Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

giao an gdqp an nhieu 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.11 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BAØI 1: </b>

<b>VIỆT NAM ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC</b>


<b>I. QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM:</b>
<b>I. Việt Nam đánh giậc giữ nước</b>


<b>1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên</b>


a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần( TK III trước CN- Khoảng năm214- 208 TCN)


- Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn văn lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo
- Quân Tần: 50 vạn, do tướng Đồ Thư chỉ huy


- Sau khoang 5-6 năm( 214- 208 TCN) chiến đấu, quân Tần thua, tướng Đồ Thư bị giết
b) Đánh quân Triệu Đà ( TK II, 184-179 TCN)


- Nhân dân Âu Lạc, do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ Liên Châu đánh giặc
- An Dương Vương chủ quan, matá cảnh giác mắc mưu giặc(Chuyện Mỵ Nương- Trọng Thuỷ)
- Đất nước ta rơI vào thảm hoạ > 1000 năm bị phong kiến Trung Hoa đô hộ( Thời kỳ Bắc thuộc)
<b>2. Các cuộc chiến tranh giành lại độc lập</b>


a. Từ TK II TCN đến TK X


Nước ta liên tục bị các triều đại PK phương Bắc đô hộ: Nhà Triệu, nhà Hán, Nhà Lương…đến nhà Tuỳ, nhà Đường.
Đây là thời kỳ thử thách, nguy hiểm đối với sự mất, còn của dân tộc ta. Cũng chính trong thời kỳ này nhân dân ta thể
hiện đầy đủ tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ chiến đấu chống giặc ngoại xâm, dành lại bằng được ĐLDT
b. Các cuộc đấu tranh tiêu biểu


Cụ thể là:


- Cuộc khởi nghĩa 2 Bà Trưng, mùa xuân năm 40, Lật đổ nền thống trị của nhà Đơng Hán. Chính quyền độc lập
Trưng Vương được thành lập, nền ĐLDT được khôi phục và giữ vững trong 3 năm(1)



- Cuộc khởi nghĩa của Triệu Thị Trinh năm 248 chống nhà Ngô


- Phong trào yêu nước của người Việt do Lý Bơn( Lý Bí) lãnh đạo, mùa xn 542, lật đổ chính quyền đơ hộ nhà
Lương. Đầu năm 544, Lý Bí lên ngơi hồng đế( Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân


- Những cuộc khởi nghĩa chống nhà Tuỳ:


+ Khởi nghĩa của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến( năm 687)
+ Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan( Mai Hắc Đế - 772)
+ Khởi nghĩa của Phùng Hưng( Bố CáI Đại Vương- 766-791)
- Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ chống nhà Đường (905)


- Hai cuộc chiến chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ (931)


- Ngô Quyền(938). Với chiến thắng Bạch Đằng 938, dân tộc ta dành lại độc lập tự do cho tổ quốc.
<b>3/ Các cuộc chiến tranh giữ nước từ TK X đến TK XIX</b>


a) Nước Đại Việt thời Lý- Trần với kinh đô Thăng Long (Hà Nội)


- Từ khi Ngô Quyền lên làm vua và từ đó trải qua các triều đại : Đinh, Tiền Lê, Lí, Trần Hồ và Lê Sơ ( TK Xđến TK
XV ) với Kinh Đô Thăng Long (Hà Nội) là 1 quốc gia cường thịnh ở châu Á, là một trong những thời kì PT rực rở
nhất của đất nước: Thời kì văn minh đại Việt. Nhưng trong giai đoạn LS này, không một TK nào DT ta không phải
chống ngoại xâm:


- Năm 981, đánh tan cuộc xâm lăng lần I của quân Tống do Lê Hoàn lãnh
đạo.


- TK XI (1075-1077) dưới triều Lí (Tiêu biểu Lý Thường Kiệt ) lần nữa DT ta giành thắng lợi vẻ vang trong cuộc
kháng chiến chống Tống.



- TKXIII (1258 – 1288), ba laàn oanh liệt chiến thắng quân Mông – Nguyên.
+ Lần 1: 1258


+ Laàn 2: 1285.
+ Laàn 3: 1287 - 1288


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Đầu TK XV quân Minh xâm lược, nhà Hồ (Hồ Quý Ly)thất bại (1406 – 1407) nhưng các cuộc khởi nghĩa của phong
trào yêu nước vẫn PT như : Lam Sơn ( Lê Lợi và Ngyuễn Trãi lãnh đạo1418 – 1427), Trận Chi Lăng – Xương Giang
nổi tiếng năm 1472 đã kết thúc 10 năm kiên trì và anh dũng của ND cả nước.


- Cuối TK XIII, DT ta lại hai lần chống ngoại xâm:


+ 1784 - 1785 chống quân xiêm chiến thắng rạch Gầm – Xoài Mút


+ 1788 – 1789 chống quân mãn thanh. (xuân kỉ dậu 1789 chiến thắn Ngọc Hồi – Đống Đa những chiến công
bất diệt do Quang Trung – Nguyễn Huệ chỉ huy.


<b>4/ Cuộc đấu tranh giải phóng DT, lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (nửa đầu TK XIX đến 1945).</b>


- Tháng 9/1858, Pháp tiến công Đà Nẳng, nhà Nguyễn đầu hàng giặc, Năm 1884 Pháp hồn tồn đơâ hộ nước ta.
- Nhiều phong trào kháng chiến đã nổi lên tiêu biểu là : các cuộc khởi nghĩa do Trương Cơng Định, Nguyễn Trung
Trực, Đinh Cơng Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàn Hoa Thám lãnh đạo nhưng cuối cùng đều thất bại. Nguyên nhân do
thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến, đường lối đúng đắn, phù hợp với điều kiện mới của thời đại.


- Năm 1930, Đảng của giai cấp công nhân ra đời do lãnh tụ Nguyễn Aùi Quốc sáng lập là một sự kiện trọng đại, đánh
dấu một bước ngoặc vĩ đại của CM Việt Nam. Từ đây CM Việt Nam trải qua các cao trào 1930 – 1931 (Phong trao
xo viết nghệ tĩnh)


- Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa 1940 – 1945, và đỉnh cao với thắng lợi rực rỡ của CM tháng tám 1945, Nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời – nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đơng Nam Á.



<b>5/ Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954): </b>


- Ngày 23 / 9 / 1945, Pháp xâm lược lần hai, trắng trợn gây hấn ở Sài Gòn, dưới sự giúp sức của quân Anh.


- Dưới sự lãnh đạo tài tình của Chủ Tịch Hồ Chí Minh và TW Đảng, đã dây mâu thuẫn cho kẻ thù, tranh thủ hịa hỗn
với Pháp, đẩy 20 vạn qn Tưởng về nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài với thực dân Pháp.


- Ngày 19 / 12 / 1946, Bác Hồ đọc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến “ Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước,
không chịu làm nô lệ”. Đáp ứng lời kêu gọi của Bác, từ 1947 – 1954, quân dân ta đã lập được nhiều chiến công, làm
thất bại nhiều cuộc hành binh lớn của Pháp trên khắp các mặt trận. Tiêu biểu là:


+ Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947.
+ Chiến thắng biên giới 1950.


+ Chiến thắng tây bắc 1952.


+ Cuối cùng là chiến cuộc đông xuân (1953 – 1954) với đỉnh cao là chiến dịch ĐBP, dẫn tới việc lí hiệp định
Giơ – ne – vơ năm 1954 giải phóng hoàn toàn miền Bắc nước ta.


<b>6/ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 -1975).</b>


- ĐQ Mĩ phá hoại hiệp định, hất cẳng Pháp, độc chiếm MN, dựng lên chính quyền tay sai NĐD, biến MN thành thuộc
địa kiểu mới, thành căn cứ QS của Mĩ, nhằm chia cắt lâu dài nước ta.


- 1960 phong trào đồng khởi ở MN bùng nổ và lan rộng. Mặt trận DTGPMN ra đời, MB xây dựng CNXH là hậu
phương lớn của MN.


- 1961 – 1965 quân dân ta đã đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.



- 1965 – 1968, và đặc biệt là địn tiến cơng mậu thân ( 1968 ) của quân và dân ta đã làm phá sản chiến lược “ Chiến
tranh cục bộ” và buộc Mĩ đàm phán với ta ở hội nghị Pa – ri.


- Mĩ tiếp tục chính sách “Việt Nam hố chiến tranh”, mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam Pu chia, ND ba nước đã
cùng nhau đánh tan cuộc hành quân của Mĩ ngụy.


- Năm 1972, với chiến cơng xuất sắc, phá tan cuộc tập kích bằng B52 vào MB, buộc Mĩ phải kí hiệp định Pa-ri.
- Đại thắng mùa xuân 1975, chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết thúc, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn 1000
năm của chủ ngĩa ĐQ.


<b>7/ Chiến tranh bảo vệ tổ quốc ở biên giới: </b>


- Sau chiến thắng 1975, bọn phản động bắt đầu xâm lược biên giới, gây nên những tội ác mang rợ đới ND ta. Mùa
xuân 1979, quân và dân ta đã giành những thắng lợi oanh liệt, bảo vệ vững chắc biên giới tổ quốc, giúp ND CPC
khỏi họa diệt chủng.


+ Biên giới phía Tây Nam
+ Biên giới phía Tây Bắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Nước ta ở vào một vị trí chiến lược quan trọng trong vùng ĐNÁ, nên có nhiều thế lực xâm lược thèm khác và dịm
ngó. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng nước, giữ nước là một nhu cầu cấp thiết. Dựng nước đi đôi với giữ nước là một quy
luật tồn tại và phát triển của DT ta.Từ cuối TK III trước công nguyên đến nay, với gần 20 cuộc chiến tranh, hàng
trăm cuộc khởi nghĩa, cộng lại đến trên 12 TK, có những TK ND đã nhiều lần đứng lên đánh giặc.


- Tóm lại, ND ta thời nào cũûng vậy, dựng nước đi đôi với giữ nước là nhiệm vụ thường xuyên và cấp thiết.


<b>2/ Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều: </b>


- Trong lịch sử đấu tranh giữ nước, hầu như các cuộc chiến tranh đều diễn ra trong hoàn cảnh hết sức chênh lệch. Kẻ
thù là những nước lớn, có khả năng huy động lực lượng, trang bị và chi viện lớn cho chiến tranh. Ngược lại, nước ta


nhỏ, dân không đông, khả năng huy động quân đội có hạn, kinh tế thường xuyên bị chiến tranh tàn phá nặng nề.


