Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng khu dân cư nông thôn huyện thanh trì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.98 KB, 105 trang )


1. Mở đầu


1.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng, nền tảng cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn. Trong đó các công trình hạ tầng kỹ thuật có tác động mạnh đến sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá, cùng với các công trình hạ tầng xã hội thúc đẩy các hoạt
động dịch vụ và nâng cao đời sống ngời dân nông thôn.
Song song với quá trình đó, ở một số vùng nông thôn nớc ta, quá trình
đô thị hoá cũng đang diễn ra rất sôi động, việc đầu tiên là phải đầu t phát triển
cơ sở hạ tầng, điều này đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với sử dụng
đất đai.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá VII về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn và đã chỉ
rõ nghiên cứu giải quyết các vấn đề về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, bố
trí các điểm dân c, kết cấu hạ tầng, kiến trúc nông thôn, tổ chức cuộc sống,
bảo vệ và cải thiện môi trờng sống [2].
Việc quy hoạch và đầu t xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng một cách
khoa học, hợp lý sẽ là cơ sở vững chắc cho quá trình đô thị hoá, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đảm bảo tính ổn định lâu dài, tiết kiệm vốn đầu t, tránh tình trạng
đầu t chắp vá, manh mún, dàn trải và không hiệu quả nh hiện nay.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội nói chung và quá trình đô thị hoá của các huyện ngoại thành
nói riêng, nhu cầu sử dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng trở
nên bức xúc. Thanh Trì là một trong 5 huyện ngoại thành của Hà Nội, cũng
nh các huyện khác Thanh Trì chịu tác động trực tiếp của quá trình đô thị hoá,
các khu dân c ven đô đã có sự biến đổi cả về lợng và về chất để phù hợp với
tình hình mới do sức ép của tăng dân số, đô thị hoá, song vẫn tồn tại những đặc



1

trng của làng truyền thống, khiến nhà ở trở nên manh mún, cơ sở hạ tầng và
môi trờng sống trở nên quá tải. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp sử dụng đất nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hớng đô thị
hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) khu vực nông thôn ven đô là
vấn đề cần thiết.
Tìm hiểu những bức xúc hiện nay về vấn đề cơ sở hạ tầng nhằm đề xuất
một số giải pháp là nội dung của đề tài: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng khu dân c nông
thôn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng đất cho phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng các khu dân c nông thôn trong quá trình đô thị hoá, CNH, HĐH.
- Đề xuất một số giải pháp trong quản lý sử dụng đất nói chung và quy
hoạch sử dụng đất nói riêng nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng một cách
ổn định, bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu thực tế và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng khu dân c nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội đến năm 2010 và có xem xét đến năm 2020.
- Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin
cậy và thống nhất. Đánh giá đúng thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng khu dân c
nông thôn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Đa ra một số giải pháp sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng phù
hợp với quy hoạch chung của thành phố, tránh tình trạng sử dụng đất chồng chéo,
lãng phí, phá vỡ sự cân bằng sinh thái môi trờng.
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.

Bố cục luận văn bao gồm các nội dung đợc thể hiện trong Hình 1.


2
























3


2. tổng quan tài liệu


2.1. Cơ sở lý luận về cơ sở hạ tầng khu dân c nông thôn
2.1.1. Khái niệm về khu dân c nông thôn
Vùng nông thôn là một không gian hay một phần không gian xã hội mà
trong đó bao gồm một lợng dân c nhất định, có kiểu tổ chức hoạt động dịch
vụ cụ thể, có đặc trng văn hoá đặc thù, có lối sống mang nét văn hoá riêng
biệt, thuộc về một vùng địa lý nhất định và đối lập với vùng đô thị [31].
Khu dân c (KDC) nông thôn - điểm dân c nông thôn, là một cơ cấu
dân c tơng đối hoàn chỉnh [62], có tỷ lệ lao động nông, lâm, ng nghiệp
chiếm tỷ lệ cao (trên 60% lao động chung). Đây là nơi c trú tập trung của
nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động
xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định (thờng là một thôn, làng)
đợc hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá,
phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Phần lớn các làng truyền thống đợc hình thành trên cơ sở huy động sức
lực của cộng đồng, tập trung dân c để dễ dàng hỗ trợ nhau và có đầy đủ các
công trình hạ tầng, văn hoá, tín ngỡng nh đình, chùa, trờng học, khu vực
buôn bán, dịch vụ, chợ hoặc quán, mọi hoạt động sinh hoạt, giao tiếp và mối
quan hệ chức năng trớc đây có thể khép kín trong làng.
Bố cục của một làng thờng theo 3 loại: bố cục trung tâm, bố cục theo
tuyến và bố cục theo mảng. Bố cục trung tâm, ở đó các nhóm nhà ở tập trung
xung quanh các công trình công cộng (CTCC) nh: đình làng, chùa, nhà thờ,
đền, miếu, chợ, quán hình thành làng (Hình 2).
Bố cục theo tuyến thờng gặp ở những những làng có các yếu tố tự nhiên
nh sông, đờng giao thông chính của khu vực, tạo thành các trục phân bố dân
c tự nhiên và trục dịch vụ thơng mại. Bố cục theo mảng (cụm) thờng xuất
hiện ở các làng đợc hình thành bởi nhiều xóm (Hình 3).



4






dân c
dân c
đình
chùa
Chợ
Trờng
Xóm A
Xóm B
XómC
Thổ canh
đình làng

Hình 2. Bố cục khu dân c trung tâm Hình 3. Khu dân c theo cụm
Hiện nay, đất KDC nông thôn đợc nhìn nhận dới nhiều góc độ khác
nhau, theo mục đích sử dụng đất thì: Đất KDC nông thôn là đất đợc xác định
chủ yếu để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt ở nông
thôn. [33].
Theo Luật đất đai năm 2003 [34]: đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông
thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời
sống, vờn, ao trong cùng một thửa đất thuộc KDC nông thôn, phù hợp với quy
hoạch xây dựng điểm dân c nông thôn đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền xét duyệt.

