Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các công thức luân canh chính tại huyện mường la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN TÂM



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC CÔNG THỨC LUÂN CANH CHÍNH
TẠI HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA



LU
ẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Nguyễn Văn Tâm






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Tiến Dũng, người ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Hệ thống nông nghiệp -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp PTNT tỉnh Sơn La;Cục thống
kê tỉnh Sơn La; Trung tâm Giống cây trồng Sơn La. UBND huyện Mường La;
Phòng Nông nghiệp & PTNT; Phòng Lao ñộng Thương binh Xã hội; Phòng Tài
nguyên & Môi trường;Phòng Tài Chính & Kế Hoạch;Chi Cục Thống Kê; Trạm
Khuyến nông huyện Mường La ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND, các cán bộ khuyến nông
cơ sở và các hộ nông dân các xã Mường Bú, Ngọc Chiến ñã nhiệt tình cộng tác
giúp ñỡ tôi thực hiện các nội dung nghiên cứu tại cơ sở. Cuối cùng tôi xin biết ơn
gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ủng hộ, ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình
học tập nghiên cứu.

Tác giả


Nguyễn Văn Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi

Danh mục bảng viii
Danh mục ñồ thị x
1 MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài. 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
1.4 Giới hạn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.1.1 Một số khái niệm và vai trò của các công thức luân canh 4
2.1.2 Vị trí của cây trồng trong hệ thống luân canh 6
2.1.3 Những yếu tố chi phối sự hình thành hệ thống luân canh cây
trồng
7
2.1.4 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1 Tình hình nghiên cứu luân canh cây trồng trên thế giới 16
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.2.2 Tình hình nghiên cứu luân canh cây trồng ở Việt Nam 21
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðối tượng nghiên cứu 28
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28

3.3 Nội dung nghiên cứu 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu 29
3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 33
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến chế ñộ luân
canh cây trồng ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La
34
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
4.1.2 Các nguồn tài nguyên 36
4.1.3 ðiều kiện kinh tế xã hội 39
4.1.4 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 42
4.1.5 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở huyện
Mường La
43
4.2 Hiện trạng hệ thống cây trồng và các công thức luân canh 44
4.2.1 Cơ cấu cây trồng 44
4.2.2 Hiện trạng các công thức luân canh cây trồng trên các chân ñất. 48
4.3 Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm một số giống cây trồng
mới trên ñịa bàn huyện Mường La
56
4.3.1 Vụ ñông năm 2011. 56
4.3.2 Kết quả thử nghiệm các giống lúa mới vụ Xuân năm 2012. 63
4.4 ðề xuất một số công thức sử dụng ñất hợp lý theo hướng sản
xuất hàng hoá
68
4.4.1 Cơ sở ñề xuất 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v


4.4.2 Lựa chọn một số công thức sử dụng ñất hợp lý theo hướng sản
xuất hàng hoá
69
4.5 Một số giải pháp góp phần thực thi công thức luân canh cây
trồng mới
70
4.5.1 Áp dụng tiến khoa học kỹ thuật vào sản xuất 70
4.5.2 Xây dựng kết cấu hạ tầng 71
4.5.3 Xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung 71
4.5.4 Mở rộng và tìm kiếm thị trường 71
4.5.5 Hoàn thiện hệ thống chính sách, khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp
72
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
5.1 Kết luận 73
5.2 ðề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 1 81






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CCCTr Cơ cấu cây trồng
CTV Cộng tác viên
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
ð/c ðối chứng
Ha Hecta
HH Hữu hiệu
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTCT Hệ thống canh tác
HTCTr Hệ thống cây trồng
HTTT Hệ thống trồng trọt
HTX Hợp tác xã
IRRI Viện lúa Quốc tế
KHKT Khoa học kĩ thuật
LðTBXH Lao ñộng thương binh xã hội
LAI Chỉ số diện tích lá
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
NNBV Nông nghiệp bền vững
NN Nông nghiệp
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NSTB Năng suất trung bình
PTNT Phát triển nông thôn
SXNN Sản xuất nông nghiệp

TB Trung bình
TBKT Tiến bộ kĩ thuật
TGST Thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

TV Tiểu vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

2.1 Bố trí cơ cấu cây trồng dựa theo yếu tố nhiệt ñộ 7
4.1 Cơ cấu cây trồng của huyện Mường La, Sơn La năm 2011 45
4.2 Diện tích và cơ cấu giống lúa của huyện Mường La năm 2010 46
4.3 Hệ thống các giống cây hoa màu trên ñịa bàn huyện Mường La 47
4.4 Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất trồng cây hàng năm của huyện
Mường La, Sơn La năm 2010
49
4.5 Hiệu quả kinh tế của một số công thức sử dụng ñất trên ñất 2 vụ
lúa - 1 màu của huyện Mường La năm 2010
51

