. Phƣơng pháp toán học thống kê: ............................................................................. 28
2.2. Tổ chức nghiên cứu: ...................................................................................................... 29
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................................. 29
2.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................................. 30
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: .............................................................................................. 30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................................... 31
3.1. Lựa chọn trò chơi vận động cho nữ sinh viên trong giờ học Bóng chuyền tự chọn
trƣờng Đại học An Giang...................................................................................................... 31
3.1.1. Quan điểm và nhận thức của giảng viên đối với việc sử dụng TCVĐ. ................... 31
3.1.2 Thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên Đại học An Giang. ............................... 33
3.2 Lựa chọn một số TCVĐ nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trong giờ học bóng chuyền
tự chọn Trƣờng ĐHAG. ........................................................................................................ 33
3.2.1. Cơ sở lựa chọn nội dung TCVĐ để nâng cao thể lực cho nữ SV trong giờ học Bóng
chuyền tự chọn trƣờng Đại học An Giang: ....................................................................... 33
3.2.2. Những cơ sở lựa chọn TCVĐ cho nữ sinh viên. ..................................................... 34
3.2.3. Các yêu cầu đối với việc lựa chọn trò chơi cho nữ sinh viên.................................. 35

3.2.4. Tiến hành lựa chọn TCVĐ trong giờ học bóng chuyền tự chọn cho sinh viên 18 20 tuổi................................................................................................................................ 37
3.3. Bàn luận và đánh giá hiệu quả một số TCVĐ đã lựa chọn. ........................................... 39
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm. .............................................................................................. 39
3.3.2. Kết quả thực nghiệm. .............................................................................................. 41
3.3.3. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm với tiêu
chuẩn thể lực của ngƣời Việt Nam và QĐ 53 / BGD và ĐT 2008.................................... 42
3.3.4. Nhịp tăng trƣởng các tố chất thể lực của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. ................................................................................................................................ 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................................................. 45
Kết luận: ................................................................................................................................ 45
Kiến nghị: ............................................................................................................................. 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 46

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCVĐ
ĐC
TN
GDTC
SV

Trò chơi vận động
Đối chứng
Thực nghiệm
Giáo dục thể chất
Sinh viên

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn về quan điểm, nhận thức vai trò tác dụng của TCVĐ đối với
việc GDTC cho sinh viên (n=30). ............................................................................................ 31
Bảng 3.2: Thực trạng về việc sử dụng TCVĐ cho nữ sinh viên ĐHAG. ................................. 31
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra các test đánh giá tố chất thể lực chung của sinh viên đại học an
giang ......................................................................................................................................... 33
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn các yêu cầu đối với việc lƣạ chọn trò chơi vận động cho nữ sinh
viên. .......................................................................................................................................... 37
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn tcvđ nhằm nâng cao thể lực cho nữ SV (n= 30). ....... 38
Bảng 3.6: Kết quả thể lực kiểm tra trƣớc thực nghiệm của nhóm ĐC và nhóm TN ................ 40
Bảng 3.7: Thực trạng thể lực kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm ...................................................................................................................................... 41
Bảng 3.8: So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm với tiêu
chuẩn thể lực ngƣời việt nam ở lứa tuổi 19. ............................................................................. 42
Biểu đồ 3.1: So sánh sự tăng trƣởng thể lực của nhóm TN và ĐC sau TN .............................. 43
Bảng 3.9: Nhịp tăng trƣởng các tố chất thể lực của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng sau thực nghiệm. ...................................................................................................... 44

i


ĐẶT VẤN ĐỀ
GDTC cho thế hệ trẻ là bộ phận cơ bản trong hệ thống GDTC nhân dân,
trong đó các bài tập TDTT là biện pháp quan trọng để đem lại sức khỏe cho mọi
ngƣời và thể chất cƣờng tráng cho thế hệ trể Việt Nam hiện tại và mai sau.
Trong dự thảo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết: "Phát
triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng cả về bề rộng lẫn chiều sâu, làm
cho TDTT thực sự là một phƣơng tiện đại chúng, góp phần bảo vệ và tăng
cƣờng sức khỏe cho nhân dân, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội
của đất nƣớc". Muốn phát triển đƣợc phong trào TDTT, thì khơng thể thiếu đƣợc
vai trị của GDTC trong nhà trƣờng, từ bậc mẫu giáo đến đại học và chuyên

nghiệp.
GDTC cho thế hệ trẻ là bộ phận cơ bản trong hệ thống GDTC nhân dân,
trong đó các bài tập TDTT là biện pháp quan trọng để đem lại sức khỏe cho mọi
ngƣời và thể chất cƣờng tráng cho thế hệ trể Việt Nam hiện tại và mai sau.
Trong dự thảo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết: "Phát
triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng cả về bề rộng lẫn chiều sâu, làm
cho TDTT thực sự là một phƣơng tiện đại chúng, góp phần bảo vệ và tăng
cƣờng sức khỏe cho nhân dân, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội
của đất nƣớc". Muốn phát triển đƣợc phong trào TDTT, thì khơng thể thiếu đƣợc
vai trị của GDTC trong nhà trƣờng, từ bậc mẫu giáo, sinh viên phổ thông, đến
đại học và chuyên nghiệp.
Trong bài phát biểu tại Đại hội TDTT toàn miền Bắc tháng 3/1960 của
Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ: "TDTT là cơ sở tiếp thu tốt đức học, trí
dục và mỹ dục". GDTC trong nhà trƣờng cần nêu rõ tính quy luật khách quan
của quá trình GDTC.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cần đa dạng hóa các loại hình bài tập đặc biệt là các
trị chơi vận động để sinh viên có thể tập luyện, mà không bị điều kiện cơ sở vật
chất thiếu thốn chi phối.
Từ thực tiễn cho thấy cần phải áp dụng một hệ thống TCVĐ sao cho nội dung,
hình thức dễ đƣợc thực hiện, khơng địi hỏi tốn kém về kinh phí, trang thiết bị,
1


thuận lợi cho việc tổ chức giảng dạy, sử dụng thêm các trị chơi vận động làm
phƣơng tiện chun mơn cơ bản để phát triển thể lực cho các em. Thơng qua trị
chơi vận động các em có điều kiện hoàn thiện bản thân cả về thể chất và nhân
cách. Bởi vì trị chơi mang lại hiệu quả đáng kể, nó đƣợc coi nhƣ là phƣơng tiện
hồn thiện thể chất rèn luyện các phẩm chất đạo đức, tâm lý, ý chí…làm phong
phú thêm đời sống tinh thần, giúp các em có tình cảm gắn bó u thƣơng giúp
đỡ lẫn nhau thơng qua trị chơi các em củng cố những kỹ năng kỹ xảo cần thiết

cho cuộc sống.Trò chơi vận động rất phong phú và đa dạng nội dung và hình
thức có thể kiểm sốt đƣợc lƣợng vận động khơng dẫn tới mệt mỏi quá sức cho
các em.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm mục đích phát triển thể lực
chung cho sinh viên hệ cao đẳng giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất
lƣợng giảng dạy mơn học trò chơi vận động cho sinh viên hệ đại học trƣờng Đại
học An Giang, từng bƣớc nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy - học tập trong
nhà trƣờng, chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài:
“Ứng dụng một số trò chơi vận động nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
trong giờ học bóng chuyền tự chọn trường Đại học An Giang”
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi xác định mục đích nghiên cứu sau:
Qua nghiên cứu về lý luận, dựa vào cơ sở thực tiễn của trƣờng Đại học
An Giang đề tài sẽ lựa chọn và ứng dụng những trò chơi vận động phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Đại học An Giang.
Đề tài thực hiện với mục tiêu:
- Lựa chọn và ứng dụng trị chơi vận động trong giờ học bóng chuyền tự
chọn cho nữ sinh viên trƣờng ĐHAG
- Đánh giá hiệu quả trò chơi vận động đến việc phát triển thể lực cho nữ
sinh viên hệ trƣờng Đại học An Giang.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC.
Những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói
chung, về giáo dục thể chất trong nhà trƣờng nói riêng, đƣợc xuất phát từ những
cở sở tƣ tƣởng, lý luận của học thuyết Mác- Lê Nin về con ngƣời và sự phát
triển toàn diện con ngƣời, về giáo dục thế hệ trẻ trong XHCN, những nguyên lý
Mác xít, từ tƣ tƣởng quan điểm Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và giáo dục