2.1.2. Khái niệm về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (CSHT) nông thôn là các công trình hạ tầng phục vụ cho
các yêu cầu về hoạt động sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội của cả
cộng đồng cũng nh từng thành viên trong khu vực nông thôn [1]. CSHT bao
gồm hạ tầng kỹ thuật (HTKT) và hạ tầng xã hội.
Sơ đồ hệ thống cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong Hình 4
- Hệ thống HTKT nhằm đáp ứng yêu cầu của các hoạt động sản xuất, lu
thông, cũng nh đời sống hàng ngày của cả cộng đồng, bao gồm các hệ thống:
giao thông (gồm cả cầu, phà, bến bãi,); cung cấp năng lợng (điện, chất đốt
và nhiên liệu); thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình; các công trình cấp
nớc sạch và thoát nớc, quản lý các chất thải, vệ sinh môi trờng.



5































6

- Hệ thống CSHT xã hội hay các công trình công cộng (CTCC) nhằm đáp
ứng yêu cầu của các hoạt động về sinh hoạt chung của cả cộng đồng, nh bảo
vệ sức khoẻ (bệnh viện, trạm xá,), giáo dục , các sinh hoạt văn hoá (đình
chùa, nhà văn hoá, th viện, ), thể dục thể thao (sân vận động, sân tập, nhà
thi đấu, bể bơi,.), các công trình trụ sở hành chính,
Các công trình CSHT xã hội đợc coi nh một trong những nội dung cần
đợc nghiên cứu giải quyết của quy hoạch không gian. Các công trình HTKT
đợc nghiên cứu triển khai trên cơ sở của những phơng án quy hoạch không
gian đã xác định.
Trải qua lịch sử phát triển, CSHT trong các KDC nông thôn thờng đợc
tạo dựng bằng chính sức lao động và sự đóng góp của cộng đồng dân c. CSHT
nông thôn là yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế - xã hội
nông thôn, đồng thời hệ thống CSHT nông thôn cũng chịu ảnh hởng của nhiều

yếu tố.
2.1.2.1. Vai trò của cơ sở hạ tầng
- Tác động kinh tế của các công trình HTKT đợc thể hiện rất rõ ở sự
phát triển mở rộng sản xuất, tăng sản phẩm hàng hoá đối với các vùng nông
thôn có giao thông thuận lợi. Vùng có HTKT phát triển thì không những kích
thích sản xuất phát triển mà còn tạo điều kiện để phát triển các khâu dịch vụ
sản xuất và đời sống, làm cho ngời sản xuất có điều kiện lựa chọn đầu vào hợp
lý với chi phí thấp và có nhiều cơ hội tiếp cận thị trờng để giải quyết sản phẩm
đầu ra với giá trị cao nhất. Khi sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hoá, thì
thị trờng là yếu tố quan trọng nhất. Ngời nông dân trồng cây gì, nuôi con gì
và sẽ chuyển hớng làm ăn thế nào đều do nhu cầu thị trờng chi phối.
Nh vậy, HTKT là cơ sở thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, từ sản xuất nông nghiệp để tự tiêu thụ sang sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Sản xuất hàng hoá phát triển thì thu nhập của ngời dân đợc nâng cao, có tích
luỹ thì lại có điều kiện để đầu t mở rộng và phát triển CSHT.


7

- Tác động xã hội: tiềm năng lớn nhất của khu vực nông thôn là nguồn
nhân lực dồi dào. Vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn là tạo ra việc làm tại chỗ
thích hợp để thu hút số lao động nông nhàn. Khi có việc làm, có thu nhập thì
con em nông dân mới có điều kiện đợc đi học đầy đủ, thanh niên mới có điều
kiện đợc đào tạo, rèn nghề để nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, điều
kiện về HTKT cũng là một trong những yếu tố hàng đầu để các cán bộ kỹ thuật
không ngần ngại, muốn gắn bó và làm việc lâu dài ở nông thôn.
Khu vực nào có CSHT phát triển thì nơi đó có nhiều cơ hội để kiếm việc
làm, để tiếp cận với giáo dục, văn hoá, y tế nâng cao dân trí và sức khoẻ, ngời
dân có điều kiện để hiểu biết và chấp nhận các biện pháp vệ sinh, bảo vệ môi
trờng, các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Đó là những nhân tố quan trọng

hớng tới sự phát triển bền vững ở khu vực nông thôn [2],[63].
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến phát triển cơ sở hạ tầng
- Mật độ dân c: CSHT nông thôn là các công trình mang tính cộng
đồng, mọi ngời cùng góp phần xây dựng, cùng sử dụng. Nhu cầu sử dụng và
tiềm năng phát triển các công trình hạ tầng phụ thuộc phần lớn vào sự đóng góp
của các hộ dân c. Bên cạnh đó còn có sự đầu t, hỗ trợ của Nhà nớc và một
số tổ chức khác, tuy nhiên tỷ lệ này cha nhiều so với nhu cầu phát triển.
Thực tế cho thấy khu vực nào đông dân, sức đóng góp sẽ nhiều hơn, các
công trình CSHT sẽ có cơ hội đợc xây dựng nhanh và mạnh hơn. Điều này thể
hiện rất rõ tại các xã đồng bằng có mật độ dân c đông, đều có CSHT hoàn
thiện hơn so với các xã trung du, miền núi có mật độ dân c tha thớt[2].
- Điều kiện tự nhiên: các yếu tố về địa hình, thuỷ văn, có liên quan
trực tiếp đến sự hình thành và phát triển các công trình HTKT cơ bản nh
đờng giao thông, hệ thống cấp, thoát nớc. Điều kiện tự nhiên tác động mạnh
đến cấu trúc làng, xã, vì vậy hệ thống CSHT ở các vùng có điều kiện tự nhiên
khác nhau cũng rất khác nhau.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:


8

+ Điều kiện xã hội bao gồm chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà
nớc, sự hỗ trợ đầu t của Chính phủ và chính quyền các cấp trên phạm vi vĩ
mô. Các chính sách phát triển nông thôn của Đảng, các dự án đầu t của Nhà
nớc đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn nói chung và phát
triển CSHT nói riêng.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội còn thể hiện ở khả năng đóng góp và ý thức
trách nhiệm của ngời dân đối với việc xây dựng, vận hành, khai thác và bảo
dỡng các công trình hạ tầng của làng xã. Vì vậy công tác tuyên truyền, giáo
dục để nâng cao trình độ dân trí, huy động sự đóng góp, sự tham gia của mọi

ngời trong cộng đồng dân c cần đợc tiến hành thờng xuyên. Các xã có
phong trào làm đờng, phong trào nớc sạch, vệ sinh nông thôn tốt đều là
những xã có trình độ dân trí cao và có thu nhập tơng đối khá, cùng với việc
làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân.
2.1.3. Đô thị hoá
Đô thị hoá (ĐTH) là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình
thành nhanh chóng các điểm dân c đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời
sống. Quá trình ĐTH cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ
cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian
kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị [1].
Đặc trng ĐTH của các nớc đang phát triển là sự tăng nhanh dân số đô
thị không hoàn toàn dựa trên cơ sở phát triển công nghiệp. Mức độ ĐTH đợc
tính bằng tỷ lệ phát triển số dân đô thị so với tổng dân số toàn quốc hay toàn
vùng. Mặc dù cha phản ánh đầy đủ mức độ ĐTH, nhng ngời ta thờng dùng
tỷ lệ dân số đô thị làm thớc đo về ĐTH để so sánh mức độ ĐTH giữa các nớc
với nhau hoặc các vùng khác nhau trong một nớc.
2.1.4. Vùng ven đô
Theo Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính
phủ, đô thị đợc cấu thành bởi hai khu vực: nội thành (nội thị) - đô thị trung


9

tâm và ngoại thành (ngoại thị), còn đợc gọi là vùng ngoại ô, riêng thị trấn
không có vùng ngoại thị. Tuy nhiên, khu vực ven đô bao hàm cả vùng ngoại ô -
nằm trong địa giới hành chính của thành phố, thị xã và các khu vực nông thôn
thuộc các tỉnh, các huyện lân cận. Hai khu vực này gắn bó với nhau thành một
cơ cấu thống nhất.
Theo quan điểm vùng nông nghiệp, vùng ven đô là khu vực cung cấp và
thoả mãn các nhu cầu cơ bản về rau quả, thức ăn tơi sống và cung cấp một

phần lơng thực, thực phẩm của dân c đô thị và vùng đô thị.

Vùng
SX NN
Đô thị
trung tâm
Các công
trình hạ
tầng đầu
mối
Đầu
mối
GT
đg xuyên tâm
Cơ sở
sản xuất
dịch vụ
Cơ sở
du lich
Cơ sở sản xuất
CN, TTCN
Khu vực
bảo tồn
lịch sử,
văn hoá
Cơ sở du
lịch, nghỉ
ngơi,
công viên
đờng vành đai












Hình 5. Mối quan hệ giữa đô thị trung tâm và vùng ven đô
Theo quan điểm về môi trờng, vùng ven đô là bộ khung bảo vệ thiên
nhiên, là địa bàn dành để bố trí những công viên lớn, rừng cây, mặt nớc kết
hợp với việc bố trí các công trình du lịch, nghỉ ngơi giải trí để bảo vệ môi
trờng và cân bằng sinh thái đô thị.
Vùng ven đô đợc xác định trên cơ sở quy hoạch chung phát triển đô thị
với chức năng dự trữ một phần đất cần thiết để mở rộng đô thị và bố trí các


10

công trình hạ tầng đầu mối tập trung mà trong nội thành, nội thị không bố trí
đợc [25].
Nhìn chung, đô thị trung tâm và vùng ngoại ô, vùng ven đô là một thể
thống nhất về mặt kinh tế - xã hội và môi trờng.

2.2. Tổng quan về khu dân c và phát triển cơ sở hạ tầng khu dân c
nông thôn ở một số nớc trên thế giới
Mỗi quốc gia khác nhau tuỳ điều kiện phát triển kinh tế, chế độ chính trị

mà có quá trình phát triển nông thôn riêng, tuy nhiên, đều có chung một mục
đích là phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống dân c, tăng cờng
kiến thiết CSHT để giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành
thị, hạn chế sự suy thoái tài nguyên và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu về phát triển khu dân c
(KDC) nông thôn và phát triển CSHT KDC nông thôn ở một số nớc trên thế
giới nh sau:
2.2.1. Một số nớc châu Âu
Nhìn chung, các quốc gia châu Âu mà đặc biệt là các nớc Tây Âu có
đặc điểm chung là công nghiệp đã phát triển cao, nền nông nghiệp đã đợc cơ
giới hoá, do đó lực lợng lao động trong ngành nông nghiệp chỉ chiếm phần
nhỏ so với lao động công nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp khác.
Theo quan niệm của ngời dân châu Âu thì cuộc sống ở nông thôn là sự ao ớc
của ngời dân đô thị [63].
2.2.1.1. Vơng quốc Anh
Khác với phần lớn các nớc ở lục địa châu Âu, nông thôn nớc Anh hầu
nh không bị chiến tranh tàn phá. Các điểm dân c nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với những ngời dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp (KCN) tập trung. Ngời ta tìm mọi cách để có chỗ ở trong


11

các làng quê nông thôn. Mức độ ô tô hoá và mạng lới giao thông phát triển,
rút ngắn các khoảng cách về thời gian từ chỗ ở tới nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nớc Anh thờng từ 300-400 ngời. Tuy dân ít
nhng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội và các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật
khác. Đờng ô tô dẫn đến từng nhà. Nhiều ngời dân muốn bỏ chỗ ở không
thoải trong các căn hộ khép kín nơi đô thị, đi tìm chỗ ở lý tởng nơi miền quê.
ở đó họ có thể hởng không khí trong lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh, cho