<i>Sự chênh lệch tiêu biểu :</i>


+ TK XI, chiến tranh chống tống, nhà Lí có 10 vạn quân, kẻ thù có 30 vạn.


+ TK XIII, kháng chiến chống Mông – Nguyên, nhà Trần có 20-30 vạn quân, kẻ thù có tới 50-60 vạn quân.
+ Thời chống Thanh, Quang Trung có 10 vạn, kẻ thù có tới 29 vạn.


+ Trong kháng chiến chống Pháp, Mĩ về lực lượng và đặc biệt là về trang bị vũ khí ta thua kém rất nhiều.


- Nhưng cuối cùng, mọi thế lực xâm lược, bất kể thế lực to lớn như thế nào cũng không thắng được DT Việt Nam
trong sự nghiệp đấu tranh giữ nước.


- Suốt hơn 4000 năm qua, dẫu kẻ thù là ai đi nữa, lắm mưu nhiều kế, dù là những đội quân lừng danh trên thế giới,
vẫn không tránh khỏi thất bại thảm hại tại Việt Nam. DT Việt Nam luôn hiểu địch hiểu ta, biết lấy nhỏ thắng lớn, lấy
ít thắng nhiều, lấy chất lượng thắng số lượng , biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân đánh giặc giữ nước.


<b>3/ Truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do:</b>


- DT ta có một truyền thống quý báu đó là lịng u nước nồng nàn, có tình cảm quê hương đất nước gắn bó thiết tha,
ai cũng hiểu nước mất thì nhà tan, vì vậy các thế hệ đều đứng lên đánh giặc giữ nước.


- Trong lịch sử có biết bao anh hùng liệt sĩ, biết bao người đã hi sinh vì ĐLDT:
+ Phù Đổng Thiên Vương, “ tre già ngựa sắt” đánh đuổi giặc Aân
+ Hai bà Trưng với lời thề sông hát.


+ Bà Triệu: “ Muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển đơng đánh đuổi qn Ngô,
giành lại giang san, cởi ách nô lệ, chứ khơng chịu khom lưng làm tì thiếp người ta”



+ Trần Quốc Toản bóp nát quả cam


+ Trần Bình Trọng: “ thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vua đất Bắc”


+ Nguyễn Trung Trực: “ bao giờ người tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây:
+ Bế Văn Đàn, Tô Vĩnh Viện, Phan Đình Giót chẳng tiếc thân vì nước


+ Nguyễn Văn Trỗi hiên ngang trước pháp trường.
+ Nguyễn Viết Xuân: “ Nhằm thẳng quân thù mà bắn”


- Đó là những biểu tượng sáng ngời về lịng u nước, mãi mãi khơng bao giờ phai trong kí ức người Việt Nam. Bvà
vì thế “ Khơng có gì quý nơn độc lập tự do” sớm trở thành tư tưởng và tình cảm lớn nhất của ND, lẽ sống thiêng liêng
của DT Việt Nam.


<b>4/ Cả nước chung sức đánh giặc, chiến tranh toàn dân: </b>


- Bác Hồ đã dạy “ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lí đó
khơng bao giờ thay đổi”. Vì thế địan kết, thống nhất vì sự sống cịn của TQ là nguồn sức mạnh lớn lao của DT và là
tình cảm cao đẹp của ND ta.


- Mỗi khi có giặc ngoại xâm thì bảo vệ TQ là NV thiêng liêng của người Việt Nam. Đó chính là mục đích đấu tranh
chung của mọi người. Sự sống cịn của DT đã đoàn kết toàn dân thúc đẩy mọi tần lớp góp sức chiến đấu và chiến
thắng quân thù cường bạo. Đó là một kì cơng hiển hách trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của DT ta.


<b>5/ Thắng giặc bằng trí thơng minh sáng tạo, bằng nghệ thuật QS độc đáo:</b>


- Mưu trí sáng tạo được thể hiện trong kho tàng kinh nghiệm phong phú của cuộc đấu tranh giữ nước, trong tài thao
lược kiệt xuất của DT ta.


- Nghệ thuật QS Việt Nam là nghệ thuật QS của chiến tranh ND, nghệ thuật QS toàn dân đánh giặc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>6/ Truyền thống đoàn kết QT:</b>


- Sự nghiệp đấu tranh của ND ta là sự nghiệp chính nghĩa, vì ĐLDT, vì hịa bình và tiến bộ XH, góp phần vào cuộc
đấu tranh cho ĐLTD của các DT trên thế giới, vì vậy chúng ta luôn được ND nhiều nước ủng hộ.


- Truyền thống đoàn kết QT trong sáng và thủy chung là một nhân tố thành công trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước
của DT ta.


<b>Bài 2: </b>

<b> LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA </b>



<b>QUÂN ĐỘI VÀ CƠNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM</b>


<b>A. Lịch sử, truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam . </b>


<b>I. Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam.</b>
<b>1. Thời kì hình thành.</b>


- Ngay buổi đầu của CM Việt Nam, trong chính cương vắn tắt của Đảng, tháng 2 năm 1930 đã đề câpj đền việc: "Tổ
chức ra qn đội cơng nơng"


- Tiếp đó, Luận cương chính trị đầu tiên của Đảng, tháng 10 năm 1930 đã xác định chủ trương xây dựng đội: "Tự vệ
công nông".


- Trong quá trình phát triển phong trào của quần chúng, những đội vũ trang đầu tiên ra đời như: Đội tự vệ cơng nơng,
đội xích vệ đỏ, đội du kích Bắc Sơn, đội du kích Ba Tơ... Các đội vũ trang đầu tiên đó là tiền thân của Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phòng quân.


<i><b><?>Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày nào?</b></i>


- Ngày 22 tháng 12 năm 1944. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phịng qn chính thức được thành lập theo chỉ thị của


Chủ tịch Hồ Chí Minh, đó là thời kỳ hỡnh thành đội quõn chủ lực đầu tiền của qũn đội nhõn dõn Việt Nam.Từ đó
ngày này trở thành ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam.


+ Chiến công đầu tiên của đội Việt Nam tuyên truyền giả phóng quân là hạ đồ Phay Khắt và Nà Ngầm đắt cơ sở
cho truyền thống "Đánh thắng trận đầu" của Quân đội nhân dân Việt Nam.


+ Tháng 4.1945, tại Hội nghị Bắc kỳ của Đảng quyết định hợp nhất tổ chức thành “Việt Nam giải phóng qn. “


<b>2. Thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc </b>
<b>Mĩ xâm lược.</b>


<b>a. Trong kháng chiến chống thức dân Pháp (1945-1954).</b>
<i>* Quá trình phát triển:</i>


- Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liên với nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.
+ Sau cách mạng tháng tám, Đội Việt Nam giải phóng quân được đổi thành "Vệ quốc đoàn"


+ Ngày 22 tháng 5 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh 71/ SL thành lập quân đội quốc gia Việt Nam: Sau
Đại hội đại biểu


toần quốc lần thứ II của Đảng năm 1951 đổi tên thành quân đội nhân dân Việt Nam và được gọi cho đến ngày nay.


<i><b><?> Những thành phần nào cấu thành Quân đội nhân dân Việt Nam ?</b></i>


- Thành phần cấu thành Quân đội nhân dân Việt Nam gồm Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương.


<i>* Quá trình chiến đấu chiến thắng.</i>


<i><b><?> Quân đội ta đã đã có những chiến thắng nào?</b></i>



Để hồn thành mục tiêu cuộc cách mạng giải phóng dân tộc dưới hình thức chiên tranh cách mạng, quân đội ta và
chiên đấu vừa xây dượng, trưởng thành và lập được nhiều chiến công hiển hách như :


+ Chiến thắng Việt Bấc - Thu Đông 1947.
+ Chiến dịch Biên Giới 1950.


+ Tây Bắc 1952 ; Thượng Lào 1953...
+ Đông Xuân 1953 - 1954.


+ Đỉnh cao là Chiến Dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).


<i><b><?> Cuộc thắng lợi đó của dân tộc ta không thể không nối đến các anh húng hi sinh qn mình dó là nhũng anh </b></i>
<i><b>hùng nào?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Chiến só Tô Vónh Diện
- Chiến só Phan Đình Giót ...


<b>b. Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975).</b>


- Kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, đế quốc Mĩ thực hiện âm mưu hất cẳng Pháp xâm lược miền Nam Việt
Nam, áp đặt chủ nghĩa thực dân kiểu mới, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta. Quân đội ta cùng toàn dân kháng chiến
chống đế quốc Mĩ.


- Từ năm 1954 đến năm 1965 quân đội ta ở miền Bắc bước vào xây dựng chính quy và thực hiện phong trào thi đua
"ba nhất" góp phần khơi phục kinh tế.


- Ngày 15 tháng 1 năm 1961 các lực lượng vũ trang tại miền Nam được thống nhất với tên gọi "Quân giải phóng".
những thắng lợi ở áp Bắc, Bình Giá, Đồng Xồi đã góp phần chia bể gẫy chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và đánh
bại "Chiến tranh cục bộ" ơ miền Nam Việt Nam.



+ Đánh bại hai cuộc hành quân của Mĩ vào mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 trên chiến trường miền Nam.
+ Tổng tiến công và nổi dận tết Mậu Thân năm 1968.


+ Việt Nam hóa chiến tranh .


+ Đánh bại Điện Biên Phủ trên không.


+ Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.


<b>c . Thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa</b>


- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi, đật nước thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội trong niềm tự hào của
dân tộc và sự khâm phục của bề bạn Quốc tế.


- Quân đội ta tiếp tục công cuộc bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.


- Quân đội xây dưng theo hướng "cách mạng chính quy tinh nhuệ và từng bước hiện đại".


<b>II. Truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam</b>


<b>1. Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.</b>


- Sự trung thành của Quân đội nhân dân Việt Nam. trước hết trong chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng là độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.


- Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam theo nguyên tắc "Tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt" Tổ chức Đảng trong
quân đội được thể hiện theo hệ thống dọc từ Trung ương đến cơ sở.


<i><b><?> Câu nói của Bác với Quân đội là gì ?</b></i>



- Bác Hồ đã từng nói : " Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sắn sàng hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì
chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hồn thành khó khăn nào cũng vượt qua, kể thù nào cũng đánh thắng".


<b>2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.</b>


- Là đội quân nhỏ nhưng đã đánh thắng nhiều kể thù lớn và bọn đế quốc to. Quân đội nhân dân Việt Nam đã làm
nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.


