Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ TRỒNG SẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ TRỒNG SẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 5/3/2018

Ngày bảo vệ:

21/03/218

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Xuân Thủy
ThS. Võ Hải Thủy
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Phan Thị Dung
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề
trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào khác cho tới thời điểm này.
Quảng Ngãi, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Quang Huy


iii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia học tập chương trình Thạc sỹ Kinh tế phát triển tại
Trường Đại học Nha Trang, luận văn thạc sỹ là kết quả của quá trình nghiên cứu thực
tiễn và lý thuyết nghiêm túc của tôi trước khi tốt nghiệp.
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự
hỗ trợ, giúp đỡ, động viên từ các thầy, cô công tác tại Trường Đại học Nha Trang nói
chung, khoa Kinh tế phát triển nói riêng, những người bạn bè, đồng nghiệp và người
thân trong gia đình.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến quý thầy cô của Trường Đại học Nha Trang
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến Thầy Phạm Xuân Thủy và Cô Võ Hải Thủy đã
tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn, đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên để tơi hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Với kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài cịn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự
quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Quảng Ngãi, tháng 01 năm 2018
Tác giả

Lê Quang Huy

iv


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CƠ SỞ THỰC
TIỄN VỀ NGHỀ TRỒNG SẮN ................................................................................... 7
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế ........................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế .................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 8
1.1.3. Nội dung, bản chất, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế .......................... 9
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp ............................. 12
1.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp ................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về nghề trồng sắn .......................................................................... 16
1.2.1. Giới thiệu về cây sắn ........................................................................................... 16
1.2.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của nghề trồng sắn ................................ 20
1.2.3. Tình hình phát triển của nghề trồng sắn tại một số quốc gia trên thế giới và ở
Việt Nam........................................................................................................................ 23
Tóm tắt chương 1........................................................................................................... 27
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ TRỒNG SẮN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................... 28
2.1. Khái quát sự ra đời và phát triển nghề trồng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .... 28
2.1.1. Sự ra đời .............................................................................................................. 28
2.1.2. Các giai đoạn phát triển ....................................................................................... 28
2.2. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................... 30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kỹ thuật trên địa bàn huyện Sơn Hà ................................. 30
2.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng và thị trường tiêu thụ ....................................... 32
2.2.3. Điều kiện văn hóa xã hội ..................................................................................... 33
2.2.4. Điều kiện chính trị pháp luật ............................................................................... 35
2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi .................................................................................................................... 36
2.3.1. Giới thiệu về cuộc điều tra của tác giả và mô tả mẫu khảo sát ........................... 36
2.3.2. Kết quả khảo sát các yếu tố đầu vào trong quá trình trồng sắn ........................... 41
2.3.3. Phân tích kết quả đầu ra của các hộ trồng sắn dựa trên mẫu khảo sát ................ 46
2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn dựa trên mẫu khảo sát ................ 47
2.3.5. So sánh hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn với việc trồng một số loại cây trồng
khác tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 52
2.3.6. Phân tích hướng đầu tư và nguyện vọng của những người nông dân trồng sắn tại
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................... 54
2.4. Thực trạng hiệu quả xã hội của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi .................................................................................................................... 55
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................. 56
2.5.1. Những thành tựu .................................................................................................. 56
2.5.2. Những hạn chế ..................................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân những hạn chế ............................................................................... 58
Tóm tắt chương 2........................................................................................................... 58
vi



CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
NGHỀ TRỒNG SẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI... 59
3.1. Định hướng phát triển nghề trồng sắn .................................................................... 59
3.1.1. Định hướng phát triển nghề trồng sắn tại Việt Nam đến năm 2020.................... 59
3.1.2. Định hướng phát triển cây sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................................. 59
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn trên địa bàn
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến .................................................... 60
3.2.1. Áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học để cải tiến kỹ thuật canh tác cây sắn
trên địa bàn huyện Sơn Hà ............................................................................................ 60
3.2.2. Tăng cường đầu tư của nhà nước để phát triển nghề trồng sắn ........................... 62
3.2.3. Triển khai hiệu quả mô hình liên kết “bốn nhà”: nhà nơng –nhà doanh nghiệp –
nhà khoa học – nhà nước để phát triển cây sắn ............................................................. 64
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ tinh bột sắn ............................................................. 70
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật ......................... 71
3.2.6. Thúc đẩy việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính đối với nơng hộ trồng
sắn .................................................................................................................................. 72
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 73
3.3.1. Đối với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ............................................... 73
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................... 73
3.3.3. Đối với UBND huyện Sơn Hà ............................................................................. 74
3.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 75
Tóm tắt chương 3........................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLB

Câu lạc bộ

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NSNN

Ngân sách Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


USD

Đô la Mỹ

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Yêu cầu điều kiện tự nhiên của cây sắn ........................................................ 17
Bảng 1.2: Khối lượng chất dinh dưỡng sắn lấy đi từ đất sau một vụ sản xuất.............. 17
Bảng 1.3: Một số giống sắn tại Việt Nam ..................................................................... 21
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất sắn tại một số quốc gia trên thế giới, năm 2007 ............ 23
Bảng 1.5: Dự đốn tình hình tiêu thụ sắn trên thế giới đến năm 2020 .......................... 24
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng nghề trồng sắn tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2016 ... 25
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng nghề trồng sắn tại Quảng Ngãi, giai đoạn
2000 – 2005 ................................................................................................................... 29
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng nghề trồng sắn tại Quảng Ngãi, giai đoạn
2010 - 2015 .................................................................................................................... 29
Bảng 2.3: Diện tích trồng sắn của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 – 2016........ 30
Bảng 2.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Sơn Hà giai đoạn 2015 - 2016 ....... 32
Bảng 2.5: Tình hình quy mơ và cơ cấu dân số huyện Sơn Hà năm 2016 ..................... 33
Bảng 2.6: Phân bổ mẫu điều tra các hộ trồng sắn tại huyện Sơn Hà ............................ 37
Bảng 2.7: Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................. 39
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng diện tích đất trồng sắn của hộ ......................................... 41
Bảng 2.9: Nguồn gốc đất dùng để trồng sắn của hộ ...................................................... 42
Bảng 2.10: Đặc điểm về lao động của các hộ trồng sắn ................................................ 43
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn đầu tư của hộ............................................................................ 44
Bảng 2.12: Tình hình vay vốn của hộ............................................................................ 44
Bảng 2.13: Tổng hợp hao phí đầu vào của một hộ trồng sắn ........................................ 45
Bảng 2.14: Kết quả đầu ra trên mỗi ha trồng sắn .......................................................... 46

Bảng 2.15: Giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp của 01 ha trồng săn .......................... 47
Bảng 2.16: Hiệu quả kinh tế của 1 ha trồng sắn tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 .. 48
Bảng 2.17: Hiệu quả kinh tế theo các hình thức canh tác của 1 ha trồng sắn tại huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016.............................................................................. 50
Bảng 2.18: So sánh hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn so với một số loại cây trồng
khác trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 ...................................... 53
Bảng 2.19: Phương hướng phát triển nghề trồng sắn của các hộ tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi năm 2016 ................................................................................................... 54
Bảng 2.20: Nguyện vọng của các nông hộ trồng sắn tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi năm 2016............................................................................................................... 55
ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2:1: Cơ cấu mẫu khảo sát theo diện tích trồng sắn .......................................... 42
Biểu đồ 2:2: Cơ cấu mẫu khảo sát theo số lao động sử dụng của mỗi hộ .................... 43

