Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tai lieu Boi duong HSG Dia li Tu nhien Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.34 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN ĐỊA LÍ


PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM



A/MỞ ĐẦU:


Một trong những phong trào mũi nhọn hiện nay của ngành giáo dục nói chung và ở các trường
THCS nói riêng đó là cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần
thiết.


Những năm trước đây việc bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ chú trọng đầu tư vào các mơn: Tốn,
Văn, Lí, hầu hết các trường chưa quan tâm đến việc lựa chọn và bồi dưỡng cho học sinh ở các môn
như: Địa lí, lịch sử. Vì vậy, số lượng học sinh tham gia dự thi và đạt kết quả cao ở các mơn này là
rất ít, trong đó có bộ mơn địa lí.


Chương trình địa lí cấp THCS có nội dung rất phong phú: nhiều kiến thức, nhiều vấn đề về tự
nhiên và kinh tế – xã hội rất phức tạp. Vì vậy việc lựa chọn nộ dung kiến thức để bồi dưỡng cho
học sinh là hết sức quan trọng.


Địa lí tự nhiên Việt Nam là một phần nội dung kiến thức cơ bản của chương trình. Nhằm giúp
học sinh có những kiến thức cơ bản và nâng cao về địa lí tự nhiên Việt Nam và giúp công tác bồi
dưỡng của giáo viên đạt hiệu quả cao. Đó là lí do tôi chọn chuyên đề này.


Chuyên đề gồm các nội dung chính của phần địa lí tự nhiên của Việt Nam như: Vị trí địa lí, địa
hình, khí hậu, đất, sinh vật và đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.


B/NOÄI DUNG:


I/Vị trí địa lí, giới hạn và hình dạng lãnh thổ:
1/<i>Vị trí, giới hạn lãnh thổ:</i>


Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đơng Nam Á với các tọa độ trên đát liền:


+ Điểm cực bắc: 230<sub>23’B – 105</sub>0<sub>20’Đ thuộc Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang.</sub>


+ Điểm cực nam:80<sub>34’B – 104</sub>0<sub>40’Đ thuộc Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau.</sub>


+ Điểm cực tây: 220<sub>22’B – 102</sub>0<sub>10’Đ thuộc Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên.</sub>


+ Điểm cực đông: 120<sub>40’B – 109</sub>0<sub>20’Đ thuộc Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hịa.</sub>


Nằm ở rìa đơng nam của lục địa Á –Aâu, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và
Campu chia, phía đơng và đơng nam giáp biển đông.


Như vậy phần đát liền kéo dài 15 độ vĩ tuyến và tương đối hẹp ngang với diện tích 329247km2<sub>.</sub>


Bù lại, phần biển nước ta mở khá rộng về phía đơng và đơng nam với khoảng 1 triệu km2<sub> gồm</sub>


hai quần đảo lớn Trường Sa (Khánh Hòa) và Hoàng Sa ( Đà Nẵng), tiếp giáp với vùng biển của
Trung Quốc, Philippin, Brunay, Indonexia, Malaysia, Thái Lan và Campuchia.


2/<i>Vị trí nêu trên có nhiều thuận lợi về tự nhiên và phát triển kinh tế đồng thời cũng gặp không ít</i>
<i>khó khăn:</i>


a/<i>Thn lợi</i>
-Về tự nhiên:


+Nằm ở rìa đơng của bán đảo Đông Dương, khoảng từ 230<sub>23’B - 8</sub>0<sub>34’B nước ta nằm hồn</sub>


tồn trong vịng đai nhiệt đới nửa cầu bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đăc điểm cơ bản của
thiên nhiên nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy, nước ta khơng bị khơ hạn như các
nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Châu Phi. Đồng thời, do chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á
nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: Mùa đơng bớt nóng và khơ, mùa hạ nóng và mưa nhiều.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là Thái Binhd
Dương và Địa Trung Hải nên có nguồn tài ngun khống sản phong phú, đặc biệt là nguồn năng
lượng và kim loại màu.


+Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luông động vật và thực vật thuộc các
khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho nguồn tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.


+Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự
nhiên khác nhau giữa Miền Bắc và Miền Nam, giưa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo.


-Thuận lợi về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phịng:


+Kinh tế:Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến
đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thơng thuận lợi cho việc phát
triển ngoại thương với các nước trong và ngồi khu vực. Việt nam cịn là cửa ngõ ra biển đông của
các nước Đông Nam Á đất liền nên có vị trí quan trọng.


+Văn hóa, xã hội: Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau nên có nhiều
nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực góp
phần làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là điều kiện để nước ta chung sống hịa bình, hợp tác,
hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực.


+Về quốc phịng:Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đơng Nam Á – một khu
vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển đơng nước ta
là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống cịn trong cơng cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ
quốc.


b/<i>Khó khăn</i>:



-Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân hóa mùa của khí hậu, tính thất thường
của thời tiết, các tai biến thiên nhiên.


-Nước ta có diện tích khơng lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển dài, hơn nữa
biển đơng lại chung với nhiều nước. Vì thể việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gặp nhiều khó khăn.


-Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải
hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện nền kinh tế cịn chậm phát triển.


*Câu hỏi:


1/Hình dạng lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì? Hình dạng ấy có ảnh hưởng như thế nào tới
các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải?


2/Nêu đặc điểm của vị trí địa lí nước ta? Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc
điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng nước ta?


II/ Đặc điểm địa hình:


1/<i>Đặc điểm chung</i> địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc vào nam, từ tây
sang đông, từ miền núi đến đồng bằng và bờ biển, hải đảo. Sự đa dạng phức tạp ấy diễn ra trên
một nền chung tạo nên những đặc điểm nổi bậc của địa hình.


a/<i>Đồi núi là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc địa hình Việt Nam</i>.


Đồi núi chiếm tới ¾ lãnh thổ, nhưng chủ yếu núi thấp dưới 1000m chiếm 85%, núi cao trên
2000m chiếm 1%. Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m.


Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển Đông chạy dài 1400km từ miền
Tây Bắc đến Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần


đảo.


Vùng đồi núi nước ta rất hiểm trở, khó khăn đi lại và bị chia cắt bỡi một mạng lưới sơng
ngịi dày đặc, đồng thời sườn lại rất dốc và đỉnh thì chênh vênh so với thung lũng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

b/<i>Cấu trúc địa hình Việt Nam là cấu trúc cổ được Tân Kiến Tạo nâng lên và tạo thành nhiều</i>
<i>bậc kế tiếp nhau.</i>


Lãnh thổ Việt Nam đã được củng cố vững chắc từ sau gia đoạn Cổ kiến Tạo. Trải qua hàng
chục triệu năm không được nâng lên, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá hủy tạo nên những
bề mặt san bằng cổ, thấp và thỏai.


Vận động Tân Kiến Tạo, vận động tạo núi Hymalaya đã làm cho địa hình nước ta nâng cao
và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau và thấp dần từ nội địa ra biển gồm đồi núi, đồng bằng, thềm
lục địa . . .


Hướng núi chính là hướng Tây Bắc – Đơng Nam và hướng vịng cung. Hướng Tây Bắc –
Đơng Nam thể hiện rõ rệt trong khu vực từ hữu ngạn sơng Hồng đến đèo Hải Vân. Hướng vịng
cung là hướng sơn văn chính của khu vực tả ngạn sơng Hồng và khu vực Nam Trung Bộ. Các núi
Việt bắc và Đông Bắc là những cánh cung ngắn mở rộng về phía bắc và qui tụ tại vùng núi Tam
Đảo. Còn ở Nam Trung Bộ là cả một cánh cung lớn ơm lấy các Cao Ngun Ba dan phía tây. Các
hướng núi chính của hệ núi Việt nam đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các luồng gió mùa khiến cho sự
phân hóa bắc nam và đơng tây của khí hậu Việt Nam rất rõ ràng.


c<i>/Địa hình Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm</i>.