- Truyền thống đó trước hết được thể hiện ở quyết tâm đánh giặc giữ nước, quyết khơng sợ hi sinh gian khổ, xả thân
vì sự nghiệp cách mạng của Đảng. Mặt khác Quân đội nhân dân Việt Nam đã sử dụng nghệ thuật quân sự củ chiến
tranh cách mạng. Đó là nghệ thuật lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ chống lớn; nghệ thuật tranh thời, dùng mưu, lập thế để
tạo ra sức mạnh đánh thắng quân thù.


<i><b><?> Em hãy lấy ví dụ chứng tỏ quân đội ta biết đánh biết thắng ?</b></i>


- Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.


- Chiến thắng trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975. Đã tô thắm truyền thống quyết chiến, quyết
thắng, và biết đánh, biết thắng của Quân đội nhân dân Việt Nam.


<b>3. Gắn bó máu thịt với nhân dân.</b>


- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra vì nhân dân mà chiến đấu với chức năng: Đội quân chiến đấu, đội
quân công tác và lao động sản xuất .


- Quân đội ta đã làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân . Truyền thống đó được được thể hiện tập trung
trong 10 lời thề danh dự của của quân nhân và 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân của quân nhân.


<b>4. Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỉ luật tự giác, nghiêm minh.</b>
<i><b><?> Khẩu hiệu sực mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì ?</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ với chiên sĩ,
giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sỉ với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy "Đoàn kết chắt chẽ với nhau như ruột
thịt, trên tình thương yêu giai cấp, hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận, thực hiện toàn quân một ý
chí".


- Hệ thống điều lệnh, điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được cán bộ, chiến sĩ tự giác
chấp hành.


<b>5. Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước.</b>


- Quá trình xây dựng, chiến đấu trưởng thành của quân đội nhân dân gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta qua các thời kì. Qua đó qn đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt
nhiệm vụ cả trong chiến đấu, trong lao động sản xuất và cộng tác với tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường, góp phần tơ
thắm lên truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.


<b>6. Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thủy chung với bạn bè quốc tế.</b>


- Quyân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu khơng những giải phóng dân tộc mình mà cịn góp phần thực hiện tốt
nghĩa vụ quốc tế . Liên minh chiến đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với quân đội Pathét Lào và bộ đội yêu nước
Cam-phu-chia trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Chiến dịch "Thập vạn đại sơn: là chbằng
chững về sự liên minh chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội nhân dân Trung Quốc, để lại trong
lòng nhân dân hai nước những kĩ ức đẹp.


<i><b><?> Ngày nay chúng ta đoàn kết với những nước hay tổ chức nào ?</b></i>


- Ơ Đông nam an ninh nhân dân chúng ta đoàn kết với các nước trên ban đảo Đông Dương vào tổ chức Asean , trên
thê giới chung ta gia nhập WTO và chính thức là ủy viên không thường trực của Liên Hiệp Quốc...


<b>B. Lịch sử, truyền thống công an nhân dân Việt Nam</b>


<b>I. Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam.</b>


<b>1. Thời kì hình thành.</b>


- Sau khi cách mạng tháng Tám 1945 thành cơng, u cầu bảo vệ chính quyền cách mạng được đặc biệt coi trọng.


<i><b><?> Công an nhân dân Việt Nam được thành lập khi nào ? do ai thành lập ? </b></i>


- Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Cơng an được thành lập ngày 19 thàng 8 năm 1945
để cùng với các lực lượng khác bảo vệ thành quả cách mạng. Từ đó ngày 19 tháng 8 trở thành ngày truyền thống của
lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.


<i>- Ơ Bắc Bộ đã thành lập "Sở Liêm phong" và " Sở Cảnh sát" các tỉnh đều thành lập "Tì Liêm phong" và "Tì Cảnh sát".</i>
Các tổ chức tiền thân của lực lượng công an nhân dân cũng nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa dành chính quyền,
đồng thời bảo vệ ngày Quốc Khánh 2 - 9 -1945.


<b>2. Thời kì xây dựng và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 - </b>
<b>1975)</b>


<b>a. Thời khì kháng chiên chống thực dân Pháp (1945-1954).</b>


- Đầu năm 1947, Nhà Công an Trung ương được chấn chỉnh về tổ chức gồm: Văn phịng, Tì Điệp báo, Tì Chính trị,
Bộ phận An tồn khu.


- Ngày 15 tháng 1 năm 1950, Hội nghị Công an tồn quốc xác định Cơng an nhân dân Việt Nam có ba tính chất:
"Dân tộc, dân chủ, khoa học"


- Ngày 28 tháng 2 năm 1950 ban thường vụ TW Đảng ra quyết định sát nhập bộ phận Tình Báo Quân Đội vào Nhà
Công an".



- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ nhiệm vụ là bảo vệ các lực lượng tham gia chiến dịch, bảo vệ dân công, bảo vệ
giao thông vận tải, bảo vệ kho tàng và đường hành quân của bộ đội, góp phần làm nên chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.


<i><b><?> Trong cuộc kháng chiến chống Pháp đã có những tấm gương cơng an anh dũng hi sinh nào ?</b></i>


- Võ Thị Sáu, đội viên công an xung phong Bà Rịa


- Trần Việt Hùng, đội trưởng trừ gian của công an tỉnh Hải Dương.
- Trần Văn Châu, đội trưởng công an tỉnh Nam Định


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Giai đoạn từ 1954-1960, Công an nhân dân Việt Nam góp phần ổn định an ninh, phục vụ công cuộc khôi phục kinh
tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, giữ gìn và và phát triển lực lượng ở miền Nam.


- Giai đoạn từ 1961-1965 công an nhân dân Việt Nam


tăng cường xaay dựng lực lượng, đẩy mạnh đấu tranh chống phản cách mạng và tội phạm khác, bảo vệ công cuộc
xây dựng ở miên Bắc, góp phần đánh thắng chiến lược "chiến tranh đắc biệt" của đế quốc Mĩ.


- Giai đoạn từ 1965 - 1968 Cơng an nhân dân Việt Nam giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần
đánh thắng "chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền Nam.


-Giai đoạn từ 1969-1973, Công an nhân dân Việt Nam giữ vứng an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần
đánh thắng chiên tranh phá hoại lần hai trên miên Bắc và làm phá sản chíên lược "Việt Nam hóa chiến tranh" ơ miên
Nam.


- Giai đoạn từ 1973-1975, Công an nhân dân Việt Nam cùng cả nước dóc sức giả phóng miền Na, thống nhất đất
nước. Trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã có hàng chục nghìn cán bộ, chiễn sĩ tham gia ,
góp phần phần tích cực giành thắng lợi, giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước.



<b>3. Thời kì đất nước thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (từ 1975 đến nay).</b>


- Công an nhân dân đã đổi mới tổ chức và hoạt động, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
thù địch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xa hội trong mọi tình huống.


- Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành Công an nhân dân Việt Nam đã được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh
Hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Huân chương sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh và những phần thưởng cao quý
khác.


<b>II. Truyền thống công an nhân dân Việt Nam</b>
<b>1. Trung thành tuyệt đối với sự nghiệp của Đảng .</b>


- Cũng như quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân chiến đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng và trở thành cơng cụ bạo
lực sắc bén của nhà nước trong việc chống thù trong, giặc ngồi, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Trung thành với mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì.


<i><b><?> Đảng lãnh đạo công an như thế nào ? tổ chức Đảng trong lực lượng được phân bố ra sao ?</b></i>


+ Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo công an nhân dân theo nguyên tắc "tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt" +
Tổ chức Đảng trong lực lượng công an theo hệ thống dọc từ TW đến cơ sở.


- Truyền thống trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng trở thành niềm tự hào trong lực lượng cơng an
và trong lịng dân tộc.


<b>2. Vì nhân dân phục vụ, dựa vào dân làm việc và chiến đấu.</b>


- Công an nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra vì nhân dân mà chiến đấu đã lập bao nhiêu chiên công hiển hách
trong sư nghiệp xây dựng và chiến đấu của mình.


<b>3. Độc lập, tự chủ, tự cường và tiếp thu vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm bảo vệ an ninh, trật tự và những</b>


<b>thành tựu khoa học – công nghệ phục vụ công tác và chiến đấu.</b>


- Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ của Đảng. Công an nhân dân Việt Nam trong lịch sử của mình đẵ phát huy đầy
đủ các nhân tố nội lực, làm nên sức mạnh giành thắng lợi. Với tinh thần “người Việt phải tự giải phóng lấy mình, tự
cứu mình trước khi chờ cứu”.


<b>4. Tận tuỵ trong cơng việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng tạo, dúng cảm, kiên cường, khơn khéo trong chiến </b>
<b>đấu.</b>


- Kẻ thù chống phá cách mạng thường sự dụng trăm phương ngàn kế với những âm mưu thủ đoạn rất tinh vi, xảo
quyệt. Muốn đánh thắng chúng lực lượng công an phải luôn Tận tuỵ trong cơng việc, cảnh giác, bí mật, mưu trí, sáng
tạo, dúng cảm, kiên cường, khôn khéo trong chiến đấu.


<b>5. Quan hệ hợp tác quốc tế trong sáng, thuỷ chung, nghĩa tình.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>BÀI 3: </b>

<b>MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG ĐIỀU LỆNH QUẢN LÍ BỘ ĐỘI</b>


<b>I. CHỨC TRÁCH CHUNG CỦA QN NHÂN.</b>


<b>1. Vị trí của quân nhân :</b>


- Là cơng dân nước cộng hồ XHCN Việt Nam, phục vụ trực tiếp trong quân đội, được nhân dân giao nhiệm vụ bảo
vệ Tổ Quốc.


<b>2. Nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân :</b>


- Phải trung thành với Đảng, với Tổ Quốc, triệt để chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, kỉ luật của quân đội ; phải bảo vệ danh dự, truyền thống của quân đội và đơn vị mình phục vụ.
- Có tất cả quyền và lợi ích như mọi cơng dân, được hưởng đầy đủ những chế độ tiêu chuẩn đải ngộ của nhà nước,
lập được thành tích đều được khen thưởng, nếu vi phạm kỉ luật, đều bị xử phạt.



<b>3. Chức trách của quân nhân :</b>


- Thực hiện đúng 10 lời thề danh dự của quân đội, 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân. Ln rèn luyện ý chí
chiến đấu, khắc phục khó khăn, khơng sợ hi sinh, quyết tâm hòan thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.


- Tuyệt đối phục tùng lãnh đạo, chỉ huy ; chấp hành nghiêm mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên và điều lệnh, điều lệ của
quân đội.