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của nghề
trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện trong
thời gian đến. Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể sử
dụng một số phương pháp: Thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu một cách khoa học.
Ngồi ra, đề tài còn sử dụng nghiên cứu định lượng với cuộc khảo sát ý kiến của các
nông hộ trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Qua tổng hợp, hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp. Dựa vào khung sườn lý luận đó, tiến hành phân tích hiệu quả

kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả phân
tích thực trạng cho thấy có một số hạn chế như:
- Có sự chênh lệch lớn về hiệu quả kinh tế giữa các nông hộ trồng sắn người
Kinh với các nông hộ người đồng bào dân tộc thiểu số. Các nông hộ người kinh có
hiệu quả kinh tế trong nghề trồng sắn cao hơn hẳn so với các nông hộ người đồng bào
dân tộc thiểu số nhưng lâu nay vẫn chưa có sự phát hiện, hỗ trợ cho những nông hộ
người đồng bào dân tộc thiểu số trong nghề trồng sắn.
- Năng suất sắn trung bình của các nơng hộ trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà
thấp hơn nhiều so với mức trung bình của tồn tỉnh. Năng suất sắn trung bình trong
năm 2016 trên địa bàn huyện Sơn Hà (theo kết quả khảo sát) là 15,78 tấn/ha, trong khi
đó năng suất trung bình của tỉnh là 18,95 (theo số liệu từ niên giám thống kê của tỉnh
Quảng Ngãi năm 2016).
- Nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà đã và đang tác động tiêu cực đến tài
nguyên đất và mơi trường. Đó là các tác động làm cho đất bạc màu, xói mịi, nhiễm
độc; lũ lụt ngày càng nhiều, diện tích rừng ngày càng thu hẹp.
Các hạn chế này phần lớn đến từ các nguyên nhân như:
Thứ nhất, các nơng hộ trồng sắn là người Kinh có trình độ hiểu biết về kỹ thuật
thâm canh cao hơn, trình độ quản lý vốn đầu tư, đầu tư vốn hợp lý, chi phí tốt hơn, biết
cách phân chia diện tích và sử dụng mơ hình xen canh kết hợp chun canh cây sắn
thích hợp nên năng suất sắn cao hơn nhiều so với các nông hộ đồng vào dân tộc thiểu
xi


số (năng suất sắn trung bình của các nơng hộ người Kinh là 18,08 tấn/ha, trong khi các
nông hộ người đồng bào dân tộc thiểu số chỉ đạt 9,61 tấn/ha).
Thứ hai, điều kiện về đất đai kém màu mỡ so với các địa phương khác, cộng với
các nông hộ trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà chậm áp dụng các mơ hình xen canh,
ít đầu tư phân bón cải tạo đất là nguyên nhân chính dẫn đến năng suất sắn trên địa bàn
huyện thấp hơn nhiều so với các huyện khác và năng suất sắn trung bình của tồn tỉnh
Quảng Ngãi.

Thứ ba, tập quán canh tác, hiểu biết và ý thức của những người nông dân trồng
sắn, cộng với sự thiếu quan tâm, quản lý lỏng lẽo, thiếu hoạt động định hướng, hỗ trợ
tích cực từ chính quyền, các hội, đồn thể tại địa phương là ngun nhân chính làm
cho tình trạng nghề trồng sắn tác động tiêu cực đến môi trường, tài nguyên đất một
cách kéo dài và ngày càng đáng ngại.
Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng, kết hợp thông tin về định hướng phát
triển nghề trồng sắn trong thời gian đến; tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện, gồm: Tăng cường sự hỗ
trợ cho các nông hộ trồng sắn về kỹ thuật canh tác, tăng cường mức đầu tư cho nghề
trồng sắn, nhân rộng các mơ hình trồng sắn hiệu quả cao, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, cây sắn, năng suất, sản lượng.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, cây sắn ngày càng có giá trị kinh tế cao hơn nhờ vào sự tiến bộ
của công nghệ trong công nghiệp chế biến khi mà ngày càng có nhiều sản phẩm sử
dụng tinh bột sắn làm nguyên liệu như các sản phẩm thức ăn gia súc, gia cầm, cồn
nhiên liệu, thực phẩm cho con người, … Do đó, cây sắn đã dần dần trở thành một
trong những cây trồng đem lại nguồn thu nhập khá cao cho bà con nông dân một số địa
phương, đặc biệt ở vùng Tây Nguyên. Việc đưa cây sắn vào canh tác tại nhiều địa
phương đã tạo nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều nông hộ trồng sắn, thậm chí nhiều hộ
đã thốt khỏi cảnh đói nghèo. Nhìn chung, ngày càng có nhiều hộ nơng dân trồng sắn
trên quy mô lớn với mong muốn cải thiện thu nhập của gia đình. Tuy nhiên, tình trạng
nơng dân ồ ạt trồng sắn một cách tự phát, vượt xa diện tích được quy hoạch tại nhiều
địa phương trong cả nước đã đẩy sản lượng sắn cung ứng hàng năm tăng vọt, từ đó
làm giá bán sụt giảm, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của người nông dân trồng
sắn. Đây là thực trạng chung trong cả nước.