Cùng với Tân Kiến Tạo, hoạt động ngoại lực của khí hậu, của dịng nước . . . tác động trực
tiếp và làm biến đổi địa hình nước ta.


Trong mơi trường nóng ẩm gió mùa đất đá dể bị phong hóa mạnh mẽ, lượng mưa lớn và tập


trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt là nước hịa
tan với núi đá vơi tạo nên dạng địa hình caxtơ độc đáo. Những mạch nước ngầm kht sâu vào
lịng núi tạo nên những hang động kì vĩ và rất phổ biến ở Việt Nam. Sinh vật nhiệt đới cũng hình
thành nên một số địa hình đặc biệt như đầm lầy, than, bùn ở U Minh và tại các vùng bờ biển, hải
đảo và các bờ biển san hơ.


Tóm lại, địa hình Việt Nam là địa hình tích tụ, xâm thực nội chí tuyến gió mùa ẩm có sự
cân bằng giữa địa chất, địa hình và thổ nhưỡng, sinh vật mà ta cần bảo vệ.


d/<i>Địa hình Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế – xã hội.</i>


Sự khai phá địa hình để quần cư và sản xuất đã làm biến đổi địa hình đồng thời làm xuất
hiên các dạng địa hình nhân tạo như các cơng trình kiến truc đơ thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập,
kênh rạch, hồ chưa nước…


2/<i>Đặc điểm các khu vực địa hình.</i>
a/<i>Khu vực đồi núi.</i>


Đồi núi nước ta có độ cao, độ dốc và hình dạng khác nhau tùy thuộc theo tính chất nham thạch
cũng như cường độ hoạt động địa chất và csự tác động của các yếu tố ngoại lực và được chia thành
các vùng núi sau:


Vùng núi Đông Bắc: là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng đi từ dãy con Voi đến
bờ biển Quảng Ninh. Vùng núi này nổi bật với các cánh cung lớn và vùng đồi phát triển rộng. Các
cánh cung mở rộng về phía bắc, đầu chụm lại ở Tam Đảo. Địa hình caxtơ khá phổ biến tạo nên
những cảnh quan đẹp và hùng vĩ như Ba Bể, Vịnh Hạ Long.


Vùng núi Tây BaÉc nằm giữa sông Hồng và sông Cả là những dãy núi cao hùng vĩ, những sơn
nguyên đã vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng Tây băc – Đơng nam, điển hình là
dãy Hồng Liên Sơn. Tây bắc cịn có những cánh đồng nhỏ trù phú nằm giữa vùng núi cao như


Than Uyên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam là vùng đồi núi và cao nguyên ba dan hùng vĩ nằm
dưới dạng xếp tầng trên các độ cao khác nhau: 400m, 800m, 1000m điển hình là cao nguyên Kon
Tum, Playku, Đăklak, Di Linh. Ngồi ra cịn có địa hình bán bình ngun Đơng Nam Bộ và vùng
đồi trung du Bắc Bộ.


b/<i>Khu vực đồng bằng</i>.


Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sơng lớn gồm:


-Đồng bằng sơng Cửu Long với diện tích gần 40000km2<sub> do phù sa sông Mê Kông bồi đắp, có</sub>


nhieău vùng trũng rng lớn như Đoăng Tháp Mười, khu Tứ giác Long Xuyeđn. Din tích đât maịn, đaẫt
phèn lớn. Đađy là vùng tróng đieơm lúa lớn nhât nước ta.


-Đồng bằng sơng Hồng với diện tích gần do phù sa sơng Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp, có
các ô trũng thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3 đến 7m, đất trong đê khơng cịn bồi đắp tự
nhiên nữa. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn thứ hai nước ta.