dù tốn kém.
Xu hớng chung là sự di chuyển một bộ phận dân c ở các thành phố về
sống ở nông thôn (ngợc lại với xu hớng của các nớc khác, đặc biệt ở các
nớc đang phát triển), mà cơ sở dịch vụ văn hoá - xã hội của các làng quê
truyền thống đợc cải thiện. Nó trở thành các khu ngoại ô của đô thị lớn hay
KCN [63].
2.2.1.2. Cộng hoà Liên bang Đức
Sau chiến tranh, ở nớc Đức có một đặc trng là việc di chuyển một số
lợng khá lớn dân c từ các vùng nông thôn vào thành phố. Để tránh sự tập
trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các thành phố lớn, ngời ta lập
ra một mạng lới các điểm dân c trung tâm - hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở mới đợc sắp xếp theo dải hay theo hình nan quạt ở ngoại vi các
thành phố. Để các điểm dân c này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở đợc xây dựng
với tiêu chuẩn cao hơn và đẹp hơn ở thành phố (đã bị chiến tranh tàn phá), cây
xanh cũng nhiều hơn với nhiều chủng loại phong phú. Các khu này đợc nối
với thành phố mẹ bằng một hệ thống giao thông hiện đại và phát triển. Việc
hình thành các điểm dân c trung tâm này đã góp phần tích cực vào việc điều
hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn, hình thành các loại
đô thị vừa và nhỏ trên toàn nớc Đức. Những điểm dân c
gắn bó với sản xuất
nông nghiệp vẫn giữ hình thức làng quê truyền thống nhng đợc quan tâm


12

hoàn thiện CSHT, với hệ thống đờng ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa đến
từng nhà [63].
2.2.1.3. Vơng quốc Hà Lan
Vơng quốc Hà Lan không đợc thiên nhiên u đãi, một nửa diện tích
quốc gia là đất trũng (thấp dới mặt nớc biển) và đợc khoanh bảo vệ bằng hệ

thống đê biển. Trên các vùng đất trũng đó đợc chia thành từng khu để lập các
điểm dân c nông nghiệp. Trung tâm vùng xây dựng một thành phố cỡ 12.000
dân, với các công trình công cộng (CTCC) đạt tiêu chuẩn cao. Xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5-7 km với quy mô mỗi làng khoảng 1.500-
2.500 dân. Mỗi làng đợc xây dựng đầy đủ các công trình văn hoá xã hội và
nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp. Mỗi làng có các xóm (hamlet) với
quy mô khoảng 500 ngời. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu đợc tổ chức theo
kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà nớc, tập hợp nhân công canh tác. Số ngời
này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên. Mạng
lới giao thông đợc tổ chức rất tốt. Đờng ô tô nối liền các điểm dân c, bảo
đảm liên hệ thuận tiện và nhanh chóng và từ nơi ở đến các cánh đồng và khu
vực tiêu thụ chế biến (village- processing and market centre). Đây là công việc
khó khăn và tốn kém, vì phải xây dựng mới hoàn toàn cả một hệ thống đờng
[63].
2.2.1.4. Liên bang Nga
Cùng nằm trên lục địa châu Âu, nhng khác với các nớc Tây Âu, Liên
bang Nga (thuộc Liên Xô cũ) và các nớc Đông Âu trớc đây, xây dựng nông
thôn theo mô hình phát triển nông thôn xã hội chủ nghĩa.
Liên bang Nga có diện tích tự nhiên 1.709,8 triệu ha, toàn nớc Nga có
khoảng 148.000 điểm dân c nông thôn, các điểm dân c nông thôn đợc phân
chia phụ thuộc vào số dân nh sau:
Điểm dân c
nông thôn lớn loại một (dân số hơn 5.000 ngời)
Điểm dân c nông thôn lớn loại hai (dân số từ 1.000 đến 5.000 ngời)


13

Điểm dân c nông thôn trung bình (dân số từ 200 đến 1.000 ngời)
Điểm dân c nông thôn nhỏ (dân số ít hơn 200 ngời) [32].

Các điểm dân c nông thôn ngày nay của nớc Nga còn chịu ảnh hởng
rất lớn từ kết quả xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa của Liên Xô trớc đây
với mục tiêu: xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất nông nghiệp theo quy mô
lớn, hiện đại, xoá bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Theo kết quả
nghiên cứu của Đỗ Đức Viêm [63], việc xây dựng nông thôn ở Liên Xô trớc
đây có thể phân ra hai giai đoạn: trớc năm 1960 và sau năm 1960 trở lại đây.
Trớc năm 1960, trong các điểm dân c nông thôn ngời ta xây dựng
nhà cho gia đình riêng kết hợp xen kẽ nhà hai căn hộ. Do diện tích xây dựng
khá rộng dẫn đến tốn đất. Công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) phải trải rộng
gây nhiều tốn kém.
Sau năm 1960, chỉ tiêu sử dụng đất và diện tích xây dựng đợc khống
chế chặt chẽ. Quy hoạch khu ở theo dạng bàn cờ, nhng vẫn bảo đảm chất
lợng công trình. Giải pháp mặt bằng tự do để bảo vệ địa hình và phong cảnh.
Tầng cao phổ biến từ 3-4 tầng, ít nhà một hộ riêng biệt. Các công trình HTKT
đợc xây dựng tập trung, đỡ tốn kém. Các KDC nông thôn truyền thống đợc
giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
Trong quy hoạch điều chỉnh đã quan tâm giải quyết một loạt các vấn đề
để điểm dân c đó tồn tại và phát triển, đó là:
- Quan hệ giữa điểm dân c với giao thông bên ngoài.
- Quan hệ giữa điểm dân c với vùng sản xuất.
- Hệ thống giao thông nội bộ của từng điểm dân c, các công trình
HTKT nh cấp điện, nớc, hơi đốt,...
- Việc bố trí mặt bằng của từng căn hộ đợc nghiên cứu hài hoà cho từng
vùng địa lý khác nhau, đảm bảo cho mặt bằng điểm dân c có một sự thống
nhất trong toàn bộ quần thể kiến trúc.