4.6 Hiệu quả kinh tế của các công thức sử dụng ñất trên chân ñất ñất
1 vụ lúa – màu của huyện Mường La năm 2010
52
4.7 Hiệu quả kinh tế của một số công thức sử dụng ñất trên chân ñất
chuyên lúa và ñất chuyên màu của huyện Mường La năm 2010
53
4.8 Một số ñặc ñiểm của các giống khoai tây thử nghiệm 56
4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai
tây tham gia thử nghiệm
57
4.10 Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây thử nghiệm 59
4.11 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô
thử nghiệm trong vụ ñông năm 2011
60
4.12 Hiệu quả kinh tế của các giống ngô thử nghiệm 62
4.13 Hiệu quả kinh tế của một số công thức sử dụng ñất ñược thử
nghiệm
62
4.14 Một số ñặc ñiểm chính của 3 giống lúa thử nghiệm 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

4.15 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa
thử nghiệm vụ Xuân năm 2012
64
4.16 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trồng thử nghiệm 66
4.17 Hiệu quả kinh tế của các công thức sử dụng ñất trong mô hình
thử nghiệm các giống lúa

67
4.18 Áp dụng một số giống mới 70


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Cơ cấu cây trồng của huyện Mường La, Sơn La năm 2011 45
4.2 Cơ cấu các giống lúa của huyện Mường La, Sơn La năm 2010 47
4.3 Cơ cấu sử dụng ñất trồng cây hàng năm của huyện Mường La,
Sơn La năm 2010
49
4.4 Năng suất thực thu của các giống khoai tây thử nghiệm vụ
ñông 2011
58
4.5 Năng suất thực thu của các giống ngô trồng vụ ðông năm 2011 61
4.6 Năng suất thực thu của 3 giống lúa trồng vụ xuân năm 2012 65





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

1. MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Mường La là một trong 62 huyện nghèo của cả nước. Trung tâm của huyện
cách trung tâm Thành phố Sơn La 43 km về phía Tây Bắc, có hệ thống giao thông,
thủy lợi rất thuận lợi cho việc ñi lại giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Với dân số của Mường La là 90.800 người, trong ñó có 45.100 lao ñộng, với
30.400 lao ñộng trong ngành nông nghiệp.
Diện tích ñất nông nghiệp của toàn huyện là 83.900 ha với nhiều loại hình thổ
nhưỡng, ñiều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi và ñặc biệt có hệ thống mặt hồ các
công trình thủy ñiện là ñiều kiện ñể xây dựng các công trình thủy lợi nên Mường La có
tiềm năng rất lớn ñể phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay năng suất và sản lượng
các cây trồng vẫn còn rất thấp dẫn ñến ñời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong phú từ
các loại cây công nghiệp (cao su,bông ), cây ăn quả (xoài, nhãn, vải ), các loại cây
trồng ngắn ngày (lạc, ñậu, cà chua, khoai tây ) cho ñến các loại cây lương thực
(lúa, ngô, sắn ). Nhưng do là một huyện thuần nông, vị trí xuất phát kinh tế - xã hội
thấp, kết cấu hạ tầng yếu kém, vốn ñầu tư thiếu, nên kết quả ñạt ñược còn nhiều
hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của huyện.
Trồng trọt là ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp của Mường La
nhưng còn phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên kết quả chưa cao, chưa ổn
ñịnh. Hệ thống luân canh hiện tại chủ yếu phục vụ cho nền nông nghiệp tự cung tự
cấp, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp còn chậm, chưa quy
hoạch thành vùng sản xuất, nông sản hàng hoá sản lượng còn nhỏ lẻ, manh mún,
chưa có những sản phẩm có thế mạnh, chất lượng nông sản phẩm còn thấp, sản xuất
nông sản chưa gắn ñược với chế biến và tiêu thụ.
Mặt khác do tác ñộng của biến ñổi khí hậu như mưa lũ,nắng hạn,thời tiết khí

hậu thay ñổi thất thường ,ñã hưởng lớn ñến sản xuất nông nghiệp nhất là cơ cấu
cây trồng,các công thức luân canh cây trồng;Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