Đồng bằng duyên hải trung bộ với diện tích khoảng 15000km2<sub> bị chia cắt thành nhiều đồng</sub>


bằng nhỏ kém phì nhiêu, lớn nhất là đồng bằng Thanh Hóa (3100km2<sub>).</sub>


c/<i>Địa hình bờ biển: dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên được shia thành nhiều đoạn khác</i>
<i>nhau.</i>


Bờ biển ở các đồng bằng châu thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng ngập mặn thuận lợi cho
việc nuôi trồng thủy sản và khai thác muối.



Bờ biển ở các vùng chân núi, hải đảo, khúc khuỷu có nhiều vũng vịnh sâu kín gió thuận lợi cho
việc xây dựng các cảng biển, nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch tắm biển.


*Câu hỏi:


1/Trình bày đặc điểm địa hình của miền Bắc và đơng bắc Bắc Bộ? So sánh đặc điểm địa
hình của miền so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?


2/Đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sơng
ngịi của miền?


3/Địa hình nước ta có đặc điểm chung gì? Đồi núi nước ta có những thuận lợi và khó khăn
gì cho sự phát triển kinh tế?


4/Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam (trang 10). Em hãy cho biết, đoạn từ dãy Bạch Mã đến bờ
biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên nào? Nhận xét về địa hình và nham thạch (địa
chất) của các cao ngun đó?


III/Đặc điểm khí hậu:


Khí hậu nước ta được hình thành bởi các nhân tố: Vị trí địa lí; các hồn lưu gió mùa và địa
hình.


Vì vậy, khí hậu Việt Nam rất đặc sắc so với các nơi khác trên thế giới nằm cùng vĩ độ, vì
khơng khơ hạn như Bắc Phi và Tây Á cũng khơng nóng ẩm quanh năm như ở các quần đảo Đơng
Nam Á mà có một mùa đơng rõ rệt ở phía Bắc, một mùa khơ kéo dài ở phía nam. Khí hậu có sự
thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông và từ thấp lên cao. Tuy vậy, nhìn chung khí hậu nước ta
mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường.


1/<i>Tính chaẫt ni chí tuyên</i>



Vị trí địa lí trên đất liền nước ta với điểm cực bắc sát chí tuyến bắc và điểm cực nam gần
đường xích đạo đã khiến cho bầu trời quanh năm chang hòa ánh nắng, bình quân 1km2<sub> lãnh thổ</sub>


nhận được trên 1 triệu ki lô calo, số giờ nắng nhiều đạt từ 1400 đến 3000 giờ/năm. Nhiệt độ trung
bình ln ln trên 210<sub>C và tăng dần từ Bắc vào Nam.</sub>


2/<i>Tính chất gió mùa ẩm.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Mùa đơng: Gió mùa đơng bắc xuất phát từ cao áp Xi-bia mang đến cho nước ta một mùa đông
lạnh ( nhiệt đọ dưới 200<sub>C) và khô.</sub>


-Mùa hạ gió mùa tây nam hoạt động xen kẽ với các đợt gió đơng nam mang đến cho nước ta
một mùa hạ nóng ẩm (nhiệt độ ln trên 200<sub>C) và mưa nhiều.</sub>


Gió mùa đã mang đến cho nước ta một lượng mưa lớn từ 1500 đến 2000mm/năm và có độ ẩm
khơng khí rất cao trên 80%.


3/<i>Tính chất đa dạng</i>:


Khí hậu nước ta phân hóa mạnh mẽ theo khơng gian và thời gian hình thành các miền vùng khí
hậu khác nhau rõ rệt.


- Miền khí hậu phía bắc từ Hồnh Sơn (vĩ tuyến 180<sub>B) trở ra có một mùa đơng tương đối ít mưa</sub>


và nửa cuối mùa đơng ẩm ướt, mùa hạ nóng và mưa nhiều.