- Tích cực học tập chính trị, qn sự,văn hóa, khoa học kỉ thuật và pháp luật để nâng cao phẩãm chất và năng lực.
- Đồn kết nội bộ, phê và tự phê bình, trung thực, bình đẳng, tơn trọng, bảo vệ, giúp đở nhau lúc thường cũûng như lúc
chiến đấu.


- Giữû gìn vũ khí trang bị, tài sản của quân đội, bảo vệ và tiết kiệm của cơng khơng tham ơ lãng phí.


- Tuyệt đối giữ bí mật và đề cao cảnh giác, nếu bị bắt quyết một lòng trung thành với sự nghiệp CM khơng phản bội
xưng khai.


- Đồn kết bảo vệ và giúp đở nhân dân, tơn trọng lợi ích chính đáng và phong tục tập quán của nhân dân ; tuyên
truyền vận động nhân dân chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.


- Gương mẫu chấp hành pháp luật Nhà nước, quy tắc sinh hoạt XH ; bảo vệ cơ quan Đảng và nhà nước, cùnh với
nhân dân và chính quyền địa phương giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn XH.


- Nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế vơ sản, làm trịn nghĩa vụ quốc tế, góp phần vào sự nghiệp CM của các dân tộc
đang đấu tranh chống chủ nghĩa ĐQ và các thế lực phản động QT, vì hồ bình ĐLDT và CNXH.


- Chấp hành đúng chính sách đối với tù, hàng binh, tích cực tiến hành công tác tuyên truyền đặc biệt.


<b>II. QUAN HỆ QUÂN NHÂN :</b>
<b>1. Giữa các quân nhân với nhau :</b>



- Là quan hệ đ/c, đồng đội và cấp trên, cấp dưới.


- Quan hệ đồng chí, đồng đội là quan hệ thuộc về bản chất của quân đội CM.


- Quan hệ cấp trên, cấp dưới là quan hệ thuộc quyền và nguyên tắc tổ chức, theo chức vụ cấp bậc quân hàm.


<b>2. Giữa cấp trên, cấp dưới :</b>


- Được quy định thành quan hệ thuộc quyền và không thuôc quyền :


- Quan hệ thuộc quyền : là quan hệ của quân nhân thuộc biên chế trong cùng một tổ chức. Người chỉ huy gần nhất là
người chỉ huy trực tiếp.- Quan hệ không thuộc quyền : là quan hệ của quân nhân không cùng biên chế trong một tổâ
chức nhất định.


<b>3. Giữa quân nhân với quân nhân:</b>


- Quân nhân phải thực hiện nghiêm 12 điều kỉ luật khi quan hệ với nhân dân, giữ đúng bản chất “ Bộ đội cụ Hồ”
không làm ảnh hưởng đến uy tín của quân đội.


<b>4. Quan hệ với người:</b>


- Phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế ngoại giao ; Phải tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán của nước đó ( Nước
khi quan hệ ), khơng làm điều gì có hại đến tình đồn kết Quốc Tế.


<b>III. LỄ TIẾT TÁC PHONG QUÂN NHÂN :</b>
<b>1. Phong cách quân nhaân :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Phải thể hiện là người có ý thức tổ chức kỉ luật, có tin thần đồn kết, tương thân, tương trợ, có nếp sống lành mạnh,
văn minh, thái độ hoà nhã, khiêm tốn.



- Mặc quân phục phải đúng theo quy định của quân đội.
- Râu, tóc gọn gàng, khơng xâm chàm trên thân thể.
- Đi đứng phải đúng tư thế, tác phong của quân nhân.


- Gương mẫu chấp hành pháp luật nhà nước, quy tắc sinh hoạt XH.


<b>2. Xưng hô chào hỏi :</b>


- Gọi nhau bằng đồng chí ( đ/c ), xưng “ tơi”, sau tiếng đ/c có thể gọi tiếp cấp bậc, chức vụ, họ tên người mình định
tiếp xúc. Cấp trên có thể gọi là thủ trưởng.


- Nghe gọi đến đến tên phải trả lời “ có” ; nhận lệnh hoặc trao đổi xong phải hô “rõ”.
- Khi gặp nhau phải chào bằng động tác hoặc bằng lời.


- Chào bằng động tác ( theo điều lệnh đội ngũ ) các trường hợp sau :
+ Gặp quân kỳ trong đội ngũ.


+ Dự lễ lúc chào cờ.
+ Mặc niệm.


+ Báo cáo ( khi báo cáo phải giới thiệu đầy đủ họ tên, chúc vụ, đơn vị của mình, và báo cáo theo đúng chức vụ của
cấp trên, báo cáo xong phải hô “ hết” ) nhận lệnh trước cấp trên và rời khỏi cấp trên.


+ Gặp các đ/c lãnh đạo Đảng và chính quyền.
+ Nhận phần thưởng.


+ Gặp linh cữu có đơn vị quân đội đưa đi.


<b>IV. CHẾ ĐỘ LAØM VIỆC VAØ SINH HOẠT :</b>


<b>1. Mười chế độ trong ngày :</b>


- Thức dậy ; Thể dục sáng ; Kiểm tra sáng ; Học tập ; Ăên uống; Lau vũ khí, khí tài, trang bị; Thể thao, tăng gia
sản xuất ; Đọc báo, nghe tin ; Điểm danh, kiểm tra quân số ; Ngủ, nghỉ.


<b>2. Ba chế độ trong tuần :</b>


- Chào cờ, duyệt đội ngũ ; Thơng báo chính trị ; Tổng vệ sinh doanh trại.


<b>V. KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT TRONG QUÂN ĐỘI.</b>
<b>1. Mục đích, yêu cầu:</b>


- Nhằm động viên, phát huy mặt tốt, ngăn ngừa sai phạm, nâng cao tính tổ chức, tính kỉ luật.


- Khen thưởng và xử phạt phải nghiêm minh, chính xác, kịp thời, cơng bằng, dân chủ, công khai, đúng quyền hạn,
đúng thủ tục.


<b>2. Căn cứ để khen thưởng và xử phạt :</b>


- Chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Thành tích lập được.


- Tính chất, mức độ, tác dụng, ảnh hưởng của thành tích hoặc vi phạm.
- Hồn cảnh khi lập thành tích hoặc vi phạm và thái độ sau khi vi phạm.


<b>3. Quyền hạn khen thưởng và xử phạt :</b>


- Người chỉ huy từ tiểu đội trưởng trở lên được quyền quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định khen thưởng và xử
phạt theo phân cấp.



- Chỉ huy cấp trên được quyền sửa đổi hoặc bác bỏ quyết định khen thưởng, xử phạt của chỉ huy cấp dưới thuộc
quyền nếu thấy không đúng.


- Cơ quan chức năng các cấp có trách nhiệm giúp người chỉ huy theo dỏi, xét duyệt khen thưởng và xử phạt trong đơn
vị mình.


<b>4. Trách nhiệm và quyền hạn của quân nhân trong việc xử phạt và khen thưởng :</b>


- Phát hiện với người chỉ huy những quân nhân và đơn vị xứng đáng được khen thưởng hoặc cần xử phạt.


- Tham gia lựa chọn quân nhân xứng đáng được khen thưởng, phê bình kiểm điểm quân nhân phạm khuyết


<b>điểm./-BAØI 4: </b>

<b>ĐỘNG TÁC ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CĨ SÚNG</b>


<b></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Động tác nghiêm:</b>


<b>Ý nghóa :</b>


Để rèn luyện cho quân nhân có tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh khẩn
trương, đức tính bình tĩnh nhẫn nại đồng thời rèn luyện ý thức kỷ luật thống
nhất và tập trung sẵn sàng nhận mệnh lệnh.


<b>Khẩu lệnh : “NGHIÊM” – Khơng có dự lệnh.</b>


Khi nghe dứt động lệnh “NGHIÊM” hai gót chân đặt sát nhau, nằm trên một
đường ngang thẳng, hai bàn chân mở rộng 45o <sub>(tính từ mép trong hai bàn </sub>


chân) hai đầu gối thẳng sức nặng toàn thân dồn đều vào hai bàn chân, ngực
ưỡn, bụng hơi thóp lại, hai vai thăng bằng, hai tay bng thẳng, năm ngón tay


khép lại và cong tự nhiên, đầu ngón tay cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt
thứ hai của ngón tay trỏ, đầu ngón tay giữa đặt đúng theo đường chỉ quần,
đầu ngay, miệng ngậm, cằm hơi thu về sau, mắt nhìn thẳng.


<b>Những điểm cần chú ý :</b>


Người khơng động đậy, khơng lệch vai.
Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui, nghiêm túc.


<b>Động tác nghỉ :</b>


<b>a. Ý nghóa :</b>


Để qn nhân khi đứng trong đội hình đỡ mỏi mà vẫn giữ được tư thế,
hàng ngũ nghiêm chỉnh và tập trung sức chú ý.


<b> b. Khẩu lệnh : “NGHỈ” – Khơng có dự lệnh.</b>


- Khi nghe dứt động lệnh “NGHỈ” đầu gối trái hơi chùng, sức
nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn tư thế đứng
nghiêm, khi mỏi trở về tư thế nghiêm rồi chuyển sang đầu gối chân
phải hơi chùng.


- Động tác Nghỉ hai chân mở rộng bằng vai : áp dụng đối với
quân nhân đứng trên tàu hải quân và khi luyện tập thể thao.


<b>3. Động tác quay tại chỗ :</b>


<b>a. Ý nghĩa :- Để đổi hướng đội hình được nhanh chóng, chính xác, giữ được vị trí đứng, duy trì được kỷ luật, trật tự </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>3.1 – Động tác quay bên phải,</b>
<b>bên trái - Khẩu lệnh :“Bên</b>
<b>phải (trái) – QUAY” có dự </b>


lệnh và động lệnh: “Bên phải
(trái) “ là dự lệnh, “Quay” là
động lệnh.


Khi nghe dứt động lệnh
“Quay” thực hiện 2 cử động
sau :


<i><b>Cử động 1 :Thân trên vẫn giữ </b></i>


ngay ngắn, hai gối thẳng tự
nhiên, lấy gót chân phải (trái)
và mũi bàn chân trái (phải)
làm trụ (quay về bên nào thì
dùng gót chân ấy và mũi chân
kia làm trụ) phối hợp với sức
xoay của thân người, xoay
người sang phải (trái) 90 o,<sub> sức </sub>


nặng toàn thân dồn vào chân
phải (trái).