14

- Vấn đề đợc đặc biệt quan tâm đó là những công trình phục vụ công

cộng nh sân thể thao, câu lạc bộ, lớp học, trạm xá, khu công viên nghỉ ngơi
giải trí đã tạo cho điểm dân c một môi trờng sống trong lành, yên tĩnh.
Với thiết kế quy hoạch xây dựng một điểm dân c nông thôn nh vậy, đã
mang đậm nét của đô thị hoá (ĐTH) và giải quyết tơng đối thoả mãn các nhu
cầu thờng ngày của con ngời là làm việc, học tập, ăn ở, nghỉ ngơi...
Đến giai đoạn sau này trong công trình nghiên cứu Quy hoạch và xây
dựng kiến trúc nông thôn G.A.Deleur và I.U.Ph.Khôkhôn đã đa ra sơ đồ tổ
chức quy hoạch tại một vùng lãnh thổ cấp huyện gồm 21 điểm dân c nhỏ. ở
sơ đồ này đa ra 3 cấp trung tâm là trung tâm của huyện, trung tâm thị trấn tiểu
vùng và trung tâm của làng.
Trung tâm của huyện là trung tâm có đơn vị hành chính cho toàn huyện
bao gồm các công trình phục vụ cho huyện và phạm vi lân cận thuộc thị trấn
huyện nh nhà làm việc của Xô viết huyện, các công sở, nhà văn hoá, sân, bãi,
trạm trại, các xí nghiệp công nghiệp quốc gia, các xí nghiệp nông trang và nhà
ở nông trang.
Trung tâm thị trấn tiểu vùng (một vùng gồm nhiều làng) cũng bao gồm
các cơ quan công sở Xô viết của tiểu vùng, các công trình sinh hoạt, văn hoá,
các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, các xí nghiệp nông trang, các công
trình sân kho, trạm trại phục vụ sản xuất, các trụ sở nông trờng và nhà ở dân
c trong khu vực phạm vi thị trấn tiểu vùng.
Trung tâm của làng bao gồm các trụ sở nông trang, các cơ quan công sở
khác, trụ sở Xô viết làng, các công trình sinh hoạt, văn hoá, các công trình sân
kho, trạm trại, nhà phục vụ sản xuất hoặc có các xí nghiệp nông trang hay xí
nghiệp công nghiệp quốc doanh và nhà ở của dân c trong làng.
Trong mỗi điểm dân c, trên cơ sở hiện trạng, quy hoạch lại khu nhà ở,
khu sản xuất, khu trung tâm công cộng, khu kho bãi, trạm trại, khu văn hoá thể
thao một cách hợp lý, giải quyết một loạt các quan hệ giữa khu ở nông trang


15


viên với nơi sản xuất, khu ở với trung tâm sinh hoạt, văn hoá công cộng theo
kiểu nh tổ chức quy hoạch điểm dân c đô thị, đặc biệt nhà ở đợc chia cùng
với những lô đất tăng gia nhỏ, mỗi hộ một nhà, nhng cũng có hai, ba hộ ghép
lại trong một nhà. Các nhà ở này đều đợc xây dựng theo một hệ thống quản lý
của Nhà nớc, bố trí rất rộng rãi, theo thiết kế chung, nên không gây lộn xộn.
2.2.1.5. Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục đích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trờng sống phù hợp
với nếp sống xã hội chủ nghĩa. Với các yếu tố cơ bản đợc đảm bảo:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân c trên cơ sở kinh tế - xã
hội hiện đại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trờng.
- Cải tạo, tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hoá và đời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện HTKT (giao thông, điện, nhiệt và nớc).
- Giữ gìn u thế cơ bản của các điểm dân c nông thôn là mối liên hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là phơng pháp đặc trng của
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng,
ngời ta cân nhắc, sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các
nhà ở có giá trị; tìm ra và phát triển các mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc
hình thái của làng với môi trờng tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cấu trúc cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng,
đảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ
ngơi giải trí. Giao thông trong làng đợc đặc biệt chú ý: đờng vận chuyển
hàng hoá thờng đợc đặt bên ngoài làng. Đờng trục chính của làng dẫn tới
các đầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các
khu trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến đờng này thờng từ 16-24 m, xây



16

dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. Đờng nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu đất canh tác rộng từ 12-14 m. Còn
lại là đờng trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và ngời đi bộ, rộng
từ 6-8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [63].
2.2.1.6. Ba Lan
Trớc năm 1960, việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hởng
cách làm của Liên Xô cũ một cách rõ rệt nh: đất xây dựng, diện tích xây dựng
quá rộng; nhà ở một, hai tầng thờng bố trí dọc theo đờng ô tô,
Giai đoạn sau năm 1960, Ba Lan đã tiến hành phân loại các điểm dân c
gắn với việc phân loại sản xuất lớn của nông nghiệp chia thành ba nhóm dân
c: trang ấp (khu ở); hợp tác xã và các điểm dân c thị trấn (huyện).
Đến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều cấp hơn, bao gồm: điền trại
và khu ở tại chỗ; trang ấp và khu ở; hợp tác với khu ở tập trung và hợp tác xã
với điểm dân c tập trung hoặc thị trấn huyện.
Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những điểm dân c dới 1.400 ngời,
muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì đầu t xây dựng
CSHT sẽ tốn kém, không đạt đợc hiệu quả kinh tế [63].
2.2.2. Một số nớc châu á
2.2.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nớc đất rộng, ngời đông, diện tích lãnh thổ Trung
Quốc lớn thứ 3 thế giới (sau Nga và Canada); dân số đông nhất thế giới,
khoảng trên 1,27 tỷ ngời, trong đó khu vực nông thôn chiếm 64% [35]. Đơn vị
cơ sở ở nông thôn của Trung Quốc là làng hành chính, toàn quốc có trên
800.000 làng hành chính, bình quân mỗi làng có khoảng 1.000 dân. Trong
chiến lợc hiện đại hoá đất nớc, việc phát triển các cộng đồng nông thôn có ý
nghĩa quan trọng [63].
Trung Quốc là một nớc có điều kiện chính trị, kinh tế và địa lý các