thể chất cho thế trẻ nói riêng .
Những cơ sở tƣ tƣởng, lý luận đó đều đƣợc Đảng ta quán triệt trong suốt
thời kỳ lãnh đạo Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng
CNXH ngày nay, đƣợc cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội Đảng, các chỉ thị, các nghị
quyết, nghị định thông tƣ về TDTT, ở từng giai đoạn Cách mạng theo yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình cụ thể của Đất nƣớc .
Cần khẳng định rằng khơng thể có sức khỏe của nhân dân nếu không quan
tâm đến sức khỏe của thanh niên, sinh viên. Việc duy trì và tăng cƣờng thể chất
của giống nịi Việt Nam phải bắt đầu từ thế hệ trẻ, Bác Hồ đã từng dạy: "Vì lợi
ích mƣời năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời". Rèn luyện TDTT là
một biện pháp quan trọng nhằm đem lại sức khỏe và thể chất cƣờng tráng cho
thế hệ trẻ hiện tại và mai sau. Bởi vậy việc chăm lo cho công tác GDTC trong
trƣờng học là một việc làm có tầm quan trọng dặc biệt của sự nghiệp giáo dục
đào tạo, nhằm chuẩn bị con ngƣời cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ III tháng 9/1960, đã định hƣớng
công tác giáo dục và rèn luyện thể chất đối với tuổi trẻ học đƣờng, chủ trƣơng
này đã đƣợc Hội nghị Trung ƣơng lần thứ VIII, tháng 04/1963 phát triển lên một
bƣớc mới, phù hợp với nguyên lý của chủ nghĩa Mác về phát triển con ngƣời
toàn diện. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII viết: “ …Công tác giáo dục phải đƣợc
phát triển theo quy mô lớn, nhằm bồi dƣỡng thế hệ trẻ thành ngƣời lao động làm
chủ nƣớc nhà, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hố và khoa học kỹ thuật, có

3


sức khoẻ nhằm phục vụ đắc lực cho việc đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ
văn hố của nhân dân lao động…”.
Tại hội nghị giáo dục thể chất trong nhà trƣờng phổ thơng tồn quốc tại
Hải Phịng, tháng 8/1996 Phó Thủ Tƣớng Nguyễn Khánh cũng đã nói: “ ƣớc

vọng của mõi chúng ta là mỗi thanh niên Việt Nam cả nam lẫn nữ đều có cơ thể
cƣờng tráng, cùng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển… ”.
Vì vậy gíáo dục thể chất trƣờng học nói chung và các trƣờng Đại học nói
riêng là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và thể dục ngành nghề là một mặt
quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất học đuờng. Cùng với thể thao thành
tích cao, giáo dục thể chất trƣờng học đã góp phần đảm bảo cho nền thể dục thể
thao nƣớc ta phát triển cân đối và đồng bộ, để thực hiện mục tiêu giáo dục và
đoà tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện,cùng với thực hiện mục tiêu chiến lƣợc
củng cố, xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam, đƣa nền thể thao nƣớc nhà
hoà nhập và tranh đua với các nƣớc trong khu vực và Thế giới. Nghị quyết Đại
hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã khẳng định: "…Giáo dục
đào tạo cũng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu…Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ 21" và nhấn mạnh
"…Muốn xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, văn minh khơng những chỉ có con
ngƣời phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà cịn phải có trách
nhiệm cảu tồn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đồn thể".
Ngày 2/4/1998, thƣờng vụ Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
cộng sản Việt Nam ban hành thông tƣ 03 - TT/TW về tăng cƣờng lãnh đạo công
tác TDTT. Thông tƣ nêu rõ: "Giáo dục thể chất trong trƣờng học còn nhiều hạn
chế…" nên cần chú trọng "Tăng cƣờng cán bộ" cho ngành TDTT, tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, đặc biệt là trong các quy hoạch cần dành đất để xây
dựng các cơng trình thể thao và các sân tập TDTT ở các địa bàn dân cƣ, các
trƣờng học, các xí nghiệp".
Ngày 9/10/2000, Chủ tịch nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công
bố lệnh về việc ban hành Pháp lệnh Thể dục, Thể thao đã đƣợc ủy ban thƣờng
4


vụ Quốc hội khóa X thơng qua ngày 25/9/2000, Pháp lệnh có 9 chƣơng, 59 điều.
Trong đó có một chƣơng, 6 điều quy định về TDTT trƣờng học.

Điều 14 của Pháp lệnh ghi rõ: "Thể dục thể thao trƣờng học bao gồm giáo
dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho ngƣời học. Giáo dục
thể chất trong trƣờng học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cƣờng sức
khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, đáp ứng
yêu cầu giáo dục toàn diện cho ngƣời học. Nhà nƣớc khuyến khích hoạt động
thể dục thể thao ngoại khóa trong nhà trƣờng".
Điều 15 của Pháp lệnh quy định: "Bộ Giáo dục - Đào tạo phối hợp với ủy
ban TDTT thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện chƣơng trình
GDTC. Quy định tiêu chuẩn rèn luyện TDTT và đánh giá kết quả rèn luyện thể
dục thể thao của ngƣời học. Đào tạo, bồi dƣỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao. Quy định hệ thống thi đấu thể dục thể thao trƣờng học".
Ngày 12/11/2002, Ban Khoa giáo Trung ƣơng đã có hƣớng dẫn thực hiện
chỉ thị 17/CT/TW của Ban bí thƣ Trung ƣơng về phát triển TDTT đến năm
2010, Ban Khoa giáo Trung ƣơng yêu cầu:
"- Quán triệt chỉ thị 17/CT/TW nâng cao ý thức, trách nhiệm và nâng cao
sự tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các ngành, đồn
thể với sự nghiệp phát triển TDTT.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động triển khai chỉ thị
17/CT/TW phù hợp với điều kiện của từng ngành, địa phƣơng, tạo ra sự chuyển
biến rõ rệt về công tác TDTT trƣờng học, hoạt động TDTT quần chúng cơ sở và
tài năng trẻ về thể thao”.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác GDTC trong trƣờng Đại học.
1.2.1 Khái niệm về GDTC
Thể chất: Thể chất là chỉ chất lƣợng thân thể con ngƣời. Đó là những đặc trƣng
tƣơng đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể đƣợc hình thành và phát
triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống. Thể chất bao gồm thể hình, năng
lực thể chất và năng lực thích ứng.
5