<i><b>Cử động 2 :Đưa chân trái (phải) lên thành tư thế đứng nghiêm.</b></i>
<b>3.2 – Động tác quay đằng sau :</b>


<b> - Khẩu lệnh : “Đằng sau – Quay”, có dự lệnh và động lệnh : “Đằng sau” là dự lệnh, “Quay” là động lệnh.</b>


Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện 2 cử động sau :


<i><b>Cử động 1 : Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiên, dùng gót chân trái, mũi bàn chân phải làm trụ phối </b></i>


hợp với sức xoay toàn thân xoay người quay sang bên trái về sau 180 o<sub>, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, khi </sub>


quay xong đặt cả bàn chân xuống đất.


<i><b>Cử động 2 : Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm.</b></i>
<i><b>Những điểm cần chú ý :</b></i>


+ Khi nghe dự lệnh, người không chuẩn bị đà trước để quay.
+ Khi đưa chân phải (trái) lên khơng đưa ngang để dập gót.


+ Quay sang hướng mới sức nặng toàn thân dồn chân làm trụ để người đứng vững ngay ngắn.
+ Khi quay hai bàn tay ở tư thế đứng nghiêm.


<b>II/- VẤN ĐỀ HUẤN LUYỆN II : TIẾN, LÙI, QUA PHẢI, NGỒI XUỐNG, ĐỨNG DẬY.</b>
<b>Tiến, lùi, qua phải, qua trái.</b>


<b>Ý nghĩa : Để điều chỉnh đội hình trong cự ly ngắn trong vịng 5 bước trở lại được nhanh chóng trật tự và thống nhất.</b>
<b>* Động tác tiến, lùi : </b>


<b>a/ Động tác tiến :</b>


<b>Khẩu lệnh : “Tiến x bước – bước” có dự lệnh và động lệnh, “Tiến x bước” là dự lệnh, “bước” là động lệnh.</b>


Khi nghe dứt động lệnh “bước” chân trái bước lên trước rồi đến chân phải bước tiếp theo (độ bước đi đều : 60 – 65
cm), hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. Khi tiến đủ số bước qui định thì đứng lại đưa chân phải (trái) lên đặt sát
gót chân trái (phải) thành tư thế đứng nghiêm.



<b>b/ Động tác lùi :</b>


<b>Khẩu lệnh : “Lùi x bước – bước” có dự lệnh và động lệnh “Lùi x bước” là dự lệnh, “bước” là động lệnh.</b>


Khi nghe dứt động lệnh “bước” chân trái lùi trước rồi đến chân phải, hai tay vẫn ở tư thế đứng nghiêm. Khi lùi đủ số
bước qui định thì đứng lại, đưa chân phải (trái) về đặt sát chân trái (phải), thành tư thế đứng nghiêm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Khẩu lệnh : “Qua phải (trái) x bước – bước” có dự lệnh và động lệnh, “Qua phải (trái) x bước” là dự lệnh, “bước” </b>


là động lệnh.


- Khi nghe dứt động lệnh “bước” thì di chuyển sang phải (trái) mỗi bước rộng bằng vai (tính từ 2 mép ngồi của 2 gót
chân). Bước qua bên nào thì chân bên đó bước trước và từng bước kéo chân kia về thành tư thế nghiêm rồi mới bước
tiếp bước khác, bước đủ số bước qui định rồi dừng lại.


<i><b>Những điểm chú ý :</b></i>


- Cự ly trên 5 bước phải làm động tác đi đều hoặc hoặc chạy đều, khi lùi hoặc qua phải, qua trái trên 5 bước phải
quay về hướng mới đi đều hoặc chạy đều.


- Tiến, lùi độ dài mỗi bước như đi đều.


<b>* Ngồi xuống, đứng dậy :</b>


<b>Ý nghóa :</b>


Để vận dụng trong khi học tập nghe nói
chuyện ở ngồi trời hoặc trong hội trường
( khơng có ghế) được thống nhất trật tự.



<b>– Động tác ngồi xuống :</b>


<b>Khẩu lệnh : “NGỒI XUỐNG” –Không coù </b>


dự lệnh.


Khi nghe dứt động lệnh “Ngồi xuống” thực
hiện 2 cử động.


<i><b>Cử động 1 :Chân trái đứng nguyên, chân </b></i>


phải bắt chéo qua chân trái bàn chân phải,
đặt sát bàn chân trái, gót chân phải đặt
ngang khoảng 1<sub>/2 bàn chân trái về trước.</sub>


<i><b>Cử động 2 :Ngồi xuống, hai chân bắt chéo </b></i>


nhau, hai đầu gối mở rộng bằng vai hoặc hai
chân mở rộng bằng vai (hai bàn chân và hai
đầu gối mở rộng bằng vai). Hai cánh tay
cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt lên hai đầu gối, bàn tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm tự nhiên bàn tay
hướng lên trên. Khi mỏi thì đổi tay phải nắm cổ tay trái.


<b>– Động tác đứng dậy :</b>


<b>Khẩu lệnh : “Đứng dậy” – khơng có dự lệnh.</b>


Khi nghe dứt động lệnh “Đứng dậy”, thực hiện hai cử động sau :



<i><b>Cử động 1 :Người đang ở tư thế ngồi hai chân bắt chéo nhau (nếu ngồi hai chân mở rộng bằng vai thì phải trở về tư </b></i>


thế ngồi hai chân bắt chéo nhau) hai bàn tay nắm lại chống xuống đất (mu bàn tay hướng về phía trước) phối hợp với
hai chân đẩy người đứng thẳng dậy.


<i><b>Cử động 2 :Đưa chân phải về vị trí cũ đặt sát chân </b></i>


trái thành tư thế đứng nghiêm


<b>III/- VẤN ĐỀ HUẤN LUYỆN III :ĐI ĐỀU, </b>
<b>ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN, GIẬM CHÂN.</b>
<b>* Đi đều, đứng lại, đổi chân trong khi đi :</b>
<b>Ý nghĩa :</b>


Dùng khi di chuyển đội hình, di chuyển vị trí có trật
tự biểu hiện sự thống nhất, hùng mạnh, nghiêm
trang của quân đội.


<b>– Động tác đi đều :</b>


<b>Khẩu lệnh : “Đi đều – bước” có dự lệnh và động </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Cử động 1 :Chân trái bước lên cách chân phải 75 </b></i>cm<sub> (tính từ 2 gót bàn chân). Đặt gót chân rồi đặt cả bàn chân xuống </sub>


đất, sức nặng thân người dồn vào chân trái, chân phải đầu gối thẳng ; đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu
tay gập lại hơi nâng lên, cánh tay dưới gần thành một đường thăng bằng, nắm tay hơi úp xuống, mép dưới của nắm
tay cao ngang mép trên thắt lưng to (nếu lấy khớp xương thứ 3 của ngón trỏ làm chuẩn thì cao ngang khoảng giữa cúc
áo thứ 2 và 3 tính từ trên xuống) khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ cách thân người 20 cm<sub> thẵng với đường khuy áo.</sub>


Tay trái đánh về sau thẳng tự nhiên lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn thẳng.



<i><b>Cử động 2 :Chân phải bước lên cách chân trái 75 </b></i>cm<sub>, tay trái đánh ra phía trước như tay phải, tay phải đánh ra phía sau</sub>


như tay trái ở cử động 1. Cứ như vậy chân nọ tay kia bước với tốc độ 110 bước/1 phút.


<b>– Động tác đứng lại : </b>


<b>Khẩu lệnh : “Đứng lại – Đứng”, có dự lệnh và động lệnh “Đứng lại” là dự lệnh, “Đứng” là động lệnh.</b>


(Dự lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải).


Khi nghe dứt động lệnh “Đứng” thực hiện 2 cử động sau :


<i><b>Cử động 1 :Chân trái bước lên một bước (bàn chân đặt chếch sang trái 22,5</b></i>o<sub>).</sub>


<i><b>Cử động 2 :Chân phải đưa lên đặt sát với chân trái (bàn chân chếch sang phải 22,5</b></i>o<sub>) hai tay đưa về thành tư thế đứng </sub>


nghieâm.


<i><b>Những điểm chú ý :</b></i>


Khi đánh tay ra phía trước giữ đúng độ cao.
Đánh tay ra phía sau thẳng tự nhiên.
Giữ đúng độ dài bước và tốc độ đi.


Người ngay ngắn, khơng nhìn xung quanh, khơng nói chuyện.
Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui.


<b>– Động tác đổi chân trong khi đi :</b>



Khi đang đi đều thấy sai nhịp đi chung của đội hoặc sai nhịp hô của người chỉ huy thì phải đổi chân ngay.
Động tác đổi chân có 3 cử động :


<i><b>Cử động 1 : Chân trái bước lên một bước.</b></i>


<i><b>Cử động 2 : Chân phải bước tiếp 1 bước ngắn (bước đệm) đặt sau gót chân trái, dùng mũi bàn chân phải làm trụ, </b></i>


chân trái bước nhanh về phía trước 1 bước ngắn, hai tay hơi dừng lại không đánh.


<i><b>Cử động 3 : Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp bước thống nhất.</b></i>
<i><b>Những điểm chú ý :</b></i>


+ Khi thấy đi sai nhịp chung phải đổi chân ngay.
+ Khi đổi chân khơng nhảy cị.


+ Tay, chân phối hợp nhịp nhàng.


<b>* Giậm chân, đổi chân, đang giậm chân đứng lại và đi đều :</b>
<b>Ý nghĩa :</b>


Để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự.


<b>2.1 – Động tác giậm chân tại chỗ :</b>


<b>- Khẩu lệnh : “Giậm chân – giậm” có dự lệnh và động lệnh, </b>
“Giậm chân” là dự lệnh, “giậm” là động lệnh.


Khi nghe dứt động lệnh “giậm” thực hiện hai cử động sau :


<i><b>Cử động 1 :Chân trái co lên mũi bàn chân cách mặt đất 20 </b></i>cm<sub> rồi </sub>



đặt xuống, đồng thời tay phải đánh về phía trước, tay trái đánh về
sau như đi đều.