vùng nông thôn tơng tự với Việt Nam, nh hệ thống làng mạc, mạng lới dân


17

c, hệ thống hành chính nông thôn. Trong nhiều năm cùng chịu ảnh hởng của
chế độ kinh tế bao cấp, với phong trào hợp tác xã cấp thấp rồi lên cấp cao và
sau nữa là nông trang tập thể.
Vào những năm cuối thập kỷ 70, nông thôn Trung Quốc đã chuyển mình
theo con đờng đổi mới kinh tế nông thôn với chính sách khoán hộ. Từ đó
nông dân Trung Quốc đợc tự do chủ động phát triển kinh tế theo điều kiện
thuận lợi riêng của mình. Các trang trại, các tụ điểm buôn bán đợc hình thành.
Hàng hoá, nông sản ngày càng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu t vào nông
thôn. Nông thôn nhiều nơi, nhiều điểm đã trở thành thị trờng sầm uất. Nhiều
thị trấn nhỏ đã mọc lên trên các tụ điểm giao lu kinh tế, tại các đầu mối giao
thông, hỗ trợ cho mọi mặt của kinh tế, xã hội nông thôn phát triển. Nhiều tỉnh
với chính sách tự do phát triển kinh tế nông thôn đã đợc xem nh là các đặc
khu, ở đây thị trấn là các thị trờng mới với các doanh nghiệp mới. Ví dụ nh
thị trấn nhỏ trong vùng nông thôn phát triển bao bọc xung quanh huyện lỵ của
Ôn Châu đã đóng góp đắc lực cho đa thành phần kinh tế và cho sự chuyển biến
xã hội trong khu vực.
Đi đôi với bớc tiến về kinh tế ở nông thôn còn là sự d thừa nhân công
lao động mà khu vực công nghiệp ở đô thị không có khả năng tiếp nhận. Để
giải quyết vấn đề này Trung Quốc đã khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn.
Hệ thống các xí nghiệp thị trấn đợc khuyến khích thông qua các chính
sách phát triển của Chính phủ, do những ngời nông dân lập ra, tự phát triển, tự
quản lý. Các xí nghiệp này góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng
nông thôn từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu địa phơng
tiến tới sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lợng lao

động cha có việc làm, tạo điều kiện cho những ngời nông dân rời bỏ nông
nghiệp nhng không rời thị trấn, làng mạc.


18

u điểm của mô hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận
công nghiệp mà tránh đợc sự tập trung dân quá đông ở các thành phố và KCN.
Ngời nông dân có thời cơ để làm giầu nhanh chóng, nông thôn phát triển
mạnh, mức sống của nông thôn và thành thị xích lại gần nhau hơn [31].
2.2.2.2. Vơng quốc Thái Lan
Thái Lan là một trong những nớc lớn cả về diện tích và dân số trong
vùng Đông Nam á, là nớc nông nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới; xuất
khẩu cao su tự nhiên đứng đầu thế giới. Cả nớc có 52.927 làng xóm. Thái Lan
đã trải qua 6 kế hoạch 5 năm, khởi đầu từ năm 1962 cho đến hết năm 1991. Kế
hoạch 5 năm lần thứ năm (1982-1986) đã chú trọng đến sự phát triển các vùng
nông thôn nghèo thuộc 288 huyện với 12.562 làng xóm ở 38 tỉnh mà các kế
hoạch 5 năm trớc đó thực hiện cha có hiệu quả. Có 32 dự án phát triển các
khu vực nông thôn này đợc thực hiện với sự tham gia của nhiều Bộ, nhờ đó
đời sống của nông dân đã đợc cải thiện so với trớc.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là u tiên phát triển giao thông, đặc biệt
là giao thông đờng bộ. Từ kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1973-1976), mạng lới
GTNT đã đợc quan tâm phát triển, đặc biệt là các đờng nối liền khu sản xuất
với các thị trờng chế biến, tiêu thụ. Tính đến năm 1976, năm cuối của kế
hoạch, đã xây dựng mới và nâng cấp đợc 16.569 km đờng nông thôn, phần
lớn tập trung vào các vùng có tiềm năng sản xuất.
Năm 1987, các dự án phát triển nông thôn đã cung cấp thêm việc làm
thời vụ cho khoảng 4 triệu ngời. Con số này còn rất nhỏ so với yêu cầu thực tế
của đất nớc, vẫn còn tồn tại 3.824 làng thiếu nớc sản xuất nông nghiệp, tập
trung phần lớn ở vùng Đông Bắc; 12.678 làng thiếu nớc sinh hoạt, đặc biệt

trong mùa khô; vẫn còn 1.181 làng cha có đờng ô tô tới trung tâm [26].
2.2.2.3. Hàn Quốc
Theo nghiên cứu của Đặng Kim Sơn [36], Hàn Quốc vào cuối thập kỷ 50
và đến những năm đầu thập kỷ 60 là một nớc chậm phát triển. Nông nghiệp là


19

hoạt động kinh tế chính của đất nớc, với hơn hai phần ba dân số sống ở khu
vực nông thôn nhng điều kiện tự nhiên lại không thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp.
Khác với chiến lợc phát triển nông thôn của nhiều nớc khác, song
song với tăng đầu t bằng tiền của, Chính phủ đặt mục tiêu làm thay đổi suy
nghĩ thụ động và ỷ lại tồn tại ở phần lớn nhân dân sống trong khu vực nông
thôn. Mục tiêu của chính sách mới là làm cho nông dân có niềm tin và trở nên
tích cực với sự nghiệp phát triển nông thôn. Mô hình phát triển nông thôn Hàn
Quốc thời kỳ này là phong trào làng mới. Nội dung và bớc đi của chơng trình
này diễn ra nh sau: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng CSHT nông
thôn. Nông dân ở mỗi làng dới sự tổ chức của Uỷ ban phát triển nông thôn
tiến hành dân chủ lựa chọn các dự án phát triển. Bớc khởi đầu là các công
trình xây dựng CSHT thôn, xã. Có hai loại công trình chính:
- Cải thiện CSHT cho từng hộ nông dân nh ngói hoá nhà ở, lắp đặt điện
thoại, nâng cấp hàng rào quanh nhà,...
- Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nông dân nh đờng
làng, đờng nhánh nông thôn, cầu cống, kè, hệ thống cấp thoát nớc, điện, hội
trờng, sân chơi trẻ em, trồng cây và hoa.
Để kích cầu Chính phủ đã hỗ trợ cho các làng một phần vật t (xi măng,
sắt, thép...). Dân làng tự quyết định và biểu quyết về mức độ đóng góp của các
nông trại để bồi hoàn đất và các tài sản t nhân khác dùng để xây dựng kết cấu
hạ tầng.