Kiến thức GDTC có logic rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ năng, kỹ
xảo vận động. Theo Nôvicôp và Matveep thì '' Kiến thức làm tiền đề cho việc
tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng lực
thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và là hội của việc
GDTC cũng nhƣ bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng
các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục ''.
Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về GDTC giúp cho việc lựa chọn
và sử dụng các bài tập thể chất: '' Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả
hồn tồn khác nhau. Căn cứ vào phƣơng pháp sử dụng bài tập đó ''.
Tiến sỹ khoa học giáo dục Pomomarev (1983) thì kiến thức GDTC đƣợc
xác định bởi những tri thức chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ xảo phong phú để
điều khiển một hoạt động của cơ thể trong không gian và thời gian, biết sử dụng
các kỹ năng, kỹ xảo vận động trong mọi điều kiện sống và sinh hoạt khác nhau
của con ngƣời.
Về nhận thức bao hàm những kiến thức lý luận khoa học, nội dung
phƣơng pháp tập luyện TDTT theo chƣơng trình quy định nhằm giáo dục cho
sinh viên, sinh viên về đạo đức xã hội chủ nghĩa, tinh thần tập thể, tính tự giác
trong học tập, sử dụng các bài tập thể chất nhƣ là phƣơng pháp GDTC nhằm
mục đích rèn luyện thân thể cũng nhƣ nâng cao sức khoẻ, sẵn sàng lao động và
bảo vệ Tổ quốc.
Nguyễn Toán đƣa ra khái niệm: "Giáo dục thể chất là một bộ phận của
TDTT, là một trong những hoạt động cơ bản có định hƣớng rõ của TDTT trong
xã hội, một quá trình để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ
thống giáo dục, giáo dƣỡng chung (chủ yếu là trong nhà trƣờng) .... GDTC là
một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát
triển có chủ định các tố chất vận động của con ngƣời."
Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lƣu Quang Hiệp và một số tác giả khác đã
đƣa ra khái niệm: GDTC là một quá trình sƣ phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo
dài tuổi thọ của con ngƣời.

6


Có thể thấy về GDTC có nhiều khái niệm đƣợc đƣa ra dƣới những góc độ,
những cách nhìn khác nhau, song nói chung đều nêu lên hai mặt của một q
trình GDTC đó là: Giáo dục và giáo dƣỡng.
Giáo dƣỡng: Là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy động tác, qua đó
hình thành kỹ năng vận động, kỹ xảo vận động và những hiểu biết liên quan.
Giáo dục: Là giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí của con
ngƣời.
Q trình giảng dạy động tác và phát triển các tố chất thể lực có liên quan
chặt chẽ và làm tiền đề cho nhau, có thể chuyển lẫn nhau, nhƣng chúng không
bao giờ đồng nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển, hoàn
thiện thể chất ngƣời tập.
Trạng thái thể chất: Chủ yếu nói về trạng thái cơ thể qua một số dấu hiệu
về thể trạng đƣợc xác định bằng các cách đo tƣơng đối đơn giản nhƣ chiều cao,
cân nặng vòng ngực, chân, tay.... Trong một thời điểm nào đó.
Phát triển thể chất: là quá trình biến đổi hình thái, chức năng cơ thể con ngƣời
diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Hay nói cách khác phát triển thể
chất là một quá trình hình thành biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời
từng ngƣời về hình thái, chức năng kể cả những tố chất thể lực và năng lực vận
động .
Phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tạo thành và sự biến đổi của
nó diễn ra theo quy luật di truyền và các quy luật phát triển sinh học tự nhiên
theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, phƣơng pháp và biện pháp giáo dục cũng
nhƣ mơi trƣờng sống.
Hồn thiện thể chất: Hồn thiện thể chất là phát triển thể chất lên một
trình độ cao, nhằm đáp ứng một cách hợp lý các nhu cầu của hoạt động lao
động, xã hội, chiến đấu và kéo dài tuổi thọ sáng tạo của con ngƣời.
Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cũng đƣa ra khái niệm " hoàn thiện thể chất là

mức tối ƣu (tƣơng đối), với một giai đoạn lịch sử nhất định của trình độ chuẩn bị
thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
của lao động và những hoạt động cần thiết khác trong cuộc sống, phát huy cao
7


độ, đầy đủ những năng khiếu bảm sinh về thể chất của từng ngƣời, phù hợp với
những quy luật phát triển tồn diện nhân cách và giữ gìn, nâng cao sức khỏe để
hoạt động tích cực, lâu bền và có hiệu quả".
Nhấn mạnh tới phƣơng hƣớng, mục đích của GDTC trong trƣờng đại học,
Vũ Đức Thu khái niệm nhƣ sau: "Chuẩn bị thể lực là một nội dung của quá trình
GDTC, đây là một hoạt động chun mơn hóa nhằm chuẩn bị thể lực cho con
ngƣời học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc."
Thể lực: Từ điển tiếng việt xuất bản năm 1996 của Nhà xuất bản Từ điển Đà
Nẵng khái niệm: "Thể lực là sức lực của con ngƣời".
Theo Nguyễn Mạnh Liên "... Thể lực là một nội dung nằm trong định
nghĩa chung về sức khỏe". Tác giả cho rằng, để đánh giá thể lực cần có các chỉ
tiêu về hình thái, giải phẫu và sinh lý con ngƣời, trong đó có hai chỉ tiêu cơ bản
là chiều cao đứng và cân nặng. Tổ chức y tế thế giới (WHO) khái niệm sức khỏe
nhƣ sau: "Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất , tinh thần và xã hội
chứ không phải đơn thuần là không có bện tật, cho phép mọi ngƣời thích ứng
nhanh chóng với các biến đổi của môi trƣờng, giữ đƣợc lâu dài khả năng lao
động và lao động có hiệu quả". Sức khỏe gồm có sức khỏe cá nhân, sức khỏe gia
đình, sức khỏe cộng đồng và sức khỏe xã hội. Sức khỏe phụ thuộc vào mơi
trƣờng sống, q tình ni dƣỡng, quá trình rèn luyện, những vấn đề chung của
từng nƣớc và cộng đồng thể giới... Nhƣ vậy, thể lực là một yếu tố tạo nên sức
khỏe .
Theo Aulic I.A, năng lực thể lực là tiềm năng của VĐV để đạt đƣợc
những thành tích nhất định trong mơn thể thao đƣợc lựa chọn và năng lực thể
lực đƣợc biểu hiện theo các thông số sƣ phạm nhƣ sức nhanh, sức mạnh, sức

bền, khả năng phối hợp vận động.
Nhƣ vậy có thể nhận thấy ở những góc độ khác nhau, khái niệm thể lực của tác
giả đề cập đến khơng hồn tồn giống nhau. Từ các kết quả phân tích trên đây
có thể hiểu: Thể lực là năng lực nhiên của con ngƣời, đƣợc phát triển hoàn thiện
dƣới tác động của lƣợng vận động và bộc lộ ra bên ngoài cơ thể cao hay thấp.
8


1.3. Công tác GDTC trong các trƣờng đại học, cao đẳng và THCN hiện nay.
Để từng bƣớc đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng GDTC theo tinh thần các
chỉ thị 36 CT/TW, nghị quyết TW II khoá VIII, chỉ thị 133/TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm, đánh
giá đúng mức những cố gắng và thành tích đã đạt đƣợc, đồng thời chỉ rõ những
tồn tại, thiếu sót trong công tác GDTC và thể thao học đƣờng trong những năm
qua: “Có sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ xuống các trƣờng và có đƣợc sự chăm lo
bƣớc đầu về các điều kiện đảm bảo nhƣ cán bộ, cơ sở vật chất và kinh phí, có tổ
chức Hội thể thao Đại học và chuyên nghiệp Việt Nam từ cơ sở lên tồn ngành
và hoạt động có nhiều cố gắng và kết quả, có mối quan hệ quốc tế rộng rãi và có
vị trí tƣơng xứng”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đánh giá việc thực hiện chƣơng trình giảng
dạy thể dục nội khoá: “Việc dạy và học thể dục ở nhiều trƣờng mới chỉ dừng ở
hình thức, chủ yếu cho có đƣợc điểm số đánh giá mà chƣa chú trọng thực chất”.
- Hoạt động ngoại khoá là nội dung quan trọng của công tác GDTC trong
nhà trƣờng. Hàng năm, bằng văn bản hƣớng dẫn công tác GDTC sức khoẻ, y tế
trƣờng học của mình, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định nhiệm vụ cụ thể là:
“Tích cực đẩy mạnh hoạt động ngoại khố ngồi trời, khuyến khích sinh viên
tập luyện vào thời gian rỗi, các trƣờng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất để sinh viên đƣợc tập luyện thƣờng xuyên, nề nếp”. “Hƣớng dẫn,
khuyến khích sinh viên sinh viên tập luyện vào thời gian rỗi, duy trì nề nếp tập
luyện thể dục buổi sáng, tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