- Miền khí hậu đơng Trường Sơn bao gồm vùng lãnh thổ Trung Bộ phía đơng dãy Trường Sơn,
từ Hồnh Sơn đến mũi Dinh có mùa mưa lệch hẳn về thu đơng, mùa hạ nóng.



- Miềm khí hậu phía nam gồm Nam Bộ và Tây Ngun có khí hậu cận xích đạo, nhiệt đọ
quanh năm cao với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.


- Miền khí hậu biển đơng Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương.


Sự đa dạng của dịa hình nước ta, nhất là độ cao và hướng của các dãy núi góp phần quan trọng
hình thành nhiều vùng khí hậu, nhiều kiểu khí hậu khác nhau.


4/<i>Tính chất thất thường</i>.


Do tác động của hồn lưu gió mùa nên khí hậu nước ta mang tính chất thất thường được biểu
hiện: năm rét sớm, năm rét muộn, năm ít rét, năm nhiều rét. Năm mưa nhiều, năm mưa ít, năm
hạn hán, năm lũ lụt, năm ít bão, năm nhiều bão...


Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền Bắc do ảnh hưởng của sự hoạt động
gó mùa đơng bắc khơng điều hịa.


Các hiện tượng En-Ninô và La-Nina trong các năm qua đã làm tăng cường tính chất đa dạng
thất thường của khí hậu Việt Nam.


*Câu hỏi:


1/Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm?


2/Khí hậu Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế?
3/Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và hình thành khí hậu Việt Nam?


IV/Đặc điểm sông ngòi Việt Nam.
1/<i>Đặc điểm chung</i>:



-Nước ta có máng lưới sođng ngòi dày đaịc phađn bô rng khaĩp cạ nước do có lượng mưa lớn, tp
trung trong mt mùa lái chạy tređn mt mieăn địa hình núi thâp neđn tôc đ xađm thực, chia caĩt lớn.
Cạ nước có tređn 2360 con sođng dài tređn 10 km. Đa soẫ sođng nước ta là sođng nhỏ, ngaĩn do lãnh thoơ
hép ngang. Các sođng lớn: sođng Hoăng, sođng Međ Kođng.


-Đa số sơng ngịi nước ta chảy theo hai hướng chính:


+Hướng Tây Bắc – Đơng Nam: sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Tiền, sông Hậu, sơng
Mã, sơng Cả ...


+Hướng vịng cung:sơng Gâm, sơng Cầu, sơng Thương....


Sơng ngịi nước ta đổ ra biển Đơng theo hướng cấu trúc địa hình và địa chất.


-Sơng ngịi nước ta có hai mùa nước tương ứng với hai mùa khí hậu: mùa lũ và mùa cạn khác
nhau rõ rệt. Mùa lũ chiếm 70 đến 80% lượng nước cả năm gây nên hiện tượng lũ lụt. Mùa cạn
thường kéo dài hơn mùa lũ (7 – 8 tháng) với lưu lượng nước nhỏ chiếm từ 20 – 30% tổng lượng
nước cả năm gây nên tình trạng thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

và đời sống. Các sông nước ta có hàm lượng phù sa rất lớn, bình qn 1m3<sub> nước sơng có tới 223</sub>


gam cát bùn và các chất hịa tan khác. Tổng lượng phù sa trơi theo dịng nước tới trên 200 triệu tấn
mỗi năm. Sơng có hàm lượng phù sa lớn là sông Hồng.


2/<i>Các hệ thống sơng lớn ở nước ta:</i>
a/<i>Sơng ngịi Bắc Bộ</i>:


-Gồm các hệ thống sơng lớn: sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Kì Cùng – Bằng Giang.
-Độ dài sông Hồng là 1126km, đoạn trung và hạ lưu chảy qua nước ta dài 556km.