<i><b>Cử động 2 :Chân phải nhấc lên rồi đặt xuống như chân trái đồng </b></i>


thời tay trái đánh về trước, tay phải đánh về sau như đi đều cứ như
vậy chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ.
<b>– Động tác đổi chân trong khi đang giậm chân :</b>


Khi thấy giậm sai so với nhịp đếm phải làm động tác đổi chân
ngay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>Cử động 1 :Chân trái giậm 1 bước dừng lại.</b></i>


<i><b>Cử động 2 :Chân phải giậm liên tiếp 2 bước tại chỗ (2 tay đánh có dừng lại).</b></i>


<i><b>Cử động 3 :Chân trái giậm 1 bước, rồi 2 chân thay nhau giậm theo nhịp hô thống nhất.</b></i>


<b>– Động tác đứng lại khi đang giậm chân :</b>


<b>- Khẩu lệnh : “Đứng lại – đứng” có dự lệnh và động lệnh “Đứng lại” là dự lệnh, “đứng” là động lệnh.</b>
(Dự lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải)


Khi nghe dứt động lệnh thực hiện 2 cử động sau :


<i><b>+ Cử động 1 :Chân trái giậm tiếp một bước (tay vẫn đánh như đi đều).</b></i>


<i><b>+ Cử động 2 :Chân phải đưa về đặt sát chân trái, đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.</b></i>



<i><b>Những điểm chú ý :</b></i>


+ Khi đổi chân, tay chân phối hợp nhịp nhàng.


+ Khi đặt bàn chân xuống đất, đặt mũi bàn chân xuống trước, rồi đặt cả bàn chân.


<b>Bài 5: THƯỜNG THỨC PHỊNG CHỐNG BOM ĐẠN VÀ THIÊN TAI</b>
<b>I. THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH BOM ĐẠN :</b>


<b>1. Tác hại của bom đạn</b>


- Bom đạn khi nổ, ngoài việc gây sát thương, chết người bằng các mảnh vỏ, nó cịn gây ức ép lớn phá hủy môi trường
xung quanh, gây thiệt hại cho người và tài sản của nhân dân.


<i><b>Một số loại bom đạn đế quốc mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. </b></i>


- Bom phá: đường kính 23cm  60cm chiều dài 1.1m  2.1m với bán kính sát thương 100m 350m tạo hố sâu 2m  10m
rộng 6m  28m làm đổ nhà ở cự ly 20m100m. (khoan phá hầm, phá đường, công sự , nhà cửa)


- Bom chờ (nổ từ trường): đường kính 27cm  41cm chiều dài 1.54m  1.17m với bán kính sát thương 100m 250m tạo hố
sâu 4m  7m rộng 10m  20m làm đổ nhà ở cự ly 40m50m.


- Bom bi: đường kính và chiều dài 64mm  69mm bán kính sát thương 10—15m tạo hố sâu 1055cm rộng 1m2m (chủ
yếu là sát thương người bằng bi, mảnh kim loại vụn….)


- Bom cháy: 2 loại


+ Bom Napan 6poun – 750poun : Đường kính 79mm 47cm chiều dài 45cm  3.3m số giây cháy 3 25giây nhiệt
độ 8001000o<sub>C (chủ yếu là sát thương người bằng lửa, sức nóng)</sub>



+ Bom Phốtpho: 47.6  59.4kg đường kính 2.26cm chiều dài 1.6  2.1m số giây cháy 20 25giây nhiệt độ
8001000o<sub>C (chủ yếu là sát thương người bằng lửa, sức nóng) loại bom này có thể cháy trong mơi trường nước, mơi </sub>


trường khơng có ơxy.


- Đạn súng đại bác 105ly mm và 203ly (mm) sát thương người 25m40m.


- Đạn súng hỏa tiễn 70mm, 127mm. (sát thương người 1525m tạo hố sâu 40 70cm rộng 1.5 2.5m).
- Đạn súng cối 81mm, 127mm. (sát thương người 1525m tạo hố sâu 40 70cm rộng 1.5 2.5m).
- Đạn súng phóng lựu M79: bán kính sát thương 10 20m.


<b>2. Một số biện pháp phổ thơng phịng tránh bom đạn :</b>
<b>* Trong thời chiến</b>


- Quan sát, báo động: có thể bằng còi, loa, trống,mõ, kẻng.


- Làm hầm hố phòng tránh.(hầm cá nhân, hầm tập thể, hầm địa đạo…) khi khơng có hầm hố hoặc khơng kịp tới nơi ẩn
nấp mà nghe tiếng bom rít thì nằm áp sát mặt đất cạnh các địa vật (cống rãnh, mô đất, bờ ruộng, gốc cây to) khi nằm
cần kê tay dưới ngực và há miệng ra để giảm bớt sức ép tới ngực và tai.


- Che ánh sáng ngụy trang.


- Sơ tán, phân tán người và phương tiện máy móc.
- Khắc phục hậu quả khi bị đánh phá bằng bom đạn:


+ Cứu chữa người bị nạn.
+ Dập tắt các đám cháy.


+ Chôn cất người chết, làm vệ sinh mơi trường.
+ Giúp đỡ gia đình có người bị nạn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>* Trong thời bình:</b>


- Khi phát hiện bom đạn cịn sót lại sau chiến tranh:


- Đánh dấu cảnh báo và thông báo kịp thời đến cơ quan có chức năng để giải quyết (huyện đội, phường đội, cơ quan
chính quyền ở địa phương…)


- Khơng nhặt bom đạn để chơi hoặc buôn bán phế liệu.


- Khi phát hiện có kẻ chứa chấp bom đạn hãy báo ngay cho cơ quan chính quyền địa phương để sử lý khơng a dua che
dấu.


<b>II. THƯỜNG THỨC PHỊNG TRÁNH MỘT SỐ THIÊN TAI.</b>
<b>1. Đặc điểm gây hại của một số thiên tai </b>


<b>a) .Aùp thấp nhiệt đới: là hiện tượng thay đổi áp suất trong khơng khí, có sức gió 39km  61km/h đạt cấp 6 đến cấp 7, </b>


thường phát triển thành bão.


<b>b) Bão: Giống như áp thấp nhiệt đới nhưng sức gió mạnh hơn ( 62km/h trở lên ), bão thường kèm theo mưa gây ngập</b>


lụt, ở vùng ven biển, nơi bão đi qua thường có những con sóng lớn (sóng thần). tầm ảnh hưởng của bão 800 1000km2


tính từ tâm bão.


<b>c) Lũ quét: Là hiện tượng một khối lượng nước khổng lồ (hàng tỉ m</b>3<sub>) tích tụ chảy từ độ cao ở các triền núi xuống </sub>


vùng thấp với tốc độ dòng chảy lớn.



<b>4 Lụt: Là hiện tượng nước ở các triền sông, suối dâng lên cao vượt mức cho phép, trong phạm vi rộng (huyện, tỉnh, </b>


thành phố). gây thiệt hại lớn về người và của.


<b>5 Động đất: Là hiện tượng phá hủy các vùng thạch quyển do kiến tạo của trái đất gây nên. (đất rung động, sụp lún, </b>


gây đổ nhà cửa cây cối thiệt hại về người của…)


<b>2. Một số biện pháp phổ thông phòng chống thiên tai </b>


- Tích cực thực hiện bảo vệ đê.
- Tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng.


- Theo dõi chặt chẽ các bản tin báo bão và mực nước ở các triền sông.
- Tổ chức sơ tán người và tài sản ở khu vực trọng điểm.


- Khắc phục hậu quả.


<b>BÀI 6: </b>

<b>BĂNG BÓ CHUYỂN THƯƠNG</b>


<b>I/ BĂNG VẾT THƯƠNG :</b>


<b>1. Mục đích</b>


- Che kín vết thương được sạch sẽ, ngăn cản hạn chế vi khuẩn, vi trùng theo đất cát xâm nhập vào, góp phần làm
mau lành vết thương,


- Cầm máu tại vết thương hạn chế mất máu giúp cơ thể người bị thương mau hồi phục.
- Giảm đau đớn cho nạn nhân.


<b>2. Nguyên tắc băng</b>



- Băng ngay sau khi bị thương, tự băng hoặc người khác băng.


- Băng đúng vết thương, băng kín vết thương, phải bình tĩnh quan sát kỹ để băng đúng chỗ bị thương, tránh băng
ngoài quần áo.


- Băng chặt vừa phải để bảo vệ vết thương, có tác dụng cầm máu, tránh băng quá chặt làm ảnh hưởng lưu thông
mạch máu.


- Không làm bẩn vết thương, khi băng tuyệt đối không sờ tay, dùng lá cây, vải bẩn phủ đắp lên vết thương.


<b>3. Các loại băng: Những loại băng thường sử dụng như : băng cá nhân, băng cuộn, băng tam giác, băng dính…v.v…</b>
<b>a) Băng cá nhân :Ngoài cùng là một lớp vải cao su, dán keo bảo đảm cho băng khỏi nhiễm khuẩn, khỏi ẩm ướt. Ở </b>


giữa là một lớp giấy bọc, trong cùng là một cuộn băng dài khoảng 4m và một kim băng, cuộn băng kèm hai miếng
gạc, một miếng cố định và một miếng di chuyển.


<b>b) Băng cuộn : băng cuộn có ưu điểm băng được tất cả các loại vết thương và các kiểu băng, thường dùng bằng vải </b>


mềm hoặc vải xơ có chiều ngang 6 – 8 cm, chiều dài 4 - 5 m (hình 1).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>c) Băng tam giác : là loại băng có miếng vải hình tam giác có dính thêm dải ở ba góc. Đáy tam giác là 1m, chiều cao</b>


0,5m . Băng tam giác có ưu điểm là băng nhanh các vết thương phần mềm rộng. Song băng tam giác có nhược điểm
làm cầm máu kém vì khơng cuốn được nhiều vịng đàn hồi như băng cuộn.


<b>II. THỰC HÀNH BĂNG, CÁC KIỂU BĂNG :</b>
<b>* Các kiểu băng cơ bản :</b>


- Băng vòng xoắn : là đưa cuộn băng đi nhiều vịng theo hình xoắn của lị xo từ dưới lên trên hoặc như hình con rắn


cuốn. Kiểu băng này đơn giản, dễ làm nhưng có nhược điểm là không áp dụng được rộng rãi nhiều vùng khác nhau
như : vai, nách, bẹn, mông, cẳng tay, cẳng chân…v.v…


- Băng số tám : là kiểu băng đưa cuộn băng đi theo hình số 8 hoặc hình hai vịng đối xứng. Kiểu băng số 8 phức tạp
hơn kiểu băng vòng xoắn nhưng áp dụng rộng rãi được ở nhiều vùng cơ thể khác nhau như : vai, nách, bẹn, mông,
cẳng tay, cẳng chân…v.v…


- Trong tất cả các kiểu băng, bao giờ vòng băng sau cũng đè lên 2/3 vòng băng trước, cuốn các vòng băng theo
hướng từ dưới lên trên, cách đều nhau và chặt vừa phải. Thông thạo hai kiểu băng này sẽ dễ dàng băng được tất cả
các bộ phận của cơ thể.