hàng năm”.
Tuy vậy, trong thực tế, việc rèn luyện thể chất và tập luyện TDTT của
sinh viên, sinh viên cịn gặp nhiều khó khăn, kể cả trong nhận thức về vị trí,
cơng tác chỉ đạo và đầu tƣ các điều kiện đảm bảo, các hình thức và nội dung
hoạt động ngoại khố của sinh viên cịn q ít ỏi, số sinh viên trực tiếp tham gia
tập luyện còn hạn chế, điều kiện đảm bảo về cán bộ và cơ sở vật chất cịn khó
khăn. “Do đó, cả quy mơ và chất lƣợng ngƣời tập nâng cao thành tích thể thao

9


trong sinh viên sinh viên còn chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển thể thao học
đƣờng”.
- Vấn đề quan hệ quốc tế thể thao sinh viên, sinh viên đã và đang là mục
tiêu đối ngoại quan trọng theo đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc là: “Mở rộng và
tăng cƣờng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực GDTC và hoạt động thể thao sinh
viên sinh viên tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế và xã hội về tài chính cho hoạt động
này”.
Hội thể thao Đại học và chuyên nghiệp Việt Nam là thành viên chính thức
của Liên đồn thể thao Đại học thế giới, Liên đoàn thể thao Đại học Châu Á và
Hội đồng thể thao Đại học ASEAN. Hội thể thao Đại học và chuyên nghiệp Việt
Nam đã có mối quan hệ truyền thống với các tổ chức thể thao đại học các nƣớc
Liên Xô cũ và các nƣớc Đông Âu.
Những hoạt động quốc tế của thể thao sinh viên sinh viên đã có tác dụng
tốt, khích lệ phong trào thể thao sinh viên nƣớc ta, đồng thời tăng cƣờng sự hiểu
biết, tình hữu nghị giữa sinh viên và nhân dân ta với sinh viên và nhân dân trong
khu vực và trên thế giới.
- Điều kiện đảm bảo, cơ sở vật chất: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quán triệt
các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc về công tác TDTT và GDTC trƣờng
học, đã đề ra những văn bản pháp quy, quy định: “Tạo những điều kiện cần thiết

về cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất
cả các trƣờng học..., cùng với các ngành hữu quan xây dựng định mức, định
chuẩn và các điều kiện đảm bảo về cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí để quản lý
cơng tác GDTC trong quy hoạch xây dựng và nâng cấp trƣờng sở phải đảm bảo
sân chơi, bãi tập cho sinh viên sinh viên”.
1.4. Vai trò của TCVĐ đối với việc GDTC cho nữ sinh viên trong giờ học
Bóng chuyền tự chọn:
Hệ thống các tri thức cơ bản của tất cả các bài tập, hoạt động TDTT, giờ
học thể dục…ảnh hƣởng tới sức khoẻ và phát triển vận động của cơ thể (sức
mạnh, nhanh, bền, khéo léo). Trong đó, hệ thống tri thức cơ bản về phƣơng pháp
tập luyện TDTT và trị chơi có ý nghĩa to lớn.
10


Trò chơi là một hoạt động đa dạng của con ngƣời, xuất hiện đồng thời với
lao động và phát triển với sự phát triển của xã hội nhằm thoả mãn những nhu
cầu, đạo đức, giáo dục…Trò chơi là bộ phận của nền văn hoá xã hội, là một
phƣơng tiện, phƣơng pháp hữu hiệu để giáo dục con ngƣời.
Đối với sinh viên, trị chơi là nhu cầu khơng thể thiếu đƣợc. Thơng qua trị
chơi, sinh viên đƣợc chuẩn bị từng bƣớc để đi vào cuộc sống xã hội, làm chủ xã
hội. Từ góc độ sƣ phạm - giáo dục, trị chơi là một nội dung quan trọng để thực
hiện chức năng chuẩn bị thế hệ cho mỗi xã hội. Do vậy, không thể đối lập hoặc
tách rời giữa việc học và chơi.
Dƣới góc độ GDTC, vấn đề đƣợc chú ý nghiên cứu hơn cả là sƣu tầm,
biên soạn những TCVĐ phù hợp với tâm sinh lý, điều kiện thực hiện và tổ chức
tốt quá trình chơi ngay tại trƣờng học, trong các giờ thể dục nội và ngoại khoá.
Trên thế giới, hầu nhƣ nƣớc nào cũng chú ý quan tâm đến vấn đề chơi của
sinh viên. Xu hƣớng chung hiện nay là khai thác, hệ thống hố và cải tiến những
hình thức vui chơi có tính dân tộc để sử dụng kết hợp với những trò chơi thi đấu
hiện đại trong việc giáo dục trò chơi cho sinh viên. Theo nhiều nhà nghiên cứu

về TDTT nhƣ tmóhy (Nhật Bản), Lƣu Tân (Trung Quốc), M.Kleva (Mỹ)
v.v...TDTT nói chung trong đó có TCVĐ đã có vai trị quan trọng đối với việc
thúc đẩy sự phát triển của bộ phận cơ thể nhƣ:
- Thúc đẩy sự phát triển của hệ xƣơng, cơ, khớp.
- Thúc đẩy việc tuần hoàn máu.
- Thúc đẩy sự phát triển của hệ hơ hấp.
- Thúc đẩy nhanh qúa trình cân bằng của hệ thần kinh.
- Thúc đẩy các hệ thống tiêu hố nội tiết.
Do tác dụng quan trọng đó của TDTT (trong đó có TCVĐ), mà TDTT
cũng nhƣ trị chơi đã góp phần tăng cƣờng thể chất cho ngƣời chơi.
Mặt khác trò chơi là một hoạt động tập thể, trò chơi có chủ đề tƣ tƣởng và
chủ đích giáo dục cụ thể nên trong qúa trình chơi trị chơi có thể giáo dục cho
sinh viên những đức tính tốt đẹp nhƣ tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần dũng cảm cũng nhƣ những phẩm chất tốt đẹp khác.
11