Huyện Sơn Hà hiện có diện tích trồng sắn lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi với tổng
diện tích đã lên đến 5.954,7 ha. Thu nhập của những người nông dân trồng sắn trong
những năm gần đây giảm sút rõ rệt do giá bán biến động mạnh giữa các năm, giữa các
thời điểm khác nhau trong năm và một số nguyên nhân khác như trình độ thâm canh
chưa cao, ít đầu tư cải tạo đất, … Điều này làm cho đời sống của các nông hộ trồng
sắn trên địa bàn Huyện gặp nhiều khó khăn nhất định. Trong khi đó, chính quyền địa
phương đến nay hầu như vẫn chưa có những khuyến cáo hay giải pháp khả thi để giúp
những nông hộ trồng sắn cải thiện mức thu nhập, vượt qua những khó khăn này.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế
nghề trồng sắn trên địa bàn Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu
nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn của các nông hộ tại huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2014 - 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn trên địa bàn Huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của nghề
trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; từ đó đề xuất một số giải pháp
1


nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với nghề trồng sắn trên địa bàn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến hiệu quả kinh tế và đặc điểm cơ
bản của nghề trồng sắn ở Việt Nam.
(2). Khái quát sự ra đời và phát triển của nghề trồng sắn nói chung trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
(3). Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển nghề trồng sắn trên địa bàn
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

(4). Tiến hành điều tra trực tiếp các nông hộ trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà
để thu thập thông tin cần thiết về nghề trồng sắn.
(5). Tiến hành tính tốn, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của nghề
trồng sắn tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016.
(6). Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề
trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế của nghề
trồng sắn tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Khách thể nghiên cứu là các nông hộ
sinh sống bằng nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các xã có nghề trồng sắn trên địa
bàn huyện Sơn Hà, cụ thể là: Thị trấn Di Lăng, xã Sơn Trung, xã Sơn Bao, xã Sơn
Thượng, xã Sơn Ba, xã Sơn Thành, xã Sơn Kỳ, xã Sơn Thủy, xã Sơn Linh, xã Sơn
Hải, xã Sơn Cao, xã Sơn Hạ, xã Sơn Giang, xã Sơn Nham.
- Về thời gian: Tác giả phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển nghề
trồng sắn tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2014 – 2016. Thực trạng
hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn của các nông hộ tại huyện Sơn Hà được khảo sát cụ
thể trong năm 2016. Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề trồng
sắn được áp dụng từ nay đến năm 2020.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu phương pháp điều tra thống kê như: thống kê mô tả,
thống kê tổng hợp, thống kê phân tích, thống kê so sánh... Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng
phương pháp điều tra xã hội học bằng việc khảo sát ý kiến các nông hộ trồng sắn trên
địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi thông qua phỏng vấn bảng câu hỏi có cấu
trúc.

- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập thông qua
niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi, sách báo, tạp chí chuyên ngành, các văn bản
pháp luật của nhà nước, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố, các số
liệu và báo cáo tổng kết hàng năm của huyện Sơn Hà và tỉnh Quảng Ngãi. Số liệu sơ
cấp được thu thập thông qua phỏng vấn bảng câu hỏi đối với các nông hộ trồng sắn
trên địa bàn huyện Sơn Hà.
- Phương pháp xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập được (bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp) sẽ được tổng hợp, phân loại, sắp xếp theo từng nhóm phù hợp với nội dung
nghiên cứu. Sử dụng phần mềm Excel và SPSS 16.0 (đối với dữ liệu sơ cấp) để tổng
hợp, phân tích, thống kê mơ tả, so sánh nhằm đánh giá xu hướng, độ lớn của các chỉ
tiêu. Từ đó, đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà
trong giai đoạn 2014 – 2016.
5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
- Lê Lâm Bằng (2007), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông
dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - Yên Bái”, Luận văn thạc sỹ, Đại Học Thái
Nguyên. Nghiên cứu đã hệ thống hoá một số lý luận về hiệu quả kinh tế và thực tiễn
về sản xuất chè. Qua đó đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hiệu quả kinh tế của nghề
sản xuất chè. Từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Trần Thị Ngọc Hân (2011), “Phân tích
hiệu quả kinh tế mơ hình ni gà thả vườn bán cơng nghiệp ở huyện Châu Thành
A, tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Khoa học 2011:20a, pp 230-238. Mục tiêu nghiên cứu
của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế mơ hình nuôi gà thả vườn bán công nghiệp ở
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 90 hộ
nuôi gà bán công nghiệp ở huyện Châu Thành A. Một số phương pháp phân tích được
3


sử dụng trong nghiên cứu là thống kê mô tả, phân tích lợi ích-chi phí (CBA) và phân

tích hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mơ hình nuôi gà thả vườn bán
công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho nông hộ. Các biến chi phí giống,
chi phí thức ăn và chi phí thuốc tương quan nghịch với lợi nhuận của mơ hình ni gà
thả vườn bán công nghiệp, trong khi biến qui mô nuôi, trình độ học vấn và tập huấn kỹ
thuật có tương quan thuận với lợi nhuận của mơ hình. Nghiên cứu cịn đề xuất một số
kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển mơ hình ni gà thả vườn
bán công nghiệp ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
- Nguyễn Lê Hiệp (2016), “Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên
Huế” luận án tiến sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Huế. Luận án hệ thống hố và
góp phần làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi gà; đánh giá thực trạng kết quả chăn nuôi gà trong giai đoạn 2009 – 2013; phân
tích hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trong
năm 2013 ở vùng nghiên cứu. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
- Lê Đình Hải, Lê Ngọc Diệp (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn Xã Văn Lợi, huyện
Quỳ Hợp,tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Kinh tế & Chính sách, số 6 – 2016, pp 201 - 208.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra trực tiếp 60 hộ gia đình trồng
mía nguyên liệu (trong đó baogồm 30 hộ khá và 30 hộ nghèo) thuộc trên địa bàn xã
Văn Lợi, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Kết quả phân tích theo mơ hình hồiquy đa
biến cũng đã chỉ ra các nhân tố thuộc về đặc điểm của các hộ nông dân: (1) “Số năm
kinh nghiệm”, (2)“Giá bán”, (3) “Số lần tham gia tập huấn”, (4) “Chi phí sản xuất”, (5)
“Thâm canh”có ảnh hưởng một cáchđáng kể (có ý nghĩa thống kê) đến hiệu quả kinh
tế sản xuất mía nguyên liệu ở quy mơ nơng hộ. Kết quả nghiên cứu này có thể làm cơ
sởcho việc đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu ở quy mô nônghộ trên địa bàn xã Văn Lợi, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên phần nào đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận về đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế trong một số
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại nhiều địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa có nghiên cứu nào được cơng bố có liên quan đến hiệu quả kinh tế nghề