Vào đầu năm 1971 có 22.708 làng đợc chọn làm thí điểm lập kế hoạch
triển khai các dự án xây dựng CSHT, năm 1973 các dự án Làng mới đã lan ra
khắp cả nớc với 34.665 làng tham gia, đến năm 1978, các dự án phát triển
CSHT nông thôn cơ bản đợc hoàn thành.
Khi nông dân đã quen với cách làm việc cộng đồng và tự tổ chức các
chơng trình phát triển, chơng trình hớng vào mục tiêu tăng thu nhập cho


20

nông dân, đến cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, hầu hết các làng ở nông thôn
Hàn Quốc đều tham gia vào các dự án nâng cao thu nhập cho nông dân.
Thực hiện phơng châm làm từng bớc, từ thấp đến cao, từ thí điểm trên
diện hẹp đa ra toàn quốc, từ nông nghiệp lan sang các lĩnh vực khác để nông
dân có đủ thời gian chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, có thời gian chọn lựa, đào
tạo cán bộ cơ sở và nông hộ có thời gian để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Sau
30 năm thực hiện phong trào trên, môi trờng sống và cuộc sống vật chất của
ngời dân nông thôn Hàn Quốc đợc cải thiện đáng kể, sản xuất mang tính
thơng mại đã phát triển. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có
khả năng tự tích luỹ, tự đầu t và nhờ đó có khả năng tự phát triển.
Theo nghiên cứu của Trơng Xuân Khiêm [27], các nớc châu á nói
chung có đặc điểm: đều là các nớc nông nghiệp đang phát triển, có xấp xỉ
80% dân số sống và làm việc ở nông thôn. Các khu vực nông thôn phần lớn ở
trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Giao thông nội vùng chủ yếu thực hiện
trên đờng bộ. Vì vậy, việc phát triển hệ thống đờng bộ luôn luôn là mục tiêu
hàng đầu của các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu mật độ đờng km/km
2
và km/1000 dân c đợc coi là một trong
những chỉ số quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

Bảng 1: Mật độ đờng giao thông nông thôn một số nớc châu á
Mật độ đờng
Tên quốc gia
Diện tích
(10
3
km
2
)
Dân số
(10
6
ng)
Chiều dài
đờng (km)
km/km
2
km/1000 dân
1. Trung Quốc 9.561 1.029,2 915.100 0,10 0,89
2. Hàn Quốc 98 40,1 54.000 0,55 1,35
3. India 3.288 749,2 1.500.000 0,46 2,00
4. Nepal 141 16,1 7.150 0,05 0,44
5. Pakistan 804 92,4 107.673 0,13 1,17
6. Bangladesh 144 98,1 15.000 0,10 0,15
7. Indonesia 1.919 158,9 201.300 0,11 1,27


21

8. Malaysia 330 15,3 45.000 0,14 2,94

9. Philippines 300 53,4 155.669 0,52 2,92
10. Thailand 542 56,7 150.000 0,29 0,65
11. Việt Nam 330 100.048 0,32 1,60
Nguồn: Quy hoạch, thiết kế và xây dựng đờng giao thông nông thôn [27]
Nhận xét chung: qua nghiên cứu tình hình phát triển nông thôn trên thế
giới từ Âu sang á, từ các nớc phát triển cao tới các nớc đang phát triển và
các nớc có chế độ chính trị khác nhau, ta thấy muốn phát triển nông thôn nhất
định phải xây dựng CSHT. Và trên hết phải có một mạng lới đờng giao thông
phát triển hợp lý mới có khả năng đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội đa
đất nớc tiến lên.
Mặt khác muốn giảm bớt sự di dân hàng loạt từ các vùng nông thôn vào
đô thị, ngăn cản sự phình to quá cỡ của các thành phố lớn, phải chủ động trong
việc đầu t quy hoạch và xây dựng nông thôn, tổ chức mạng lới trung tâm dịch
vụ gắn với khu ở và nhất thiết phải CNH nông thôn.
Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nớc phát triển có xu hớng di chuyển
một bộ phận dân c ở các thành phố về sống ở nông thôn, vì nhiều lý do: ở nông
thôn CSHT không thua kém thành phố, có điều kiện gắn bó với thiên nhiên,
không bị ô nhiễm. Yếu tố quan trọng là CSHT hiện đại, đặc biệt có giao thông
phát triển, do đó từ nông thôn đi vào đô thị chỉ mất 30-45 phút. Kinh nghiệm của
nớc Đức trong việc hình thành các điểm dân c trung tâm đã góp phần tích cực
vào việc điều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn, hình
thành các loại đô thị vừa và nhỏ trên toàn quốc. Để đạt đợc điều đó, việc phát
triển hệ thống HTKT luôn giữ vai trò hàng đầu, tuy nhiên phải xác định đây là
công việc khó khăn và tốn kém, phải đợc tiến hành đầu t đồng bộ. Hệ thống
đờng giao thông luôn luôn giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn nh kinh nghiệm của các quốc gia đã cho thấy điều đó.


22


Các nớc đang phát triển thì có xu hớng dân từ các vùng nông thôn vào
các đô thị, với các lý do: tìm kiếm việc làm, đô thị có điều kiện CSHT tốt hơn
và nhiều lý do khác. Điều này cũng gây nên tình trạng quá tải và ùn tắc.
Để thực hiện thành công toàn diện việc phát triển CSHT nông thôn cần
học tập kinh nghiệm của Hàn Quốc về phong trào làng mới, tạo ý thức của
ngời dân và phát huy nội lực của nhân dân trong xây dựng CSHT nông thôn.