Chính do tác dụng to lớn đó mà nhiều chun gia giáo dục đã đánh giá
TCVĐ là một phần rất quan trọng và to lớn chẳng những để hoạt động thể chất
mà còn để giáo dục nhân cách cho sinh viên.
Ở nƣớc ta, từ những năm 1960 đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về trị chơi cho trẻ đƣợc công bố. Vào những năm đầu của thập niên 70, một vài
khoá Trung học và Đai học TDTT TW I đã đƣợc học môn lý luận và phƣơng
pháp TCVĐ. Từ thập niên 80 đến nay TCVĐ đã trở thành mơn học chính thức
của các trƣờng TDTT.
- Việc khai thác và áp dụng các loại trò chơi, nhất là TCVĐ và dân gian
Việt Nam cịn chƣa đầy đủ và tồn diện đối với giảng dạy trò chơi và tinh thần
cho sinh viên.
Từ những nhận định trên, để góp phần thực hiện chiến lƣợc giáo dục trò
chơi cho sinh viên, trƣớc hết là sinh viên các lớp sƣ phạm và mầm non, cần

nghiên cứu và vận dụng đa dạng các trò chơi vào giờ học TDTT nhằm mục đích
phát triển thể chất cho các em và là kiến thức cho các em khi ra trƣờng có thể
dận dụng vào thực tế.
Vui chơi vừa là hoạt động đặc trƣng, vừa là hoạt động mang ý nghĩa giáo
dục. Ở nƣớc ta, trong những năm qua việc vui chơi đã thu hút đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Ngành Giáo dục - Đào tạo đã chủ trì chƣơng trình “lồng ghép” phát triển tồn
diện v.v…Đó là những định hƣớng chƣơng trình đúng và rất cần thiết.
Từ thực trạng trên, nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các TCVĐ cho sinh
viên trong giờ học GDTC là công việc hết sức cần thiết. Mục đích của đề tài này
là khai thác hiệu quả nội dung tổ chức các TCVĐ, nhằm nâng cao chất lƣợng
GDTC cho sinh viên, đa dạng hố các loại hình hoạt động TDTT trong nhà
trƣờng, để thực hiện chƣơng trình mục tiêu: “Cải tiến nâng cao chất lƣợng thể
chất, sức khoẻ, phát triển bồi dƣỡng tài năng thể thao cho sinh viên trong các
trƣờng Đại học”.

12


1.5. Đặc điểm, phân loại và phƣơng pháp giảng dạy TCVĐ.
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của nữ sinh viên :
Lứa tuổi 18 - 20 cơ thể các em đã phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, các bộ
phận tiếp tục lớn lên, nhƣng chậm dần. Chức năng sinh lý đã tƣơng đối ổn định,
khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể đƣợc nâng cao hơn. Cơ
thể của các em phát triển theo chiều cao nhiều hơn, nhƣng đến lứa tuổi này lại
phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, tuy chiều cao vẫn phát triển nhƣng chậm
dần.
* Đặc điểm giải phẫu sinh lý:
- Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh của lứa tuổi 18 - 20 đang tiếp tục
phát triển để đi đến hoàn thiện. Tuy nhiên tổng khối lƣợng của vỏ não không

tăng mấy, chủ yếu cấu tạo bên trong phức tạp hơn, khả năng tƣ duy, nhất là khả
năng phân tích, tổng hợp trừu tƣợng hố phát triển rất thuận lợi cho hình thành
phản xạ có điều kiện. Ngồi ra ở các lứa tuổi này, do sự hoạt động của tuyến
giáp trạng, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hƣng phấn của hệ thần kinh
chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hƣởng đến
hoạt động GDTC, nhất là nữ sinh, khiến các em không khống chế đƣợc bản
thân, tính nhịp điệu giảm sút, khả năng chịu đựng bị ảnh hƣởng theo.
- Hệ vận động: Xƣơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu
xƣơng vẫn dài, nhƣng sụn chuyển dần thành xƣơng ít, mỗi năm nữ cao thêm 0,5
- 1cm, nam cao thêm từ 1 - 3cm. Nếu nhƣ không rèn luyện thân thể thì nữ sau 20
tuổi và nam sau 25 tuổi hầu nhƣ không cao hơn nữa, các xƣơng nhỏ nhƣ xƣơng
cổ tay, bàn tay đẫ kết thành xƣơng, cột sống đã ổn định hình dáng, nhƣng vẫn
chƣa đƣợc củng cố, vẫn dễ bị cong vẹo. Riêng các em nữ xƣơng xốp hơn nam.
Xƣơng chậu của nữ to và yếu hơn nam, nếu chấn động mạnh dễ ảnh hƣởng đến
các cơ quan nằm trong khung chậu nhƣ dạ con, buồng trứng. Vì thế không thể
để các em nữ tập luyện với cƣờng độ khối lƣợng lớn nhƣ nam.
- Cơ: Đặc điểm cơ bắp của lứa tuổi này là cơ co vẫn tƣơng đối yếu, các
bắp cơ lớn phát triển tƣơng đối nhanh (nhƣ cơ đùi, cơ cánh tay) còn các cơ nhỏ
nhƣ cơ bàn tay, cơ ngón tay, các cơ xoay ngồi, xoay trong phát triển chậm hơn.
13


Các cơ co phát triển sớm hơn các cơ duỗi, của nữ lại càng yếu hơn. Đặc biệt vào
khoảng 16 tuổi, các tổ chức mỡ dƣới da của nữ phát triển mạnh do đó phần nào
ảnh hƣởng đến sức mạnh cơ thể. Nói chung, sức mạnh của nữ yếu hơn sức mạnh
của nam.
- Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và hoàn thiện, tim của nam mỗi phút đập
70 - 80 lần, của nữ 75 - 85 lần, cung cấp số lƣợng máu tƣơng đƣơng với tuổi
trƣởng thành.
- Hệ tuần hoàn: Tần số thở giống nhƣ ngƣời lớn, khoảng 10 - 20 lần một

phút. Tuy nhiên, các cơ vẫn còn yếu, sức co giãn của lồng ngực ít. Cần chú ý rèn
luyện để cho các cơ ngực, cơ lƣờn, cơ mình phát triển, nên tập thở, hít sâu.
* Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực:
- Khéo léo: ở tuổi sinh viên, khả năng phối hợp các động tác đƣợc nâng
lên rõ rệt, thể hiện ở những bài tập đòi hỏi phải có sự phối hợp động tác cao, các
bài tập đƣợc tập trong những bài tập phức tạp, các mơn bóng…
Khả năng định hƣớng trong khơng gian ở tuổi 18 - 20 sẽ đạt ở mức ngƣời
lớn, khả năng điều khiển lực của động tác đến 18 - 20 tuổi đạt mức hoàn chỉnh.
- Sức nhanh: giai đoạn 18 - 20 tuổi sẽ rất khó nâng cao thêm, ở lứa tuổi
này cần tăng cƣờng tập luyện sức nhanh để bổ sung và duy trì sự phát triển đó.
Ngồi ra lứa tuổi này sức mạnh tăng lên nhanh chóng cũng góp phần thúc đẩy
sức nhanh phát triển hơn. Tốc độ của động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt trong
quá trình phát triển, đến tuổi 20 - 30 lại tăng lên, nếu đƣợc tập luyện, tốc độ của
động tác đơn lẻ phát triển tốt hơn.
So với các em trai khả năng thành tích đạt đƣợc trong các bài tập về tốc
độ của các en gái thấp hơn. Tập chạy 80m và 100m, chạy tiếp sức 4100m… là
những bài tập điển hình để phát triển tốc độ cho các em sinh viên lớn tuổi.
- Sức mạnh: Sức mạnh cơ bắp phát triển với nhịp độ nhanh trong giai
đoạn đến 18 - 20 tuổi. Các năm sau đó, sức mạnh phát triển chậm lại.
- Sức bền: Sức bền ƣa khí phát triển ở tuổi 18 - 20. Các em có tập luyện
sức bền phát triển khác hẳn so với các em không tập luyện. Ở lứa tuổi 18 - 20 sự
khác biệt ấy đạt tới mức 50%.
14