giảm nghèo nhanh và bền vững,xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện việc
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng,bố trí các công thức luân canh hợp lý, áp dụng khoa
học công nghệ mới vào sản xuất ñể tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế
cao,bền vững trên một ñơn vị diên tích ñất canh tác là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
các công thức luân canh chính tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng sản xuất của một số công thức luân canh chính
của huyện Mường La nhằm tìm ra những ñiểm mạnh và ñiểm yếu, từ ñó phát huy
các thế mạnh, ñồng thời khắc phục những tồn tại làm cơ sở cho việc ñề xuất một số
công thức luân canh cây trồng hợp lý.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng ñất ñai, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
góp phần thúc ñẩy sản xuất các loại cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu
nhập cho nông dân trong huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá thực trạng, những hạn chế của hệ thống luân canh cây trồng hàng
năm, các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của hệ thống cây trồng của ñịa phương.
- Xây dựng một số mô hình thử nghiệm về giống mới ñể làm cơ sở xây dựng
các công thức luân canh mới áp dụng trên diện rộng.
- ðề xuất một số biện pháp ñể hoàn thiện hệ thống luân canh cây trồng làm
tăng hiệu quả sản xuất trên ñất trồng cây hàng năm của huyện.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở quan trọng ñể xây dựng và ñịnh hướng
phát triển nông nghiệp từ nay ñến 2015 và những tiếp theo của tỉnh Sơn La nói
chung và huyện Mường La nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống cho người dân huyện Mường La,
Sơn La thông qua hiệu quả của các công thức luân canh chính.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài mới tập trung nghiên cứu hệ thống luân canh cây trồng hàng năm có
trong hệ thống nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mường La, chú trọng ñến phát triển
các cây trồng có giá trị kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Một số khái niệm và vai trò của các công thức luân canh
* Một số khái niệm về công thức luân canh cây trồng
ðể ñánh giá khả năng luân canh cây trồng, Zandstra (1981) [67] ñã ñưa ra khái
niệm về công thức luân canh như sau:
Công thức luân canh là tổ hợp không gian và thời gian của các cây trồng trên

một mảnh ñất và biện pháp canh tác dùng ñể sản xuất chúng.
Lý Nhạc và cộng sự (1987) [24] lại cho rằng:
Luân canh là sự luân phiên thay ñổi cây trồng theo không gian và thời gian
trong một chu kỳ nhất ñịnh.
Công thức luân canh là một số cây trồng ñược trồng luân phiên nhau trên cùng
một chân ñất (cánh ñồng) với chu kỳ là 1 năm. Các công thức luân canh ñược áp
dụng cho một vùng nào ñó sẽ tạo thành chế ñộ luân canh (hệ thống luân canh).
Luân canh là trung tâm của các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp khác. Tất cả
các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp ñều căn cứ vào chế ñộ luân canh mà xác ñịnh
nội dung của mình. Các chế ñộ canh tác khác như: Thuỷ lợi, bón phân, tưới nước,
làm ñất, diệt trừ cỏ dại ñều căn cứ vào loại cây trồng, trình tự luân phiên cây trồng
trong hệ thống luân canh ñể xây dựng các biện pháp kỹ thuật cụ thể cho suốt cả chu
kỳ luân canh (Lý Nhạc, 1987) [24].
Chế ñộ luân canh bao giờ cũng ñi trước và nó quyết ñịnh kế hoạch sản xuất cho
một vùng. Các công thức luân canh là vấn ñề cốt lõi xây dựng nên hệ thống cây trồng.
Xây dựng chế ñộ luân canh hợp lý nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên (ñất ñai, bức xạ mặt trời, lượng mưa, nguồn nước sẵn có, ) với một
mức ñầu tư tài nguyên kinh tế nhất ñịnh (vốn, vật tư, trang thiết bị, lao ñộng, ) ñể
phát triển sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là tăng tổng sản lượng nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

* Vai trò của công thức luân canh cây trồng
Lý Nhạc và cộng sự (1987) [24] ñã ñúc rút về tác dụng của luân canh cây
trồng hợp lý như sau:
- ðiều hoà dinh dưỡng và nước trong ñất:Mỗi loại cây trồng lấy ñi từ ñất các
chất dinh dưỡng với số lượng khác nhau cho nên nếu cây trồng ñộc canh cây sẽ lấy