<b>* Aùp dụng cụ thể :</b>


- Có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương : băng cuộn, băng cá nhân, băng bốn dải, băng dính… song
băng cuộn hoặc băng cá nhân có thể sử dụng để băng tất cả các bộ phận của cơ thể từ chỗ dễ đến chỗ phức tạpï nhất.
- Kiểu băng cuộn : băng cuộn có thể sử dụng để băng tất cả các bộ phận trong cơ thể từ chỗ dễ băng đến chỗ phức
tạp nhất. (Thực hành băng).


<b>1. Băng trán : (kiểu băng vành khăn)</b>


Đường băng đi theo vịng trịn từ trán ra sau gáy, sao cho đường băng ở trán
nhích dần từ trên xuống và đường băng sau gáy nhích dần tự dưới lên trên
(hình 1).


<b>2. Băng một mắt : (băng số </b>


8)


Băng theo kiểu số 8 một
vòng quanh trán một vòng


bắt chéo qua mắt bị thương
rồi cứ thế băng liên tiếp
(hình 2)


<b>3. Băng đầu : (băng số 8)</b>


Băng theo kiểu số 8 buộc đầu ngoài
của cuộn băng vào vai trái làm điểm
tựa. Đưa cuộn băng vắt ngang đầu từ
trái sang phải và làm một vòng quai
xoắn ở tai phải.


Đưa cuộn băng đi vịng trịn quanh
đầu sau đó băng qua đầu từ phải
sang trái, từ trái sang phải xoắn qua hai đầu băng ở hai bên mang tai các
đường băng nhích dần từ giữa ra trước trán từ giữa ra sau gáy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>4. Băng vai nách : (băng kiểu số 8)</b>


Băng 2 vịng đầu trên cánh tay bị thương để cố định đầu băng. Đưa cuộn băng đi
theo hình số 8. Hai vịng của số 8 luồn dưới nách và bắt chéo ở trước vùng vai bị
thương buộc gài kim băng đầu cuối cuộn băng (hình 4).


<b>5. Băng một bên ngực : (băng kiểu số 8) </b>


Vòng đầu băng quanh ngực, đi theo đường dưới vú. Đưa vòng băng bắt chéo qua
trước ngực bị thương, vịng lên phía vai bên ngực khơng bị thương ra sau lưng, băng
liên tiếp từ dưới lên trên một vòng quanh ngực, lại đến một vòng bắt chéo qua và
buộc hoặc gài kim băng đầu cuối cuộn băng (hình 5).



<b>6. Băng ngực : (băng kiểu vịng xoắn)</b>


- Đặt đường băng đầu tiên đi chéo từ dưới rốn lên vai trái vòng ra sau
lưng, đầu cuộn băng để thừa ra một đoạn để buộc băng theo kiểu vòng
xoắn quanh ngực từ dưới lên trên, các vòng xoắn buộc tương đối chặt,
đường băng cuối cho vòng ra sau lưng vắt qua vai phải, ra trước để buộc
vào dây kia (hình 6).


<b>7. Băng bàn chân, bàn tay : (băng kiểu số 8)</b>


Băng vịng trịn đầu tiên ở sát đầu ngón tay, ngón chân. Đưa cuộn băng đi
theo hình số 8, vịng sau cổ chân, cổ tay và bắt chéo ở mu chân, tay. Buộc
gài kim băng ở cuối cuộn dây (hình 7).


<b>8. Băng đầu gối : (gót chân mõn khuỷu – băng kiểu số 8)</b>


Động tác vòng băng đầu qua giữa gối, các vòng
băng sau đưa liên tiếp một vòng trên gối, lại một
vịng dưới gối (hình 8).


<b>9. Băng cẳng tay, cẳng chân : (kiểu số 8 chữ</b>


nhaân)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>10. Băng bụng : (băng kiểu số 8)</b>


- Đặt gạc phủ kín vết thương khi có lịi phủ tạng, dùng bát bọc
gạc úp lên vết thương sau đó băng theo kiểu số 8 một vòng đi
lên, một vòng đi xuống cho đến khi kín vết thương. Buộc chặt
hoặc cài kim băng ở cuối cuộn băng (hình 10).



<b>11. Băng bẹn, băng mông : (băng kiểu số 8).</b>


- Băng 2 vòng đầu ở 1/3 từ trên xuống của đùi
để cố định đầu băng.


- Đưa cuộn băng đi theo hình số 8, vòng trên
của số 8 cuốn trên 2 mấu xương chậu bắt chéo
ở trước bẹn rồi vắt ra sau đùi, đặt nhiều vòng
số


<b>Bài 7: </b>

<b>CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THƠNG THƯỜNG</b>


<b>VÀ BĂNG BĨ VẾT THƯƠNG</b>



<b>I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG </b>
<b>1. Bong gân</b>


<b>a. Đại cương :</b>


- Hầu hết các khớp trong cơ thể là
khớp động, ở mỗi khớp bao giờ cũng
có các dây chằng để tăng cường cho
bao khớp và giữ thẳng góc cho hoạt
động của khớp.


- Bong gân là sự tổn thương của dây
chằng chung quanh khớp do chấn
thương gây nên. Các dây chằng có thể
bong ra khỏi chỗ bám, bị rách hoặc
đứt, nhưng khơng làm sai khớp (xem


hình 1).


-Các khớp thường bị bong gân : khớp
cổ chân, ngón chân cái, khớp gối, khớp
cổ tay.


<b>b. Triệu chứng :</b>


- Đau nhức nơi tổn thương.
- Sưng nề to, có thể có bầm tím dưới da (do chảy máu).


- Chiều dài chi bình thường, khơng biến dạng.
- Vận động khó khăn, đau nhức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Bất động chi bong gân.
+ Băng ép nhẹ chống sưng nề.


+ Ngâm vào nước muối ấm hoặc chườm đá.
+ Tập vận động ngay sau khi bớt đau.


+ Trường hợp bong gân nặng chuyển ngay đến các cơ sở y tế để cứu chữa.


<i><b>- Đề phòng.</b></i>


+ Đi lại, chạy nhẩy, lao động luyện tập đúng tư thế.


+ Cần kiểm tra đảm bảo an toàn thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động luyện tập.


<b>2. Sai khớp</b>
<b>a. Đại cương</b>



<b>- Sai khớp loá sự di lệch </b>


các đầu xương ở khớp
một phần hay hoàn toàn
do chấn thương mạnh
một cách trực tiếp hoạc
gián tiếp gây nên (xen
hình 2).


- Các khớp bị sai là :
khớp vai, khớp khuỷu,
khớp háng.


<b>b. Triệu chứng </b>


Đau dữ dội, liên tục nhất
là lúc đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động.


- Mất vận động hoàn tồn, khơng gấp, duỗi được.


- Khớp biến dạng, chỗ lồi bình thường trở thành lõm, đầu xương lồi ra, sờ thấy ở dưới da.


- Chi ở tư thế khơng bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay đổi hướng tùy theo vị trí từng loại khớp.
- Sưng nề to quanh khớp.


- Tím bầm quanh khớp (có thể gãy hoặc rạn xương vùng khớp).


<b>c. Cấp cứu ban đầu và đề phòng</b>
<i><b>- Cấp cứu ban đầu.</b></i>



+ Bất động khớp bị sai ở nguyên tư thế sai lệch.


+ Chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế để cứu chữa.
<i><b> - Đề phịng.</b></i>


+ Q trình lao động, luyện tập phải chấp hành nghiêm quy định bảo đảm an toàn.


+ Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường, bãi tập, các phương tiện trước khi lao động, luyện tập.
<b>3. Say sóng, say ô tô, say máy bay</b>


<b>a. Đại cương </b>


- Thường xảy ra ở người chưa quen đi tàu thủy, ô tô, máy bay do mất thăng bằng giữa thần kinh giao cảm và phó giao
cảm gây nên.


<b>b. Triệu chứng : Có hai loại biểu hiện :</b>


- Loại cường phó giao cảm hay gặp ở nam giới : tim đập chậm, huyết áp hạ, mệt lả, nôn mửa.


- Loại cường giao cảm hay gặp ở nữ giới : tim đập nhanh, huyết áp tăng, thần kinh hưng phấn, nôn mửa.


<b>c. Cấp cứu ban đầu và đề phòng</b>


- Người hay bị say nên ăn nhẹ, chuẩn bị sẵn túi ni lông chứa chất nôn, cho ngồi hoặc nằm đầu hơi ngả ra sau, nhìn
vào một điểm ở xa (khơng cho nhìn vào các vật đang quay tròn).


- Trước giờ khởi hành đi tàu thủy, ô tô, máy bay, đối với người chưa quen hoặc bị say cần cho uống 1-2 viên aeron,
sau 6 giờ cho uống thêm 1 viên, không uống quá 4 viên một ngày.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng
hoạt động.


- Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất tri giác, cảm giác và vận động, song tim, phổi, bài tiết
vẫn cịn hoạt động.


- Có nhiều ngun nhân gây ngất : cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng, mất máu nhiều, ngại (do thiếu oxi), người
có bệnh tim, người bị say sóng, say nắng…


<b>b. Triệu chứng</b>


- Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối dần, chóng mặt, ù tai, ngã khuỵu xuống bất tỉnh.
- Tồn thân tốt mồ hơi, chân tay lạnh, da xanh tái.


- Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.


- Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.


- Thường nạn nhân bao giờ cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.


<b>c. Cấp cứu ban đầu và đề phòng</b>


<i><b> * Cấp cứu ban đầu</b></i>


- Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thống khí, n tĩnh, tránh tập trung đơng người, kê gối (hoặc chăn, màn…)
dưới vai cho đầu hơi ngửa ra sau.


- Lau chùi đất, cát, đờm dãi (nếu có) ở mũi, miệng để khai thông đường thở.
- Cởi cúc áo, quần, nới dây lưng để máu dễ lưu thông.



- Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai, nếu có điều kiện cho ngửi a-mơ-ni-ắc, dấm, hoặc đốt bồ kết thổi nhẹ
cho khói bay vào hai lỗ mũi để kích thích, nếu nạn nhân hắt hơi được sẽ tỉnh.


- Nếu nạn nhân đã tỉnh, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, nước tỏi hịa với rượu và nước lã đun sôi cho uống.
- Nếu nạn nhân chưa tỉnh, nhanh chóng kiểm tra đed63 phát hiện sớm dấu hiệu ngừng thở, ngừng tim như :


+ Vỗ nhẹ vào người nêu nạn nhân khơng có phản ứng gì là mất tri giác, cảm giác và vận động.