Ở các em sinh viên lớn tuổi, sự phát triển có tính quy luật của các chỉ số
nói lên mức độ phát triển sức bền.
Các em gái thể hiện tố chất này kém hơn so với các em sinh viên nam.
Những biện pháp tập chạy đều, tập chạy biến tốc và tập chạy lặp lại, kết hợp với
nghỉ và chạy việt dã, tập các bài tập thể dục đòi hỏi sức bền, mạnh đều có tác

dụng giáo dục sức bền.
- Mềm dẻo: Tuổi sinh viên 18 - 20, mềm dẻo trong các khớp giảm đi, tốt
nhất nên thƣờng xuyên tập các bài tâp chun mơn có hiệu quả hơn để phát triển
mềm dẻo, là những bài tập có biên độ lớn, có thể kết thúc bằng hai ba lần chạy
nhẹ nhàng…
* Đặc điểm tâm lý:
Trí tuệ của sinh viên mang tính chất nhạy bén và phát triển đến trình độ
tƣơng đối cao. Tƣ duy của thanh niên tỏ ra chặt chẽ và nhất quán, phân biệt
đƣợc bản chất và hiện tƣợng, tƣ duy trở nên sâu sắc hơn nhờ khả năng khái quát
hoá, trừu tƣợng hoá đƣợc phát triển cao. Thanh niên lại tỏ ra có đầu óc nhạy bén
với cái mới, có khi cịn biết đặt những giả thiết táo bạo, họ rất nhạy cảm với
chính trị và Triết học. Tuy nhiên, tâm lý thích suy luận, thích triết lý lại dẫn
thanh niên tới hay kết luận vội vàng, thiếu khái quát cơ sở thực tế nên dẫn đến
tình trạng xa rời giữa lý thuyết và thực hành.
Ngôn ngữ của sinh viên phát triển gắn chặt với sự phát triển của tƣ duy.
Trí nhớ của các em sinh viên cũng có những chất lƣợng mới thiên về nhớ có ý
nghĩa, thƣờng khơng ghi nhớ một cách máy móc. Khi học bài, thanh niên
thƣờng chú ý đến chủ đề, vạch ra dàn bài, rút ra những ý chính gạnh dƣới, xây
dựng sơ đồ tóm tắt…Đồng thời, thanh niên cũng có nhƣợc điểm nhƣ nhớ chung
chung, ít cụ thể, thiếu chính xác. Tƣởng tƣợng của thanh niên phát triển mạnh,
mang tính sáng tạo, khoáng đạt nhƣng kại gắn liền với hiện thực. Đó là cơ sở
cho những sáng tạo của thanh niên.
- Sự hình thành thế giới quan: Đến tuổi thanh niên, thế giới quan về cơ
bản đƣợc phát triển hoàn chỉnh, đã hình thành hệ thống các quan điểm xã hội, về
tự nhiên, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử. Phần lớn thanh niên của chúng ta
15


bắt đầu hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản
chủ nghĩa. Ngƣợc lại, cịn một số thanh niên có thế giới quan sai lầm, phản khoa

học, thậm chí rất lạc hậu và đầy mâu thuẫn.
- Xu hƣớng về tƣơng lai: Là nét nổi bật của thanh niên. Họ đang có khát
vọng tiến lên phía trƣớc, phấn đấu cho một ngày mai sáng lạn hơn. Do đó, họ có
những ƣớc mơ táo bạo và muốn làm những việc có ý nghĩa xã hội lớn lao. Đây
là thời kỳ mà thanh niên rất khát khao lý tƣởng và muốn xây dựng cho mình một
lý tƣởng tốt đẹp. Họ biết gắn hình ảnh lý tƣởng với con đƣờng đấu tranh để thực
hiện lý tƣởng, gắn với sự tu dƣỡng bản thân và do đó tự ý thức phát triển mạnh.
Xu hƣớng về tƣơng lai gắn liền với nghề nghiệp, cần phải gắn chặt công tác
hƣớng nhgiệp cho thanh niên với việc giáo dục lý tƣởng của họ.
- Đời sống tình cảm: Thanh niên có một đời sống tình cảm phong phú và
sâu sắc hơn tất cả các lứa tuổi trƣớc. Tình cảm thanh niên rộng lớn hơn, có cơ sở
lý trí vững chắc. Sinh viên rất nhảy cảm về đạo đức, họ phát hiện rất nhanh sự
dối trá, bất công cũng nhƣ sự công bằng, trung thực. Vấn đề nổi bật trong đời
sống của thanh niên là tình bạn, tình u, tình đồng chí. Sinh viên có nhu cầu
bạn bè rất tha thiết, họ khao khát có bạn thân để tâm tình, chia xẻ, trao đổi về
quan niệm sống, về hạnh phúc, tƣơng lai. Họ rất mong muốn những ngƣời thân
của mình có những phẩm chất cao q và muốn tìm thấy ở đó mặt mà mình
chƣa có, nên ở thanh niên cũng thƣờng hiện những “tình bạn tƣơng phản”, trái
ngƣợc nhau về tính cách. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này vẫn có tình bạn vị kỷ xuất
hiện, cần phải theo dõi, ngăn ngừa những kiểu tình bạn nhƣ vậy. Trong quan hệ
với bạn khác giới, bên cạnh tình bạn, tình yêu cũng đã xuất hiện. Tình u nam
nữ có một tính chất đặc biệt, đó là những mối quan hệ mang tính chất thuần
khiết, lý tƣởng và chƣa rõ ràng, chƣa dứt khoát ranh giới giữa tình bạn và tình
yêu. Các nhà tâm lý học gọi tình cảm này là tình yêu đƣơng bạn bè. Tuổi thanh
niên là tuổi yêu đƣơng nhƣng tình yêu của thanh niên cũng rất phức tạp, chứa
đựng bao niềm vui cũng nhƣ nỗi buồn, lo âu. Tình yêu cũng là nguồn động viên
thanh niên trong học tập và công tác nhƣng tình u cũng chiếm nhiều thời gian
của họ, có khi mang nhiều ảnh hƣởng tiêu cực. Trong tình cảm của thanh niên
16



cũng có những nét đặc sắc nhƣ tình u đối với cái mới, cái đẹp. Sinh viên rất
nhạy bén với cái mới nên tình yêu cái mới, cái đẹp khơi dậy ở Sinh viên niềm
khát vọng sáng tạo khoa học, lao động và trong đấu tranh.
Họ đã trở thành những ngƣời tiên tiến, dám nghĩ dám làm những việc táo
bạo. Khi hƣớng về cái mới, Sinh viên dễ có một thái độ lựa chọn, biết gạt bỏ
những yếu tố tiêu cực trong cái cũ. Tình yêu cái đẹp thể hiện sự phát triển tình
cảm của thẩm mỹ, Sinh viên rất nhạy cảm và háo hức cái mới, cái dẹp. Họ khát
khao đƣợc đƣa cái đẹp vào cuộc sống. Cần làm cho Sinh viên thấy đƣợc cái đẹp
hoàn thiện chỉ xuất hiện khi ở nó có sự kết hợp hài hồ giữa cái đẹp bên trong và
cái đẹp bên ngồi.
- Tính độc lập: Sự hình thành tính độc lập là đặc trƣng biểu hiện của Sinh
viên, biểu hiện ở sự tìm hiểu đào sâu giải quyết mọi việc theo ý riêng của mình,
tính độc lập của Sinh viên cịn biểu hiện năng lực tự kìm chế. Họ ln kiểm tra
mình một cách chặt chẽ và tự đặt mình ngang hàng với ngƣời lớn. Trong mọi
việc họ thƣờng tỏ ra chủ động sáng tạo.
- Tính kiên quyết và quả cảm: Cũng là nét tiêu biểu của tính cách Sinh
viên. Nó gắn liền với tính cách độc lập. Nhờ đó, Sinh viên có thái độ rứt khoát
trong hoạt động, tăng cƣờng sự nỗ lực ý chí để vƣợt qua mọi khó khăn trở ngại
trong bƣớc đƣờng đi lên của mình, khó khăn trở ngại thƣờng hấp dẫn họ, thôi
thúc họ lập chiến công.
Khi đánh giá hai phẩm chất kiên quyết và quả cảm của Sinh viên cần nêu
rõ những nhƣợc điểm trong đó nhƣ sự vội vàng hấp tấp, không phải bao giờ
Sinh viên cũng suy tính trong mội hồn cảnh, lƣờng hết khó khăn trở ngại có thể
nảy sinh và nhiều khi họ cũng khơng đánh giá đúng sức lực của mình thậm chí
có khi cịn nơn nóng và liều mạng.
- Tính thẳng thắn: Sinh viên nghĩ thế nào nói thế đó, họ thẳng thắn nói suy
nghĩ của mình về ngƣời khác. Họ không nể nang, lấp lửng, không cƣ xử xảo
quyệt hai mặt. Họ muốn cho lời nói và việc làm hồn tồn phù hợp với nhau.
Tuổi Sinh viên có một vị trí đặc biệt quan trọng trong đời ngƣời. Đây là

thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất và tinh thần, đƣợc coi là mùa xuân
17


của cuộc đời. Họ chuẩn bị khẩn trƣơng bƣớc vào đời với nhiều khát vọng về
tƣơng lai và hứa hẹn một sự cống hiến lớn cho tổ quốc. Gia đình, nhà trƣờng và
xã hội cần có sự quan tâm đặc biệt với lứa tuổi này, giáo dục, bồi dƣỡng họ trở
thành ngƣời có đạo đức, có tài kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, của
nhân dân .
1.5.2. Đặc điểm và phân loại trị chơi
Theo nhiều tác giả thì trò chơi là một nội dung, phƣơng tiện, phƣơng pháp
giáo dục rèn luyện sinh viên nhanh nhất và có hiệu quả nhất.
Hầu hết những TCVĐ đƣợc sử dụng trong GDTC ở trƣờng học đã mang
tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi, sinh viên tiếp xúc với nhau, cá nhân
phải hồn thành nhiệm vụ của mình trƣớc tập thể ở mức độ cao, tập thể có trách
nhiệm động viên, giúp đỡ cá nhân hồn thành nhiệm vụ của mình. Vì vậy tình
bạn, lịng nhân ái, tinh thần tập thể v.v…đƣợc hình thành, cũng trong quá trình
chơi, đã xây dựng cho sinh viên tác phong khẩn trƣơng, nhanh nhẹn, tính kỷ
luật, sự sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ với chất lƣợng cao…góp phần giáo
dục đạo đức và hình thành nhân cách cho sinh viên. Do vậy, có thể nói trị chơi
mang tính giáo dục tƣ tƣởng rất cao.
Trong q trình tham gia trị chơi, các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng,
nhƣ niềm vui khi thắng lợi và buồn khi thất bại, vui mừng khi thấy đồng đội
hoàn thành nhiệm vụ, bản thân thấy có lỗi khi khơng làm tốt phần việc của mình
v.v…Vì tập thể mà các em phải khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để
mang lại thắng lợi cho đội của mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của
TCVĐ.
Mỗi trị chơi thƣờng có quy tắc, luật lệ nhất định, nhƣng cách thức để đạt
đƣợc mục đích lại rất đa dạng. Trong khi đó, bản thân trị chơi lại mang tính thi
đua và sự tự giác rất cao. Vì vậy, khi đã tham gia trò chơi sinh viên thƣờng vận

dụng hết khả năng về sức lực, sự tập trung ý chí, trí thơng minh và sự sáng tạo
của mình. Những điều trên là rất tốt, nhƣng cũng có một khía cạnh mà các nhà
sƣ phạm của quan tâm, đó là tránh để các em ham chơi quá, chơi đến mức độ
quá sức dẫn đến mệt mỏi. Trong trƣờng hợp nhƣ vậy, chơi không những không
18


có lợi về mặt sức khoẻ mà ngƣợc lại cịn có hại cho sức khoẻ. Đây là một đặc
điểm quan trọng theo khía cạnh khơng có lợi, mà giáo viên phải rất chú ý khi tổ
chức cho sinh viên chơi ở trƣờng và hƣớng dẫn cho các em chơi ở gia đình sao
cho hợp lý. Ngày nay, trị chơi rất phong phú, đa dạng và đƣợc sử dụng vào mục
đích khác nhau, đặc biệt trong giáo dục nói chung, trong đó có GDTC sinh viên.
Do sự đa dạng và phong phú của trò chơi nên việc phân loại rất phức tạp
và khó khăn, ngƣời ta chia tồn bộ trị chơi ra làm ba nhóm chính: Trị chơi sáng
tạo, TCVĐ và trị chơi thể thao (các mơn bóng). Dƣới đây chỉ đi sâu vào nhóm
thứ hai: TCVĐ. Riêng ở nhóm trị chơi này cũng rất phong phú, đa dạng, do đó
có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên những quan điểm khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại:
- Cách phân loại căn cứ vào những động tác cơ bản trong qúa trình chơi
một trị chơi: Trị chơi về chạy, nhảy, ném, leo trèo, mang vác…và những trò
chơi phối hợp hai hay nhiều những hoạt động trên. Mục đích của cách phân loại
này là để cho ngƣời dạy dễ chon lọc và sử dụng trong việc rèn luyện những kỹ
năng vận động cơ bản cho sinh viên.
- Cách phân loại dựa vào sự phát triển của các tố chất thể lực trong q
trình chơi: nhƣ trị chơi rèn luyện sức mạnh, trò chơi rèn luyện sức bền, trò chơi
rèn luyện sức nhanh. Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ mang tính chất tƣơng
đối, bởi một trị chơi khơng chỉ rèn luyện một tố chất cơ bản, mà có khi hai, ba
tố chất. Do đó cách phân loại này thƣờng dùng cho các huấn luyện viên trong
huấn luyện TDTT.
- Cách phân loại căn cứ vào khối lƣợng vận động nhƣ một trị chơi có

khối lƣợng vận động khơng đáng kể đƣợc xếp vào trị chơi giải trí, trị chơi tĩnh.
Ví dụ một số trò chơi: Bịt mắt bắt dê, Bỏ khăn…Một số trị chơi có khối lƣợng
vận động trung bình đƣợc xếp vào loại trị chơi động. Ví nhƣ chơi chạy tiếp sức:
Tiếp sức chuyển khăn, Chạy đổi chỗ, Chạy thoi…Tuy nhiên, cách phân loại này
cũng chỉ có ý nghĩa tƣơng đối bởi cƣờng độ, khối lƣợng vận động của một trị
chơi có thể tăng, giảm do cách tổ chức tài năng của ngƣời điều khiển trò chơi.
19


- Cách phân loại trị chơi thành hai nhóm chính và một nhóm phụ: Trị
chơi chia đội, khơng chia đội và một nhóm chuyển tiếp ở giữa.
Trị chơi khơng chia đội lại có thể chia ra: loại có ngƣời điều khiển và loại
khơng có ngƣời điều khiển. Trong đó, lại có thể chia ra hai loại: Loại tất cả mọi
ngƣời tham dự cuộc chơi đều phải tham gia vào trò chơi một lúc và loại số
ngƣời tham gia chơi lần lƣợt, thứ tự. Đặc điểm của trị chơi khơng chia đội là
ngƣời chơi khơng cùng mục đích, mà mỗi ngƣời chơi độc lập, cá nhân chịu trách
nhiệm về công việc của mình. Ví dụ: Ném trúng đích, Đá cầu, Nhảy dây. Bịt
mắt thổi còi…
Trò chơi chia thành đội đƣợc tiến hành chơi với điều kiện số ngƣời chơi
của các đội phải ngang nhau, thậm chí tỷ lệ các em nữ cùng tham gia trong đội.
1.5.3. Phương pháp giảng dạy trò chơi cho nữ sinh viên trong giờ học Bóng
chuyền tự chọn:
Trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên, để tổ chức, hƣớng dẫn
trò chơi cho các em hiệu quả và an toàn, ngƣời giáo viên cần chú ý thực hiện tốt
các nội dung sau:
- Để giảng dạy cho sinh viên một trị chơi, cơng việc đầu tiên của ngƣời
giáo viên là chọn trò chơi (trừ những trị chơi đã đƣợc quy định trong chƣơng
trình và sách hƣỡng dẫn giảng dạy). Muốn chọn trò chơi đúng với yêu cầu, cần
xác định đƣợc mục đích, yêu cầu của trị chơi định chọn. Ví dụ, trong một buổi
hoạt động ngoại khố ở ngồi trời, giáo viên có một hoạt động sơi nổi, hấp dẫn