-Đặc điểm:Sơng có dạng hình nan quạt, có chế độ nước thất thường, lũ đến nhanh và keó dài từ
tháng 6 đến tháng 10, cao nhất là tháng 8.


b/<i>Sông ngòi Trung bộ</i>.


-Gồm: sông Mã,sông Cả, sông Thu Bồn và sông Ba.


-Sơng ngắn và dốc, phân thành nhiều khu vực nhỏ và độc lập. Lũ lên nhanh và đột ngột, rút
nhanh. Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, cao nhất là tháng 11.


c/<i>Sông ngòi Nam Bộ:</i>


-Gồm sơng Đồng Nai, sơng Vàm Cỏ, và sơng Cửu Long.


-Sơng có lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và tương đối điều hòa. Lũ lên chậm và
rút chậm, mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lũ cao nhất tháng 9,10.


*Caâu hỏi:


1/Sơng ngịi nước ta có những đặc điểm chung gì? Giải thích vì sao có đặc điểm như vậy?
2/Trình bày đặc điểm sơng ngịi Bắc Bộ? Vì sao có đặc điểm như vậy?


3/Nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ ở Đồng bằng sơng Cửu Long? Cách phịng chống
lũ ở đây?


V/Đặc điểm đất Việt Nam.


Đất ở nước ta rất phong phú, đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất, vừa mang tính chất
địa đới, vừa mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm được thể hiện rõ nhất trong quá trình hình
thành đất, đồng thời do các yếu tố hình thành đất như: thời gian, đá mẹ, địa hình, thủy văn, sinh vật


và con người.


Nước ta có ba nhóm đất chính: Nhóm đất feralit, hệ đất bồi tụ phù sa và đất mùn núi cao.
-Đất feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ hình thành trên các vùng đồi núi thấp. Đất chua,
nghèo mùn, nhiều sét, thường có màu đỏ vàng, dể bị kết von, đá ong hóa, xói mịn và rủa trơi. Có
nhiều loại: đất feralit trên đá ba dan, đất feralit trên đá vơi có độ phì cao thích hợp cho trồng cây
cơng nghiệp lâu năm.


-Đất bồi tụ phù sa chiếm 24% diện tích lãnh thổ hình thành do bồi tụ phù sa ở các vùng trũng
thấp, tập trung ở các đồng bằng. Đất tơi xốp, it chua, giàu mùn, có màu nâu hoặc xám thích hợp
cho trồng cây lúa nước, hoa màu và cây cơng nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất này có nhiều loại: đất
trong đê, đất ngoài đê ở đồng bằng sông Hồng, đất phù sa ngọt, đất mặn, đất phèn ở đồng bằng
sông Cưu Long.


-Đất mùn núi cao chiếm 11% diện tích lãnh thổ được hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới
hoặc ôn đới vùng núi cao, chủ yếu là đất rừng đầu nguồn cần được bảo vệ.


Đất là tài ngun q giá do đó cần phải sử dụng hợp lí chống xói mịn, rửa trơi bạc màu đất ở
vùng đồi núi và cải tạo các loại đât mặn, đất chua, đất phèn ở vùng đồng bằng.


*Câu hỏi:


1/Trình bày đặc điểm và sự phân bố các nhóm đất chính ở nước ta?


2/Vì sao cần phải sử dụng hợp lí và đi đôi với việc bảo vệ đất? Nêu một số biện pháp để
cải tạo đất của nhân dân ta?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam là phong phú và da dạng được thể hiện:


1/<i>Sự giàu có về thành phần lồi, sự đa dạng về gen di truyền đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau</i>


<i>nữa về nữa là sự đa dạng về công dụng sinh học.</i>


-Môi trường Việt Nam cần và đủ cho cho sinh vật khá thuận lợi có nhiều luồng sinh vật di cư
tới


-Con người tác động đến nhiều hệ sinh thái tự nhiên làm biến đổi suy giảm về chất lượng và số
lượng.