ñi một số dinh dưỡng nào ñó với số lượng lớn và các chất ñó trở thành yếu tố tối
thiểu hạn chế năng suất cây trồng. Bên cạnh ñó cây cũng ñể lại dinh dưỡng cho ñất
từ các bộ phận già, bộ phận con người không thu hoạch. Do vậy nếu luân canh hợp
lý thì các chất dinh dưỡng lấy ñi hoặc ñể lại ñất sẽ trở nên ñiều hoà.
- Luân canh chính xác có tác dụng cải tạo và bồi dưỡng ñất: Luân canh làm cho
tính chất lý học của ñất ñược ñiều hoà, các ñặc tính của ñất ñược cải thiện. Nhiều
loại cây nhất là cây bộ ñậu, cây phân xanh có tác dụng bồi dưỡng ñất làm cho ñất
ngày càng màu mỡ.
- Chống xói mòn và bảo vệ ñất: ðối với những vùng ñất dốc nếu luân canh cây
trồng hợp lý sẽ có tác dụng tích cực chống xói mòn, rửa trôi, giữ ñược ñộ phì nhiêu
cho ñất.
- Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại: Sâu bệnh hại cây trồng thường có tính chất
chuyên tính, tức là thường hại một loại cây trồng. Nhiều loại cây trồng lại có tác
dụng ñối kháng với một số sâu bệnh hại cây khác. Do vậy luân canh hợp lý có tác
dụng trong phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại nhất là luân canh giữa cây trồng nước với
cây trồng cạn.
- ðiều tiết hoạt ñộng của vi sinh vật trong ñất: Mỗi loại cây trồng cùng với
biện pháp canh tác thích hợp ñã tạo ñiều kiện cho sự sinh trưởng và hoạt ñộng của
một quần thể vi sinh vật ñất phù hợp. Cây trồng cạn phù hợp với các loại vi sinh vật
hảo khí hoạt ñộng, cây trồng nước phù hợp với các loại vi sinh vật yếm khí. Cho
nên luân canh giữa cây trồng cạn với cây trồng nước dẫn ñến làm thay ñổi hệ vi sinh
vật trong ñất.
- Tăng năng suất cây trồng và tăng sản lượng nông nghiệp: Chế ñộ luân canh
phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất từng cây trồng nói riêng và tổng sản lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

nông nghiệp nói chung, bởi vì nó không những lợi dụng tốt nhất các yếu tố và ñiều

kiện tự nhiên, môi trường mà còn phát huy vai trò của các yếu tố quản lý như chọn
giống, gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, bón phân, làm cỏ và thu hoạch.
- ðiều hoà lao ñộng và việc sử dụng các vật tư kỹ thuật khác: Mỗi loại cây
trồng ñòi hỏi phải gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch trong khoảng thời vụ nhất ñịnh
cho nên lao ñộng, các vật tư, máy móc, công cụ cũng phải tập trung sử dụng trong
thời gian ngắn. Nếu có chế ñộ luân canh chính xác, nhiều loại cây trồng ñược bố trí
trong luân canh có thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch khác nhau làm cho
tình trạng lao ñộng và sử dụng vật tư ñược ñiều hoà trong các tháng.
2.1.2. Vị trí của cây trồng trong hệ thống luân canh
Một vấn ñề quan trọng trong xây dựng chế ñộ luân canh là phải xác ñịnh ñúng
vị trí của các loại cây trồng. ðó là vị trí và mối quan hệ của cây trồng trước và cây
trồng sau, thể hiện ở các mặt:
- Thời vụ cây trồng trước và cây trồng sau.
- Ảnh hưởng của cây trồng trước với cây trồng sau qua môi trường ñất (ñộ ẩm,
dinh dưỡng, sâu bệnh).
- Yêu cầu của cây trồng sau ñối với cây trồng trước.
* Vị trí của cây trồng trước: Tất cả các loại cây trồng sau khi trồng trên một mảnh
ñất ñều có ảnh hưởng ñến cây trồng sau nó, vì nó ảnh hưởng ñến tính chất vật lý,
hoá học, vi sinh vật của ñất. Ngoài ra cây trồng trước còn ñể lại trong ñất nhiều loại
vi khuẩn, nấm bệnh cũng như ảnh hưởng ñến số lượng, chủng loại cỏ dại làm hại
cho cây trồng sau.
Theo Lý Nhạc (1987) [24] có một số loại cây trồng trước tốt là: Cây phân
xanh trồng trước tốt cho lúa và các loại cây họ hoà thảo, lúa nước là cây trồng trước
tốt cho nhiều cây trồng cạn dễ bị nhiễm bệnh do nấm, vi trùng, siêu vi trùng, vi
khuẩn nằm trong ñất như: Khoai tây, thuốc lá, ñay, ñậu tương, lạc, mía, Một số
cây trồng cạn ñược ñầu tư chăm bón cao cũng là cây trồng trước tốt như khoai tây,
thuốc lá, bông, rau, cây dược liệu; những cây họ ñậu trồng ñể ăn quả là cây trồng
trước tốt cho lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