+ Aùp má vào mũi, miệng nạn nhân, nhìn xi xuống ngực nếu thấy lồng ngực, bụng khơng phập phồng, tai
mũi, miệng khơng có hơi ấp, có thể thở rất yếu hoặc đã ngừng thở.


+ Bắt ngay mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) khơng thấy mạch đập, có thể đã ngừng tim (thời gian kiểm tra không
được kéo dài quá 1 phút).


- Nếu xác định nạn nhân đã ngừng thở, ngừng tim, cần tiến hành ngay biện pháp : thổi ngạt và ép tim ngoài lồng
ngực, cứ thổi ngạt 1 lần, ép tim 5 lần (nếu có 2 người làm) hoặc thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần (nếu chỉ có 1 người
làm), phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nào nạn nhân tự thở được, tim đập lại mới dừng.


<i><b> * Đề phịng</b></i>


- Phải bảo đảm an tồn, khơng để xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.
- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.


- Phải rèn luyện sức khỏe thường xuyên, nên rèn luyện từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cho cơ thể có thêm khả
năng thích ứng dần với mọi điều kiện của môi trường.


<b>5. Ngộ độc thức ăn</b>
<b>a. Đại cương</b>


-Ngộ độc thức ăn rất hay gặp ở những nước nghèo, chập phát triển và các nước nhiệt đới. Do nhiều nguyên nhân


khác nhau như :


+ Aên phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn : thức ăn ôi, thiu, thịt sống, tái, thịt hộp hỏng, rau sống, hoa quả,
nguồn nước… bị ơ nhiễm, khơng được xử lí kĩ trong quá trình chế biến thức ăn.


+ Aên phải nguồn thực phẩm có chứa sẵn chất độc : nấm độc, sắn…


+ Aên phải một số thực phẩm dễ gây dị ứng tùy thuộc cơ địa từng người : tôm, cua, dứa…


- Ở nước ta, thường xảy ra vào mùa hè, gây nên những vụ dịch nhỏ, tản phát, có liên quan đến các tập thể : Đơn vị bộ
đội, nhà trẻ, một gia đình hoặc một số gia đình trong cùng thơn, xóm… cũng có khi gây thành vụ dịch lớn do môi
trường bị ô nhiễm nặng.


<b>b. Triệu chứng</b>


- Người bị nhiễm độc thức ăn thường xuất hiện với ba hội chứng điển hình là :


+ Hội chứng nhiểm khuẩn, nhiểm độc : sốt 38-39o <sub>C, có rét run, nhức đầu, mệt mỏi, có khi mê sảng, co giật, </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Hội chứng viêm cấp đường tiêu hóa : đau bụng vùng quanh rốn, đơi khi lan tỏa khắp ổ bụng, đau quặn
bụng. Buồn nôn, nôn nhiều lần trong ngày, nôn ra nước lẫn thức ăn, ỉa chảy nhiều lần, nhiều nước như tháo ra, đôi
khi lẫn thức ăn chưa tiêu.


+ Hội chứng mất nước, điện giải : khát nước, môi khô, mắt trũng, gầy sút, mạch nhanh, huyết áp hạ, bụng
chướng, chân tay lạnh.


- Với cơ thể khỏe mạnh thường khỏi sau 2-3 ngày, đôi khi ỉa lỏng có thể kéo dài hàng tuần. Với trẻ nhỏ, người già
yếu rất dễ gây biến chứng nguy hiểm.


<i><b>- Ngộ độc nấm : </b></i>



+ Các triệu chứng đau bụng, nôn, ỉa chảy thường xuất hiện dữ dội, kéo dài hàng ngày làm nạn nhân mất nhiều
nước, da khô, khát nước, gầy sút nhanh.


+ Tùy loại nấm độc, có người lả đi, có người thần kinh bị kích thích, nói lung tung như người say rượu, mắt
mờ dần. Trường hợp nặng có thể chết do


biến chứng tim mạch và thần kinh.


<i><b> - Ngộ độc sắn :</b></i>


+ Các triệu chứng thường xuất hiện 4-5 giờ sau khi ăn, có khi muộn hàng ngày sau.


+ Thoạt đầu nạn nhân thấy chóng mặt, nhức đầu, chống váng, người rạo rực khó chịu, sắc mặt tím tái, khó thở.
+ Sau đó xuất hiện đau quặn bụng, nôn nhiều lần, người rất mệt.


Trường hợp nặng các triệu chứng tăng lên, người mệt lả, lịm dần rồi hôn mê, có thể chết vì trụy tim mạch.


<i><b>- Dị ứng do ngộ độc dứa : Các triệu chứng xuất hiện rất sớm chỉ vài phút đến 1 giờ sau khi ăn :</b></i>


+ Đau bụng dữ dội, nôn và ỉa chảy rất nhiều lần trong ngày.


+ Ngứa và phát ban khắp người, càng gãi càng ngứa, toàn thân mẩn đỏ và nổi lên các nốt ban. Có khi tạo thành
từng mảng đỏ hồng bằng đồng xu, mi mắt sưng húp, bàn tay căng mọng.


+ Trường hợp nhẹ có thể một vài ngày sẽ khỏi, trường hợp nặng có thể hơn mê rồi chết.


<b>c. Cấp cứu ban đầu và đề phòng </b>


<i><b>* Cấp cứu ban đầu : Đối với tất cả các trường hợp ngộ độc thức ăn, biện pháp xử trí cấp cứu chung là :</b></i>



- Chống mất nước :


+ Chủ yếu cho truyền dịch mặn, ngọt đẳng trương 1-2 lít. Chú trong đặc biệt với trẻ nhỏ và người già.
+ Nếu khơng có điều kiện truyền được, cho uống nhiều nước gạo rang có vài lát gừng.


+ Ngộ độc nấm nên cho uống nước đường, muối hoặc có thể cho uống bột than gỗ đã tán nhỏ (than hoạt).
+ Ngộ độc sắn nên cho uống nước đường, sữa, nước mật mía, mật ong…


- Chống nhiễm khuẩn : Thơng thường cho uống Ganidan, Cloroxit, hoặc có thể dùng một số loại kháng sinh như :
Amplicilim, Bactrim (cẩn thận với trẻ nhỏ).


- Chống trụy tim mạch và trợ sức : Chủ yếu dùng long não, vitamin B1, C. Ngồi ra có thể dùng thêm các thuốc hạ
sốt, an thần.


- Cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1-2 bữa để ruột được nghỉ ngơi.


=> Nói chung các loại ngộ độc thức ăn không nên dùng các loại thuốc chống nơn và ỉa chảy, vì đó là phản ứng của cơ
thể để thải chất độc ra ngoài (trừ trường hợp ngộ độc nặng và kéo dài). Với các trường hợp ngộ độc nấm, sắn, phải
cho nôn hết các phần thức ăn còn lại trong dạ dày, bằng mọi biện pháp : kích thích họng, dùng thuốc gây nơn…
* Trường hợp ngộ độc nặng và các loại gây độc nguy hiểm : nấm, sắn, cần chuyển ngay đến các cơ sở y tế để kịp
thời cứu chữa.


<i><b>* Đề phịng :</b></i>


- Phải đảm bảo tốt vệ sinh mơi trường.


- Phải đảm bảo tốt khâu vệ sinh công nghiệp thực phẩm và nội trợ. Chấp hành đầy đủ 10 điều quy định của bộ Y tế
về vệ sinh an tồn thực phẩm.



- Khơng nên để những người đang mắc các bệnh đường tiêu hóa, ngồi da, viêm tai, mũi, họng…làm công việc chế
biến thức ăn, trông trẻ…


- Với cá nhân chủ yếu giữ vệ sinh ăn uống :


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Không ăn nấm tươi, các loại nấm có hại hoặc nấm lạ.
+ Nên ngâm sắn tươi vào nước 1 buổi trước khi luộc ăn.


<i><b>6. Nhiễm độc lân hữu cơ </b></i>
<b>a. Đại cương</b>


- Lân hữu cơ là các hợp chất hóa học như : Tiôphốt,Vôphatốc…dùng để trừ sâu bọ, côn trùng, nấm có hại. Trong nơng
nghiệp càng ngày càng được sử dụng rộng rãi, phổ biến.


- Do không tôn trọng nguyên tắc trong quá trình sử dụng và bảo quản nên đã để xảy ra những tai nạn đáng tiếc,
những trường hợp nhiễm độc nặng gây chết người. Chất lân xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường tiêu hóa
và đường trực tiếp qua da.


<b>b. Triệu chứng </b>


- Trường hợp nhiễm độc cấp : Nạn nhân thấy lợm giọng, nôn mửa, đau quặn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hơi,
khó thở, đau đầu, đau các cơ, rối loạn thị giác… đặc biệt là đồng tử co hẹp, có khi chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim. Dấu
hiệu này có thể giúp ta chẩn đốn, đáng giá được mức độ nặng nhẹ của nhiễm độc và theo dõi được kết quả điều trị.
- Trường hợp nhiễm độc nhẹ : Các triệu chứng trên xuất hiện muộn và nhẹ hơn, nếu được cấp cứu kịp thời sẽ giảm
dần, sau một tuần có thể khỏi.


<b>c. Cấp cứu ban đầu và đề phòng</b>
<i><b>- Cấp cứu ban đầu :</b></i>


+ Nhanh chóng dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng Atrophin liều cao.


+ Nếu thuốc vào đường tiêu hóa bằng mội biện pháp gây nôn.


+ Nếu thuốc qua da, phải rửa bằng nước vơi trong, nước xà phịng.
+ Nếu thuốc vào mắt, rửa mắt bằng nước muối.


+ Nếu có điều kiện dùng thuốc trợ tim mạch, trợ sức : cafein, coramin, vitamin B1, C…cấm dùng mocphin.
+ Chuyển ngay đến các cơ sơ y tế để kịp thời cứu chữa.


<i><b>- Đề phòng :</b></i>


+ Chấp hành đúng các quy định, chế độ vận chuyển, bảo quản, và sử dụng.


+ Khi phun thuốc trừ sâu phải : pha đúng liều lượng, có các phương tiện để bảo vệ (quần áo, mũ lao động, khẩu
trang, găng tay…) quay lưng về hướng gió, và chỉ nên phun 10 phút phải nghỉ, sau đó mới tiếp tục phun.


+ Không dùng thuốc trừ s6u để chữa ghẻ, diệt chấy, rận…


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×