có thể lơi cuốn đƣợc tất cả sinh viên vào hoạt động thi đua giữa tổ này với tổ
khác hay lớp này với lớp khác. Nhƣ vậy là giáo viên đã xác định đƣợc mục đích,
yêu cầu để chọn trò chơi. Trong trƣờng hợp này, giáo viên có thể chọn trị chơi
“Chạy tiếp sức”, “Tiếp sức chuyển vật” hoặc “Lò cò tiếp sức”…
Khi chọn trò chơi, giáo viên cịn cần phải chú ý đến trình độ và sức khoẻ
của sinh viên. Ngồi ra, giáo viên cịn phải chú ý đặc điểm, giới tính, địa điểm
định tổ chức cho sinh viên rộng hay hẹp, có đảm bảo an tồn khơng, phƣơng tiện
tổ chức cho sinh viên có đầy đủ để tổ chức đƣợc trị chơi đó hay không…

20


- Về phƣơng tiện cần phải chia ra những phƣơng tiện giáo viên cần chuẩn
bị và phƣơng tiện nào sinh viên cần chuẩn bị. Ví dụ “Nhảy dây cá nhân”, thì
sinh viên phải tự chuẩn bị dây, muốn vậy giáo viên cần phải nhắc các em trong
giờ học trƣớc để các em chuẩn bị, thậm chí ngày hơm sau có giờ Thể dục, thì
hơm trƣớc đó giáo viên lại nhắc lại một lần nữa để các em nhớ. Đối với giáo
viên, thì phƣơng tiện để tổ chức cho sinh viên cần chuẩn bị trƣớc khi đến giờ tổ
chức cho các em chơi nhƣ: làm vật mốc, mua bóng v.v…; và loại thứ hai kẻ vẽ
sân chơi để chơi, thì có thể tiến hành chuẩn bị trƣớc nếu kẻ vẽ bằng vơi nƣớc,
sơn v.v…cịn nếu vẽ bằng phấn thì đợi đến giờ học mới kẻ vẽ.
- Về địa điểm, sau khi chọn địa điểm, giáo viên cho sinh viên thu nhặt các
vật gây nguy hiểm và có thể phải quét dọn nơi chơi cho đảm bảo môi trƣờng sƣ
phạm.
- Sau khi đã chọn đƣợc trò chơi, giáo viên cần biên soạn thành giáo án
giảng dạy từng bƣớc cho các em từ chỗ chƣa biết đến biết, từ chỗ chỉ biết tham
gia trò chơi một cách thành thạo, thụ động đến biết tham gia trị chơi một cách
hồn tồn chủ động và có thể sáng tạo. Ví dụ, khi chọn trị chơi “Mèo đuổi
chuột” thì các bƣớc tiến hành cho sinh viên biết cách chơi là: Chuột chạy đƣờng
nào Mèo chạy đƣờng đó, tiếp theo dạy cho sinh viên biết cách đọc câu đồng dao

trƣớc và sau khi chơi. Sau đó, nâng mức độ cao hơn nữa có thể đổi một phần
cách chơi nhƣ trong quy định: Mèo không phải cứ đuổi theo đúng đƣờng mà
Chuột đã chạy, mà Mèo có thể chạy đón đầu…
- Tổ chức đội hình cho sinh viên chơi, đƣợc quy định trong một số nhiệm
vụ sau: Tập hợp sinh viên theo các đội hình khác nhau và ổn định tổ chức, phân
chia đội (nếu trò chơi phải chia đội), chọn vị trí đứng của giáo viên để giải thích
và điều khiển chơi, chọn đội trƣởng cho từng đội hoặc những ngƣời tham gia
đóng vai trị trong cuộc chơi ví dụ nhƣ: “mèo”, “chuột” v.v…Tuỳ theo tính chất
cảu trị chơi, giáo viên có thể tổ chức trị chơi theo nhiều đội hình khác nhau:
Đội hình hàng dọc hay hàng ngang, đội hình một hay hai vịng trịn v.v…ở mỗi
đội hình nhƣ vậy, thì vị trí đứng của giáo viên cũng khác nhau. Tuy nhiên, có
một nguyên tắc phải chú ý làm sao cho sinh viên phải nghe rõ đƣợc lời giáo viên
21


nói, nhìn rõ đƣợc giáo viên làm mẫu và giáo viên phải quan sát đƣợc toàn bộ
sinh viên và tiến trình cộc chơi, nhƣng khơng gây cản trở cuộc chơi của các em.
- Giới thiệu và giải thích trị chơi có thể tiến hành theo nhiều cách khác
nhau, phụ thuộc vào tình hình thực tiễn và sự hiẻu biết của đối tƣợng: Nếu các
em chƣa biết trị chơi đó, thì cần giới thiệu, giải thích, làm mẫu tỷ mỉ, nhƣng nếu
các em đã biết hoặc đã nắm vững trò chơi rồi thì cách giới thiệu và giải thích trị
chơi nên tiến hành theo mấy bƣớc sau: Gọi tên trò chơi, luật lệ và cách chơi, yêu
cầu về tổ chức lỷ luật, cách đánh giá thắng bại (phân thắng thua) và những điều
cần chú ý khác. Chú ý, khi giải thích trị chơi giáo viên nói gắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu nhƣng phải làm sao cho tất cả sinh viên đều nghe và nắm đƣợc cách chơi.
- Đối với những trò chơi các em đã hiểu luật lệ chơi, giáo viên khơng cần
giải thích trị chơi nữa, mà thêm một số yêu cầu. Có thể đƣa ra một số yêu cầu
cao, chặt chẽ hơn lần chơi trƣớc, đòi hỏi sinh viên phải cố gắng mới hồn thành
đƣợc. Có nhƣ vậy, các em mới hào hứng, hăng hái phát huy hết khả năng sức
lực, trí tuệ và óc sáng tạo của mình.

Giới thiệu và giải thích trị chơi hấp dẫn, lơi cuốn đƣợc sự chú ý và khích
lệ đƣợc sinh viên tham gia chơi một cách thực sự, là một nghệ thuật của ngƣời
điều khiển. Vì vậy, mỗi giáo viên cần tích luỹ những kinh nghiệm và không nên
coi thƣờng khâu giới thiệu và giải thích trị chơi.
- Khi các em chính thức bƣớc vào chơi là lúc ngƣời điều khiển phải đóng
vai trị nhƣ một trọng tài trong một trận thi đấu. Một tình huống nhƣ vi phạm
luật, thống kê điểm thắng và thua của từng đội để rồi phân loại thắng thua, giải
thích các vấn đề kiện cáo v.v…đều do ngƣời điều khiển giải thích. Vì vậy, ngƣời
điều khiển phải nắm vững tiến trình và theo dõi trị chơi thật chặt chẽ.
Theo kinh nghiệm của nhiều nhà sƣ phạm, lúc cho sinh viên chơi trị chơi
mới, thì thƣờng cho các em chơi thử một đến hai, ba lần…Sau mỗi lần giáo viên
cần nhận xét và bổ sung thêm về luật để các em nắm vững luật, sau đó mới tiến
hành cho các em chơi chính thức có thi đua.
Thơng thƣờng ngƣời điều khiển phải làm một số việc sau:
22


×