* Vị trí của cây trồng sau: Cây trồng sau phải có khả năng khắc phục ñược những
nhược ñiểm và lợi dụng ñược mặt tốt của cây trồng trước.
Nếu chân ñất cây trồng trước là các loại cây có tác dụng bồi dưỡng ñất tốt thì
cần bố trí cây trồng sau là những cây trồng phàm ăn, cho năng suất cao. Cũng theo
Lý Nhạc (1987) [24] thì lúa Xuân là cây trồng sau thích hợp ñối với bèo hoa dâu
hay khoai tây, lúa nước cũng là cây trồng sau thích hợp cho lạc, cói.
2.1.3. Những yếu tố chi phối sự hình thành hệ thống luân canh cây trồng
2.1.3.1. Khai thác ñầy ñủ những thuận lợi và hạn chế nhược ñiểm của khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng của các hệ sinh thái, vì vậy khi xây dựng các
công thức luân canh trước hết phải quan tâm ñến khí hậu. Các nhân tố như nhiệt ñộ,
ẩm ñộ, ánh sáng, tổng tích ôn, lượng mưa thường xuyên tác ñộng trực tiếp ñến cây
trồng. Ngoài ra khí hậu còn có các hiện tượng thiên tai như hạn hán, bão, lụt, úng
cũng ảnh hưởng lớn ñến hệ thống cây trồng (Trần ðức Hạnh và cộng sự, 1997) [13],
(Lê Quang Huỳnh, 1982) [15]. Nhiệt ñộ là nhân tố quan trọng nhất, ðào Thế Tuấn
(1978) [41] ñã ñề nghị bố trí cơ cấu cây trồng 1 năm như ở bảng 2.1
Bảng 2.1 Bố trí cơ cấu cây trồng dựa theo yếu tố nhiệt ñộ
Cơ cấu cây trồng, vụ
Vùng

Tổng số
nhiệt ñộ,
0
C

Số ngày có
nhiệt ñộ <
20

0
C
Cây ưa
nóng
Cây ưa
lạnh
Cây ngắn
ngày
I < 8 300 > 120 1 1 -
II > 8 300 90 - 120 2 1 -
III > 8 300 < 90 2 - 1
IV > 9 000 0 3 - -

Ngoài nhiệt ñộ, nước là yếu tố rất cần cho sự sinh trưởng của cây trồng, nước
mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, ñặc biệt là ở những vùng không
tưới, nước mưa có ảnh hưởng tới quá trình canh tác như làm ñất, thu hoạch. Do vậy
khi xây dựng chế ñộ luân canh cây trồng phải chú ý ñến lượng mưa ở từng vùng
(Williams, 1976) [68]; (Bùi Quang Toản, 1993) [39]; (Lý Nhạc, 1987) [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

Ngày nay nhờ có những giống ngắn ngày nên ta có thể bố trí các công thức luân
canh 4 - 5 vụ/năm, nhưng phải chú ý ñảm bảo nhiệt ñộ và ẩm ñộ thích hợp ở giai ñoạn
ra hoa, ñồng thời né tránh ñược những bất lợi của khí hậu ñối với cây trồng.
2.1.3.2 .ðảm bảo ñược tính khu vực nghiêm ngặt của cây trồng, tính thời vụ khẩn
trương và tính liên tục của sản xuất nông nghiệp.
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Muốn bố trí
hệ thống cây trồng hợp lý ta phải nắm chắc các yêu cầu của từng loại cây trồng ñối

với các kiểu khí hậu, ñất ñai và khả năng sử dụng các ñiều kiện ấy của chúng
(Nguyễn Vi, 1982) [49]; (Dương Hữu Quán, 1984) [27].
Cây trồng ở mỗi vùng ñã chịu chi phối của nhiều quy luật tự nhiên và tạo nên
tính thích ứng với ngoại cảnh, vì vậy khi thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến công
thức luân canh cần quan tâm ñến tính chất khu vực của chúng (Lý Nhạc, 1987) [24].
Thời vụ gieo trồng vừa có ñặc tính ñịnh tính vừa có ñặc tính ñịnh lượng ñể
xác lập hệ thống cây trồng (Bùi Huy ðáp, 1972) [7]; (Võ Tòng Xuân, 1993) [52].
Những yêu cầu về sinh thái của cây quyết ñịnh tính chất thời vụ gieo trồng và thu
hoạch. Thoả mãn ñiều kiện thời vụ (khí hậu) chính là thoả mãn ñiều kiện sinh
trưởng và phát dục của cây trồng, cũng là ñảm bảo năng suất, chất lượng nông sản.
Khi xây dựng chế ñộ luân canh còn phải chú ý tới quá khứ từng khu ñất và
tương lai của nó, cây trồng trong các khâu luân canh hiện tại có kế thừa quá trình về
trước và mở ñường cho sự phát triển của cây trồng tiếp sau. ðó chính là tính chất
liên tục của sản xuất nông nghiệp (Lý Nhạc, 1987) [24].
2.1.3.3. Kết hợp ñồng thời giữa sử dụng và bồi dưỡng ñất
Theo ðỗ Ánh và Bùi ðình Dinh (1992) [2], ñất là thành phần quan trọng
trong hệ sinh thái nông nghiệp, ñất là nguồn chứa và là nguồn cung cấp nước, dinh
dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Do vậy khi xây dựng hệ thống luân
canh cây trồng hợp lý phải căn cứ vào phân loại ñất. Các nhà khoa học ñã khẳng
ñịnh: Khi trồng trọt ñã làm tiêu hao ñộ phì của ñất nhưng qua trồng trọt cây sẽ hoàn
lại cho ñất một số chất hữu cơ làm tăng ñộ phì cho ñất (Lý Nhạc, 1987) [24].
Các nước vùng ôn ñới cải tạo ñất bằng cách bỏ hoá một vài vụ, một số nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