2.3. Tổng quan về khu dân c nông thôn và vấn đề sử dụng đất cho phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng khu dân c nông thôn ở Việt Nam
Nghiên cứu về sự hình thành và phân bố các KDC nông thôn ở nớc ta
Đỗ Đức Viêm [63] và Vũ Thị Bình [2] đã nhận định: Sự phân bố các điểm dân
c nông thôn ở nớc ta không đồng đều. Sự phân bố phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên (đất đai, khí hậu, địa hình...), điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục tập
quán của mỗi vùng, trong đó các yếu tố về tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng.
2.3.1. Mô hình phát triển các khu dân c nông thôn
Qua tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê cho thấy: cả nớc có
8.970 xã [49] với 80.544 thôn, diện tích đất KDC nông thôn là 1,89 triệu ha,
trong đó đất ở và đất chuyên dùng chiếm khoảng 31%, còn lại là đất nông
nghiệp, lâm nghiệp và đất cha sử dụng. Quy mô trung bình một điểm dân c
nông thôn là 24 ha. Đất KDC nông thôn bình quân đầu ngời là 321 m
2
, thấp
nhất là vùng ĐBSH 185 m
2
, cao nhất là vùng Tây Nguyên 731 m
2
. Đất chuyên
dùng và đất ở bình quân đầu ngời ở các vùng đều nằm ở mức trên dới 100
m
2

, tơng tự nh trong khu vực đô thị, tuy nhiên tỷ lệ giữa đất ở và chuyên
dùng trong đô thị là 1/2 còn đối với KDC nông thôn là 2/1 [9], [10], [46].
Việc nghiên cứu các KDC nông thôn trong cả nớc, theo các vùng kinh
tế cũng chỉ mang tính chất tơng đối, vì trong một vùng, một tỉnh, thậm chí
một huyện đã có sự khác biệt giữa các xã đồng bằng, trung du, miền núi. Sự


23

hình thành, phân bố các KDC nông thôn ở nớc ta hiện nay chủ yếu theo các
mô hình sau:
- Mô hình dân c phân bố tập trung: bao gồm KDC nông thôn ven nội,
ven thị hay KDC truyền thống vùng đông dân của ĐBSH, đồng bào Khơ me
Nam Bộ. ở mô hình này đất KDC nông thôn tập trung thành khu riêng biệt,
phần lớn dành cho việc làm nhà và các công trình phục vụ cho sinh hoạt. Đất
dành cho các hoạt động kinh tế gia đình (làm chuồng trại, vờn...) có rất ít. C
dân sống thành cộng đồng, tình làng nghĩa xóm đợc xác lập và trở thành nét
đẹp văn hoá của ngời Việt Nam. Tuy nhiên với đặc thù của sản xuất nông
nghiệp, nếu mức độ tập trung quá cao, trong điều kiện kinh tế còn thấp sẽ dẫn
đến khả năng phát triển kinh tế gia đình bị hạn chế, đặc biệt việc xây dựng các
công trình phụ sẽ dẫn đến môi trờng sinh thái bị ô nhiễm.
- Mô hình dân c phân bố phân tán: ở dạng này tồn tại ở hai thái cực
khác nhau. Thái cực thứ nhất mang tính phổ biến, nhng tự phát của các c dân
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Bắc. Do điều kiện đất nông nghiệp
ít, do tập quán du canh, du c nên ở một số nơi dân c không sống tập trung
thành làng bản mà sống rải rác trên các triền núi.
Thái cực thứ hai tuy không mang tính phổ biến, nhng mang tính tự giác
và chắc chắn ngày một tăng, đó là mô hình dân c theo kiểu làng vờn, kiểu
kinh tế trang trại, lâm trại, vờn rừng. Với mô hình dân c theo kiểu làng vờn,
do đặc thù của các loại cây trồng (hoa, rau, cây ăn quả, cây cảnh...) nhà cần xây

dựng nơi gần sản xuất để tiện chăm sóc, bảo vệ, nên đã hình thành các KDC
phân tán thành từng gia đình riêng biệt và thờng đợc bao quanh bởi các khu
đất trồng trọt nh mô hình các làng vờn ven sông của ĐBSH[26].
Mô hình dân c của kinh tế trang trại, lâm trại, vờn rừng hiện nay chủ
yếu hình thành ở vùng núi, trung du và các vùng nuôi trồng thuỷ sản ven biển
và vùng cây công nghiệp ở Tây Nguyên. ở đây điều kiện đất cho sản xuất


24

tơng đối dồi dào, tạo điều kiện hình thành các trang trại, lâm trại, từ đó hình
thành đất ở ngay trong mỗi trang trại, lâm trại là một tất yếu.
Tuy nhiên đối với mô hình dân c này cần phải gắn sản xuất với bảo vệ
môi trờng sinh thái. Bởi vì, từng gia đình ở liền kề với các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, việc thực hiện các chế độ canh tác nh bón phân,
phòng trừ sâu bệnh sẽ có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống con ngời.
Tình hình sử dụng đất trong KDC nông thôn có sự khác biệt đáng kể
giữa các vùng do mức thu nhập, điều kiện địa lý và tập quán sản xuất sinh hoạt
của các vùng khác nhau. Trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn, Đảng và Nhà nớc ta đang chỉ đạo giải quyết một số vấn đề bức xúc
đặt ra đối với KDC nông thôn của các vùng:
- Đối với vùng ĐBSH, nơi có nhiều điểm dân c lâu đời có nhiều làng
nghề truyền thống, nhiều KDC nông thôn có lối sống theo kiểu thành thị, đặc
biệt đối với các khu dân c ven đô, vấn đề đặt ra cần có quy hoạch KDC nông
thôn để xử lý các vấn đề về môi trờng, giao thông, cấp nớc sạch, thoát nớc,
bãi rác, khu sản xuất cho các làng nghề.
- Đối với vùng ĐBSCL đang tiến hành xây dựng các cụm, tuyến, điểm
dân c vợt lũ, giải quyết cơ bản vấn đề định c an toàn ổn định cho nhân dân
vùng ngập lũ và các vùng cửa sông ven biển. Các tuyến, cụm dân c, nhà ở của
nhân dân đợc xây dựng theo quy hoạch, có tôn nền, bao đê hoặc làm nhà sàn

trên cọc bảo đảm an toàn trong mùa lũ. Mọi sinh hoạt của dân c (giáo dục, y
tế, văn hoá, xã hội...) không bị lũ gây cản trở, tạo đợc các cơ sở phúc lợi công
cộng hoạt động bình thờng ngay cả trong mùa lũ.
- Đối với vùng trung du, miền núi đang tiếp tục công tác định canh, định
c, đồng thời xây dựng các trung tâm cụm xã nhằm xây dựng CSHT kinh tế, xã
hội và từng bớc nâng cao mức sống của dân c [13].
Trong những năm qua, nhờ có chính sách đổi mới Đảng và Nhà nớc đã
quan tâm đầu t với phơng thức thực hiện Nhà nớc và nhân dân cùng làm


25

×