4


trồng sắn trên địa bàn Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy trên cơ sở kế thừa và
phát huy các nghiên cứu đã được công bố, tác giả tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu
quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, từ kết quả
phân tích thực trạng sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt khoa học: Đề tài góp phần làm giàu hệ thống lý luận về đánh giá hiệu
quả kinh tế trong một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài cung cấp cho chính quyền địa phương (cấp huyện) bức
tranh chi tiết về hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện trong thời gian
qua. Đồng thời đề tài cũng cung cấp cho cả chính quyền địa phương lẫn các nông hộ
trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi một số giải pháp, khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả trồng sắn trong thời gian đến.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm
03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và cơ sở thực tiễn về nghề trồng sắn.
Trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế, từ khái niệm hiệu quả
kinh tế đến bản chất, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong
một ngành sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Đồng thời, trong chương này cũng giới
thiệu một số vấn đề về thực tiễn nghề trồng sắn như đặc điểm sinh trưởng của cây sắn,
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề trồng sắn, tình hình phát triển nghề
trồng sắn tại một số quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn trên địa bàn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Giới thiệu chung về tình hình nghề trồng sắn, phân tích thực trạng hiệu quả kinh
tế của nghề trồng sắn trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Qua phân tích thực

trạng đánh giá được những hạn chế của nghề trồng sắn trên địa bàn Huyện ở góc độ
hiệu quả kinh tế, nguyên nhân những hạn chế.
5


Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn
trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương này giới thiệu về định hướng phát triển nghề trồng sắn trên địa bàn
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. Trên cơ sở kết quả phân tích thực
trạng hiệu quả kinh tế nghề trồng sắn trên địa bàn Huyện trong thời gian qua, kết hợp
thông tin từ định hướng phát triển nghề trồng sắn của Huyện trong những năm đến và
kết quả khảo sát ước muốn, nguyện vọng của các nông hộ trồng sắn tại Huyện; tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn trên địa
bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm đến.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
NGHỀ TRỒNG SẮN
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Trong thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các quan điểm tương đối khác
nhau về hiệu quả kinh tế, tiêu biểu có thể kể đến các quan điểm sau:
Theo Ngơ Đình Giao (1997) thì hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi
sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Theo P. A. Samuelson và W. Nordhaus (1997) thì hiệu quả kinh tế trong sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà khơng cắt giảm sản

lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả
năng sản xuất của nó.
Theo Farell (1957) thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất
đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản
phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản
xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp. Như vậy,hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản
xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị
sản phẩm. Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố
giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người
ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa.
Thực chất của hiệu quả phân phối, chính là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các
yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (2002) thì hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách
quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Mục
tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên
mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này
7


doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...).
Từ những quan điểm trên, có thể khái qt hiệu quả kinh tế chính là phạm trù
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá
trình tiến hành các hoạt động kinh tế của người dân để thu được mức thu nhập cao.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế xã hội được diễn ra ở các phạm vi, các ngành,
các lĩnh vực khác nhau. Đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố

sản xuất cũng khác nhau. Mục đích, ý đồ nghiên cứu khác nhau thì nội dung nghiên
cứu hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. Do đó, hiệu quả kinh tế thường được phân loại
theo các tiêu chí sau:
1.1.2.1. Phân loại hiệu quả kinh tế theo bản chất và mục tiêu
Theo cách phân loại này, hiệu quả kinh tế được xem xét ở ba góc độ là hiệu quả
về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Hiệu quả về mặt kinh tế: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra. Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế (tài chính) của hoạt động
sản xuất.
- Hiệu quả về mặt xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa kết quả các lợi ích về mặt
xã hội mà sản xuất mang lại với chi phí bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về
mặt xã hội do các hoạt động sản xuất mang lại.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo cách phân loại này khi xem xét, đánh giá cần có cái nhìn tồn diện về các
khía cạnh hiệu quả. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước hiện nay cần quan tâm đến hiệu quả xã hội và môi trường.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả kinh tế được xem xét chung trong toàn
bộ nền kinh tế - xã hội.
8