áp dụng biện pháp trồng cây phân xanh họ ñậu 2 - 3 năm liên tục trên một khu ñất
luân canh, sau ñó trồng tiếp những cây lương thực có chọn lọc. Ở nước ta nhiều ñịa
phương ñã bố trí trong các công thức luân canh có cây họ ñậu (như ñậu tương vụ

ðông hoặc vụ Hè, lạc vụ ðông hoặc vụ Xuân) có tác dụng lớn trong cải tạo ñất
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3.4 Quần thể sinh vật và hệ thống luân canh cây trồng
Xây dựng hệ thống luân canh cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo,
ngoài thành phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại,
sâu, bệnh, các vi sinh vật, các ñộng vật… các thành phần sống này cùng với cây
trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát triển của
cây trồng.
Trong một công thức luân canh cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài
hoặc khác loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn ñề cạnh tranh cùng loài rất
quan trọng. Cần xác ñịnh mật ñộ gieo trồng và các biện pháp ñiều chỉnh quần thể ñể
giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi ta trồng xen
hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác ñịnh một công thức luân canh cây
trồng cần chú ý các vấn ñề sau:
- Xác ñịnh thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với ñiều kiện
cụ thể của cơ sở sản xuất.
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh.
Sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra nghiêm trọng
trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất ñịnh của cây trồng. Do vậy xác ñịnh thời
vụ tốt cũng có khả năng né tránh ñược tác hại của sâu bệnh.
2.1.3.5. Chế ñộ luân canh cần ñạt hiệu quả kinh tế cao
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá thì hiệu quả kinh tế là yếu tố hàng ñầu.
Trong một hệ thống luân canh, ngoài việc quan tâm ñến tổng giá trị ñạt ñược/1 ñơn
vị diện tích thì hiệu quả kinh tế phải ñược coi là mục ñích cuối cùng của sản xuất.
Theo Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh và Dương Hữu Tuyền (1987) [24] thì
phương án luân canh hợp lý phải là phương án mang lại nhiều hiệu quả kinh tế hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10


các phương án khác. Phương án ñó phải có tác dụng cải tạo ñất tích cực, có hệ số sử
dụng ñất cao, có tác dụng tốt trong việc tận dụng triệt ñể khả năng lao ñộng, ñiều
hoà phân bón, sức kéo, nâng cao năng suất cây trồng, giảm chi phí cho 1 ñơn vị diện
tích, lãi nhiều, góp phần cải thiện ñời sống cho người sản xuất.
2.1.3.6. Nông hộ và hệ thống luân canh cây trồng
Theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1997) [43] nông hộ là ñơn vị kinh tế tự chủ và
ñã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong những
năm qua. Tất cả những hoạt ñộng nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ
yếu ñược thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình thay ñổi công thức luân
canh cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các hộ nông dân. Do
ñó nông hộ là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ nông nghiệp sống ở nông thôn, bao gồm cả
thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hộ nông dân là các
hộ gia ñình có tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng ñất, sử dụng chủ yếu lao ñộng gia
ñình trong sản xuất nông nghiệp, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng
về cơ bản ñược ñặc trưng bằng việc tham gia hoạt ñộng trong thị trường với một
trình ñộ ít hoàn chỉnh [33]. Hộ nông dân có những ñặc ñiểm cơ bản sau:
- Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một ñơn vị sản xuất, vừa là
một ñơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình ñộ phát triển của hộ từ
tự cấp hoàn toàn ñến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình ñộ này quyết ñịnh ñến
quan hệ giữa nông hộ với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt ñộng nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt
ñộng phi nông nghiệp với mức ñộ khác nhau, nên khó giới hạn ñược thế nào là một
hộ nông dân thuần tuý. Vì vậy, hộ nông dân tái sản xuất giản ñơn nhờ vào ruộng ñất
thông qua cải tiến cơ cấu cây trồng, nhờ ñó mà tái sản xuất mở rộng trong nông
nghiệp, phục vụ lợi ích chung của xã hội nên cần thiết phải có chính sách xã hội ñầu
tư thích hợp [33].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng của nông hộ ñể phân biệt ñược các
kiểu hộ nông dân:
- Kiểu nông hộ hoàn toàn tự cấp: Ở kiểu hộ này, người nông dân ít có phản
ứng với thị trường, nhất là thị trường lao ñộng và vật tư.
- Kiểu nông hộ chủ yếu tự cấp, có trao ñổi một phần nông sản lấy hàng tiêu
dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật tư).
- Kiểu nông hộ bán phần lớn sản phẩm nông sản, có phản ứng nhiều với thị
trường.
- Kiểu nông hộ hoàn toàn sản xuất hàng hoá, có mục ñích thu lợi nhuận như
là một xí nghiệp tư bản chủ nghĩa [33].
Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết ñịnh sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh,
cơ cấu cây trồng, quyết ñịnh mức ñầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao ñộng và sản
phẩm của thị trường.
Cũng theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1997) [43], quá trình phát triển của các hộ
nông dân trải qua các giai ñoạn từ thu nhập thấp ñến thu nhập cao.
- Giai ñoạn nông nghiệp tự cấp: Nông dân trồng một cây hay một vài cây
lương thực chủ yếu, ít ñầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro.
- Giai ñoạn kinh doanh tổng hợp và ña dạng: Khi mới chuyển sang sản xuất
hàng hoá, nông dân bắt ñầu sản xuất những loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu của
thị trường, thị trường cần loại nông sản gì thì sản xuất cây trồng ñó; sản xuất ña
canh nên giảm bớt rủi ro.
Tóm lại, hộ nông dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ ở các mức ñộ khác nhau tuỳ thuộc vào
trình ñộ, ñiều kiện kinh tế - xã hội và các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, thúc ñẩy
nông nghiệp phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ñể áp dụng thành