2/<i>Sự giàu có về thành phần lồi:</i>


Nước ta có 14600 loài thức vật và 11200 loài và phân loại động vật. Trong đó, có tới 365 lồi
động vật và 350 lồi thực vật q hiếm được ghi vào “sách đỏ Việt Nam”.


3/<i>Sự đa dạng về hệ sinh thái:</i>


-Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng đất triền cửa sông, ven biển.
-Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa ở vùng đồi núi.


-Hệ sinh thái nông lâm nghiệp do con người tạo ra.


Đến năm 2000 nước ta có 11 vườn quốc gia, 52 khu bảo tồn thiên nhiên, 16 khu bảo tồn động
vật. Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình) được thành lập đầu tien ở nước ta.


Sinh vật nước ta là một nguồn tài nguyên to lớn, có giá trị về nhiều mặt đối với đời sống nhưng
không phải là vơ tận. Vì vậy, việc bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên sinh vật là hết sức
quan trọng.


*Câu hỏi:


1/Trình bày đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam? Giải thích vì sao sinh vật nước ta giàu


có về thành phần lồi?


2/Vì sao phải bảo vệ tài ngun sinh vật? Cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật?
VII/Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.


Thiên nhiên Việt Nam có 4 đặc điểm chung.
-Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.


-Tính chất bán đảo (tính chất ven biển)
-Tính chất đồi núi


-Tính chất đa dạng, phức tạp.


Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất nền tảng được thể hiện rõ trong cảnh quan tự nhiên
nước ta.


-Địa hình:Quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, lớp võ phong hóa dày. Q trình xâm thực
diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi đi đơi q trình bồi tụ ở các vùng đồng bằng.


-Khí hậu:nóng ẩm, phân hóa rõ rệt theo mùa.


-Sơng ngịi: dày đặc, nhiều nước, thủy chế theo mùa, không bị đọng băng.
-Thổ nhưỡng: đa dạng đặc biệt là quá trình hình thành đất feralit ở vùng đồi núi.


-Sinh vật: đặc trưng là vùng nhiệt đới gió mùa, nhiều tầng tán, nhiều thành phần, loài, xanh
quanh năm.


Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đồng
thời cũng gây khơng ít khó khăn.



-Tài ngun đa dạng là cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế đa ngành, thuận lợ cho một nền
nông nghiệp nhiệt đới thâm canh, đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật nuôi.


-Môi trường sinh thái dể bị biến đổi, mất cân bằng. Thiên tai thường xuyên xảy ra: bão lụt,hạn
hán, lũ quét…gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.


*Câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2/Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát
triển kinh tế?


C/KẾT QUẢ THỰC HIỆN.


Việc áp dụng nội dung trên vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã đem lại hiệu quả:
Năm học 2006-2007 có 3 học sinh tham dự học sinh giỏi cấp huyện và đạt được 2 học sinh.
Năm học 2007-2008 có 3 học sinh tham dự học sinh giỏi cấp huyện và đạt được 2 học sinh
và có 2 học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh.


D/KẾT LUẬN.


Địa lí Việt Nam là một phần nội dung quan trọng trong chương trình địa lí trung học cơ sở,
cũng là nội dung chính khơng thể thiếu kì thi chọn học sinh giỏi mơn Địa lí các cấp. Vì vậy, giáo
viên bộ môn cần phải lựa chọn kiến thức bồi dưỡng cho các em phải đi sâu vào việc đảm bảo
trọng tâm và nâng cao kiến thức và kĩ năng về địa lí tự nhiên Việt Nam cho các em.


*TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1/Sách giáo khoa Địa lí 8 (Nhà xuất bản Giáo Dục)


2/Địa lí tự nhiên Việt Nam – Vũ Tự Lập (Nhà xuất bản Giáo Dục)



3/Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt Nam (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia T.P
Hồ Chí Minh)


</div>

<!--links-->

×