- Hiệu quả kinh tế theo ngành, lĩnh vực: Là hiệu quả kinh tế được xem xét đối
với từng ngành sản xuất, từng lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như ngành công
nghiệp, nông nghiệp… trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Trong nơng nghiệp của từng
vùng có các ngành như trồng trọt, chăn ni… trong chăn ni có các ngành cụ thể
như chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Hiệu quả kinh tế theo vùng, lãnh thổ: Được xem xét đối với từng vùng kinh tế tự nhiên và phạm vi lãnh thổ hành chính như: vùng Bắc Bộ, Nam Bộ… hay phạm vi
tỉnh hoặc huyện.

- Hiệu quả kinh tế của đơn vị sản xuất kinh doanh cụ thể: Phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế theo đối tượng nghiên cứu
Theo cách phân loại này, hiệu quả kinh tế gồm các loại sau:
- Hiệu quả kinh tế trong sử dụng các tài nguyên, nguồn lực sản xuất nhưhiệu quả
trong sử dụng đất đai, lao động, vốn, vật tư, thiết bị kỹ thuật tham gia vào quá trình sản
xuất.
- Hiệu quả kinh tế trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các giải
pháp kinh tế và quản lý vào sản xuất.
Như vậy, theo cách phân loại này để đánh giá hiệu quả kinh tế một cách toàn
diện chúng ta phải xem xét cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ giữa
hiệu quả bộ phận và hiểu quả chung, quan hệ giữa phạm vi vi mô và vĩ mô, quan hệ
giữa hiệu quả hiện tại và lâu dài.
1.1.3. Nội dung, bản chất, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Nội dung của hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ
các yếu tố chi phí đầu vào của q trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ
thuật, quản lý…).
9


Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có quan hệ
mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của
một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường
hợp. Hiệu quả là đại lượng dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Mức
chi phí cho một đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Dựa theo nội dung này giúp

chúng ta phân biệt giữa kết quả và hiệu quả của một hiện tượng hay quá trình kinh tế.
Thứ hai, hiệu quả gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất
kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể ln có mối quan hệ giữa sử dụng các yếu tố
đầu vào và đâu ra, từ đó chúng ta mới biết được hao phí để sản xuất một đơn vị sản
phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên, kết quả và
hiệu quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, thị trường…
Thứ ba, hiệu quả kinh tế khi tính tốn gắn liền với việc lượng hố các yếu tố đầu
vào và các yếu tố đầu ra của từng sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện nhất định. Như
vậy hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến việc lượng hóa các yếu tố đầu vào và đầu
ra của q trình sản xuất.
- Các khó khăn khi lượng hóa các yếu tố đầu vào: Trong sản xuất nói chung, sản
xuất nơng nghiệp nói riêng, tài sản cố định (đất nông nghiệp, vườn cây lâu năm, gia
súc cơ bản, nhà xưởng, chuồng trại…) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong
nhiều năm nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị hao mịn khó xác định chính xác,
nên việc tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính
chất tương đối. Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
(đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, trạm điện…), chi phí thơng tin, khuyến cáo khoa
học kỹ thuật… cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế khó có tính
tốn cụ thể và chính xác những chi phí này. Sự biến động của giá cả và mức độ trượt
giá trên thị trường gây khó khăn cho việc xác định chính xác chi phí sản xuất. Điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn cho sản xuất, nhưng mức độ tác
động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác định chuẩn xác, nên
cũng ảnh hưởng tới tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
10