công một tiến bộ kỹ thuật mới hay một phương thức canh tác mới…vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và giá trị thu nhập/ñơn vị diện tích
canh tác thì cần phải có chính sách ñầu tư, hỗ trợ, trợ giá của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

2.1.3.7. Chính sách và hệ thống luân canh cây trồng
ðể thúc ñẩy quá trình thay ñổi công thức luân canh cây trồng một cách có căn
cứ khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội cần
có chính sách về khoa học - công nghệ ñể thông qua nghiên cứu, nhằm thiết lập
ngay trên ñồng ruộng của người nông dân những mô hình thay ñổi công thức luân
canh cây trồng có hiệu quả; ñồng thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông
dân nhằm nhân rộng mô hình. Bên cạnh ñó cũng cần có những cơ chế chính sách về
tài chính ñể hỗ trợ cho người nông khi mới bắt ñầu thực hiện việc thay ñổi công
thức luân canh cây trồng, cũng như chính sách khen thưởng ñể khuyến khích những
hộ, ñịa phương thay ñổi công thức luân canh cây trồng thành công, có hiệu quả.
Quá trình phát triển kinh tế sẽ dẫn ñến mức ñộ phân hoá giàu nghèo ngày cành
mạnh, có sự chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị. ðể hạn chế tình
trạng này cần thiết phải phát triển công nghiệp nông thôn, luân canh, thâm canh,
tăng vụ ñể sản xuất hàng hoá. ða dạng cây trồng nhằm ña dạng hoá các sản phẩm
nông nghiệp, là quá trình chủ yếu ñể cải tiến công thức luân canh cây trồng nhằm
ñáp ứng nhu cầu của thị trường nông sản ngày càng tăng.
Quá trình ña dạng hoá cây trồng là do sự phát triển của kinh tế hộ quyết ñịnh
và còn tuỳ thuộc vào từng vùng, nhưng vấn ñề khó khăn về vốn ñầu tư cho sản xuất
là yếu tố quyết ñịnh cơ bản. Các hộ nghèo kinh doanh rất ña dạng, chỉ khi họ giàu
lên mới tập trung vào một số ngành nghề nhất ñịnh. Như vậy, chuyên môn hoá chỉ
có thể xảy ra khi trình ñộ sản xuất hàng hoá ñã phát triển ñến mức cao (ðào Thế
Tuấn, 1997) [43].

Một khó khăn khác làm cho nông dân ngần ngại không dám ñầu tư vào sản
xuất và thay ñổi công thức luân canh cây trồng là thiếu thị trường tiêu thụ nông sản.
Do ñó, ñể tìm kiếm, mở rộng thị trường, Nhà nước cần có chính sách ñể tạo môi
trường lành mạnh, sòng phẳng trong phát triển thị trường và ñầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng như ñường giao thông, mạng lưới ñiện và thông tin…
Sự phân hoá của nông hộ và trình ñộ sản xuất chênh lệch của các kiểu nông hộ
ảnh hưởng rất lớn ñến cải tiến công thức luân canh cây trồng. Các kiểu nông hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

khác nhau có trình ñộ tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật ở mức ñộ khác nhau.
Trình ñộ là yếu tố quan trọng trong việc thay ñổi công thức luân canh cây trồng của
các nông hộ trong giai ñoạn ñầu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá, khi kỹ thuật áp
dụng chưa phải cần nhiều vốn thì việc ña dạng hoá sản xuất là một xu thế cần thiết
cho sự phát triển.
2.1.3.8. Thị trường và hệ thống luân canh cây trồng
Theo Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubingeld (Kinh tế học vĩ mô, NXB Thống
kê, Hà Nội, 1999) (dẫn Hồ Gấm, 2003) [12] thì thị trường là tập hợp những người
mua và người bán tác ñộng qua lại lẫn nhau dẫn ñến khả năng trao ñổi. Thị trường là
trung tâm của các hoạt ñộng kinh tế.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có nhiều người mua và người
bán, không có một cá nhân nào có ảnh hưởng ñáng kể ñến người mua và người bán.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thường phổ biến một giá duy nhất là giá thị
trường. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là những người bán khác nhau có thể
ñặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, khi ñó giá thị trường ñược hiểu là
giá bình quân phổ biến.
Thị trường có tác dụng ñiều chỉnh cơ cấu cây trồng trong một công thức luân
canh, chuyển dịch theo hướng ngày càng ñạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến công thức

luân canh cây trồng chính là ñiều kiện, là yêu cầu ñể mở rộng thị trường. Khu vực
nông thôn là thị trường cung cấp nông sản hàng hoá cho toàn xã hội và là thị trường
tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, cung cấp nông sản cho ngành dịch vụ và
ñó cũng là nơi cung cấp lao ñộng cho các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Do vậy, thị trường và sự cải tiến công thức luân canh cây trồng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến công thức luân canh cây
trồng, song nó có mặt hạn chế là nếu ñể cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn ñến
sự mất cân ñối ở một giai ñoạn, một thời ñiểm nào ñó. Chính vì vậy cần có những
chính sách của Nhà nước ñiều tiết kinh tế vĩ mô ñể phát huy mặt tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của thị trường.
Kinh tế hàng hoá là một hình thức tổ chức kinh tế trong ñó sản phẩm sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

ra dùng ñể mua bán, trao ñổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hoá phải
thông qua thị trường và ñược thị trường chấp nhận (dẫn theo Hồ Gấm, 2003) [12].
2.1.3.9. Tác ñộng của các yếu tố kinh tế - xã hội.
Khi xây dựng hệ thống luân canh hợp lý cần căn cứ vào ñiều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể của ñịa phương. Các nhân tố ñó là cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lao
ñộng, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế, tập quán và kinh nghiệm truyền
thống (Lê Quý An, 1991) [1]; (Dixon-Kueelmer, 1989) [55]; (Kyitun, 1989) [60];
(Larry Fisher, 1992) [61].
Cơ sở vật chất quan trọng nhất ảnh hưởng tới xây dựng hệ thống luân canh hợp
lý là thuỷ lợi. ðể thâm canh tăng vụ cây trồng thì tưới tiêu là biện pháp hàng ñầu
cần quan tâm.
Vốn là yếu tố khả thi cho các giải pháp kỹ thuật trong hệ thống luân canh. Việc
xây dựng các công thức luân canh theo hướng tăng vụ ñòi hỏi phải ñầu tư chi phí
cao hơn thì mới mang lại hiệu quả kinh tế tương xứng.

Sử dụng lao ñộng ñầy ñủ và hợp lý cũng như nâng cao trình ñộ dân trí cho
người lao ñộng là yêu cầu bắt buộc trong xây dựng hệ thống luân canh tăng vụ, vừa
giải quyết ñược việc làm, vừa rãi vụ ñỡ căng thẳng lao ñộng cho nông dân.
Tập quán canh tác và kinh nghiệm sản xuất của nông dân có tác dụng ñáng kể
ñến việc xây dựng hệ thống luân canh cây trồng hợp lý. Trước khi ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất ta phải nắm vững tập quán và giữ ñược những kinh nghiệm
sản xuất tốt của nông dân.
Trong nền sản xuất hàng hoá thì thị trường tiêu thụ quyết ñịnh ñến sản xuất.
Việc xây dựng các công thức luân canh cây trồng hợp lý cũng cần thiết phải có ñược
những thông tin về thị trường chính xác thì mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách về thuế, chính sách giá,
chính sách ñầu tư, chính sách ñất ñai ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất. Nguyễn
Duy Tính (1995) [38] ñã khẳng ñịnh: Một hệ thống cây trồng mang tính chất tự cấp,
tự túc muốn trở thành hệ thống cây trồng mang tính chất hàng hoá cần phải phá vỡ
tính chất hệ thống khép kín của từng hộ. Chính sách là môi trường ñể các hộ nông
dân ñổi mới hệ thống cây trồng, ñổi mới hệ thống canh tác.

×