- Các khó khăn khi lượng hóa các yếu tố đầu ra: Trên thực tế chỉ lượng hoá được
các kết quả bằng hiện vật, còn kết quả dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm,

khả năng cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ môi trường, cải thiện chế độ dinh dưỡng cho
người dân… thường không thể lượng hoá ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời
gian. Vì vậy, việc xác định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
1.1.3.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Quan niệm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động. Quan niệm
này cũng thể hiện mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí lao động xã hội. đó chính là hiệu quả của lao động xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao
nhất, với chi phí thấp nhất thơng qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng
nghệ tiên tiến, phù hợp. Về khía cạnh này hiệu quả kinh tế thể hiện chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế không phải là mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất kinh
doanh. Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì khơng dừng
lại ở việc đánh giá hiệu quả đã đạt được, mà cịn thơng qua nó để tìm giải pháp thúc
đẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng khơng phải mục đích cuối cùng của
sản xuất.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu rất cụ thể, thiết thực cho từng doanh nghiệp,
nông hộ và cả nền sản xuất xã hội. Thông qua việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế nhằm
tìm ra những phương hướng và biện pháp phù hợp có lợi để từ đó tác động nhằm thúc
đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Nghiên cứu hiệu quả
kinh tế nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và hoà nhập với nền
kinh tế trong khu vực và quốc tế.
1.1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia, một ngành hay một đơn vị sản xuất nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều mong muốn với nguồn lực có hạn thì làm thế nào để tạo
11



ra đượcc khối lượng sản phẩm lớn nhất, có giá trị cao và chất lượng tốt nhất. Bởi vậy,
tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính tốn kỹ lưỡng sao cho đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nếu
như sự phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất như: tăng
quy mô, tăng vốn, lao động và kỹ thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, tạo ra
nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường… thì sự phát triển theo chiều sâu lại là xác
định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, chun mơn hố, hợp tác hố, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa này, phát
triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Do sự khan hiếm về
nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên…) làm hạn chế phát triển sản xuất theo chiều rộng
và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao nên các đơn vị sản xuất kinh doanh cần
phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ sở để nâng cao lợi nhuận, từ đó người sản xuất
khơng chỉ tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có mà cịn tích luỹ vốn để đầu tư
tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh
nghiệp, từng ngành, từng địa phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong trồng trọt có liên quan đến các vấn đề như: lựa
chọn giống, quy mơ, hình thức, thời gian, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực… Nâng
cao hiệu quả kinh tế là cơ sở để người nuôi trồng khơng chỉ nâng cao lợi nhuận, tích
luỹ vốn để đầu tư tái sản xuất mở rộng, nâng cao chất lượng cuộc sống… mà còn đáp
ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp
1.1.4.1. Chỉ tiêu kết quả, chi phí

(1). Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Bao gồm toàn bộ giá trị của cải vật chất
và dịch vụ được sản xuất ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là
1 năm, xác định theo công thức:
12


Trong đó:
Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i;
Pi: giá sản phẩm thứ i.
(2). Sản lượng sản phẩm thu hoạch (Q): Là giá trị tính bằng đơn vị hiện vật
(kg/tấn/…) của sản phẩm nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường được xác
định trong một năm hay một mùa vụ thu hoạch.
(3). Chi phí trung gian (IC): Là bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất và dịch vụ cho sản xuất sản phẩm nơng
nghiệp. Chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất bao gồm chi phí vật chất trực tiếp
và chi phí dịch vụ th khơng bao gồm chi phí lao động và khấu hao.
(4). Chi phí lao động (CL): Thể hiện bằng số ngày cơng lao động cho một chu kỳ
sản xuất hoặc một thời gian cụ thể.
(5). Khấu hao tài sản cố định (KH): Thể hiện ở khoản khấu trừ vào chi phí để thu
hồi giá trị các loại tài sản cố định đã sử dụng trong quá trình sản xuất như máy bơm,
nhà kho, máy cày, …
(6). Chi phí khác (K): Bao gồm những khoản chi phí phát sinh khơng thường
xun, khơng nằm trong dự tính trong q trình sản xuất nơng nghiệp.
(7). Tổng chí phí (TC): Bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong q trình sản
xuất nơng nghiệp, xác định như sau:

1.1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả
(1). Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA): Là một bộ phận của giá trị sản
xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.


(2). Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy bao gồm công lao động
của cả gia đình tham gia sản xuất.
13


×