Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Luận văn quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện bình lục tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.92 MB, 177 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN SƠN


QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH HÀ NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI THANH CÚC




HÀ NỘI – 2008
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là của riêng tôi, trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Sơn





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi
ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân , các cơ
quan và các tổ chức. Tôi xin ñược bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới tất cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức ñã quan tâm
giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Mai Thanh Cúc, thầy
ñã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau ñại học,
Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn phát triển nông

thôn, các thầy cô giáo Khoa Sau ñại học, khoa Kinh tế và PTNT ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND, các phòng ban chức,
trạm thuỷ nông huyện Bình Lục, chính quyền ñịa phương các xã trong Huyện,
các HTXDVNN và bà con nông dân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
ñiều tra thực tế ñể nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè ñã chia sẻ cùng
tôi những khó khăn, ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả


Nguyễn Văn Sơn

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục ảnh ix
1. ðặt vấn ñề 1
1.1. Tính cấp thiết ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở thực tiễn 18
3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu 33
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.2. Phương pháp nghiên cứu 46
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 54
4.1. Thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên ñịa
bàn huyện Bình Lục 54
4.1.1. Thực trạng về quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi toàn
Huyện 54
4.1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi ở các xã
nghiên cứu 75
iv
4.1.3. Hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi 104
4.1.4. Một số nguyên nhân ảnh hưởng ñến hiệu quả quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi của Huyện 116
4.2. ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện
Bình Lục tỉnh Hà Nam 124
4.2.1. Quan ñiểm và ñịnh hướng về quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi trên ñịa bàn Huyện 124
4.2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn Huyện 126
5. Kết luận và kiến nghị 145
5.1. Kết luận 145
5.2. Kiến nghị 147
Tài liệu tham khảo 148

Phụ lục 152

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
CC Cơ cấu
Cð Chủ ñộng
CS Công suất
CT Công trình
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
GTSXCN&XD Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng
GTSXNN Giá trị sản xuất nông nghiệp
GTSXTM&DV Giá trị sản xuất thương mại và dịch vụ
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHTSCð Khấu hao tài sản cố ñịnh
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
HTX Hợp tác xã
SD Sử dụng
SS So sánh
SL Số lượng
TK Thiết kế
TS Thuỷ sản
TT Thực tế
Tr.ñ Triệu ñồng

UBND Uỷ ban nhân dân

vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam 8

3.1. Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của Huyện (2005 –2007) 36

3.2. Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Bình Lục (2005 –
2007) 39

3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Huyện (2005 –2007) 42

3.4. Năng suất bình quân một số cây trồng chính của Huyện (2005 –
2007) 43

3.5. Tình hình phân bổ mẫu ñiều tra và phỏng vấn 48

4.1. Số lượng ký hợp ñồng sử dụng nước của các HTXDVNN trong
huyện với trạm thủy nông năm 2007 56

4.2. Mức tăng giá trị sản lượng nông nghiệp của Huyện 57

4.3. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của Huyện
năm 2007 58

4.4. ðịnh mức thu thủy lợi phí của Huyện 64

4.5. Tình hình thu thủy lợi phí của Huyện (2005 –2007) 64


4.6. Bảng tổng hợp các ý kiến miễn thuỷ lợi phí của cán bộ Huyện 66

4.7. Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi
của Huyện (2005 - 2007) 68

4.8. Tình hình quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của các ñịa
phương trong Huyện năm 2007 70

4.9. Tình hình quản lý các công trình thủy lợi của 3 xã nghiên cứu
(2005 – 2007) 77

4.11. Tình hình nợ ñọng thủy lợi phí và thủy lợi nội ñồng ở 3 xã
nghiên cứu (2005 –2007) 84

vii
4.12. Tình hình sử dụng thủy lợi phí và thủy lợi nội ñồng của 3 xã
nghiên cứu (2005 –2007) 86

4.13. Tình hình tiêu hao ñiện và nước tưới của 3 xã nghiên cứu (2005
–2007) 88

4.14. Mức thu kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu 90

4.15. Tình hình sử dụng các công trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu năm
2007 92

4.16. Tình hình nạo vét và duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi ở 3
xã nghiên cứu (2005 – 2007) 97


4.17. Kết quả ñầu tư kiên cố hóa kênh mương của 3 xã nghiên cứu
(2005 –2007) 99

4.18. Một số ý kiến miễn thuỷ lợi phí của cán bộ xã và hộ ñiều tra 104

4.19. Bảng so sánh việc kiên cố hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu 105

4.20. Một số chỉ tiêu hiệu quả tại các xứ ñồng ñã cứng hóa kênh
mương của 3 xã nghiên cứu 108

4.21. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong tiêu hao ñiện
năng, nước tưới tại 3 xã nghiên cứu 110

4.22. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và tu
bổ công trình thuỷ lợi ở 3 xã nghiên cứu 111

4.23. Một số chỉ tiêu của các hộ ñiều tra tại các xứ ñồng ñã cứng hóa
và chưa cứng hóa kênh mương ở 3 xã nghiên cứu (Bình quân
một hộ) 113

4.24. Một số chỉ tiêu hiệu quả khác của việc kiên cố hóa kênh mương
mang lại cho các hộ ñiều tra ở 3 xã nghiên cứu 115


viii
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
4.1. Thực trạng quản lý các công
trình thủy lợi thuỷ lợi của
Huyện 61


4.2. Mức ñộ tham gia của cộng
ñồng trong quản lý sử dụng
các công trình thủy lợi của
Huyện 62

4.3. mạng lưới công trình thủy lợi
của Huyện 63

4.4. Cây vấn ñề công trình thuỷ lợi
xuống cấp ở các ñiểm nghiên
cứu 102

4.5. Tổ chức quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi ở
Huyện 135


ix
DANH MỤC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
3.1. Buổi họp dân tại xã ðinh Xá tháng 3 năm 2008 50
3.2. Phỏng vấn cán bộ HTXDVNN Ngô Khê Xã Bình Nghĩa 3/2008 51
4.1. Hệ thống kênh tưới cấp I ñã gia cố của Huyện, năm 2008 60
4.2. Hệ thống kênh tiêu cấp I chưa ñược gia cố của Huyện năm 2008 61
4.3. Hệ thống kênh tiêu cấp I chưa ñược gia cố của Huyện, năm 2008 56
4.4. Hệ thống Trạm bơm xã ðinh Xá, năm 2008 80
4.5. Trạm bơm ðinh Xá bơm nước phục vụ sản xuất vụ ðông Xuân 2008 95
4.6. Kênh mương bê tông xã Bình Nghĩa, năm 2008 95
4.7. Kênh mương bê tông xã ðinh Xá, năm 2008 95

4.8. Kênh mương bê tông xã Trung Lương, năm 2008 95
4.9. Kênh bị sạt lở do chất lượng công trình xã ðinh Xá, năm 2008 103
4.10. ý thức bảo vệ công trình chưa tốt của người dân xã Bình Nghĩa,
năm 2008 103
4.11. Kênh mương xói lở do chất lượng công trình xã ðinh Xá, năm 2008 118
4.12. Tình trạng thải rác ra kênh mương của người dân xã ðinh Xá,
năm 2008 118
4.13. Tình trạng tăng gia cạnh công trình của nông dân xã Bình Nghĩa,
năm 2008 119
4.14. Tình trạng chắn ñăng nuôi cá trên sông của người dân xã Trung
Lương, năm 2008 119
4.15. Kênh mương nội ñồng xã ðinh Xá, năm 2008 138


1
1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết ñề tài
Trong hơn 60 năm qua, công tác thủy lợi ñã thu ñược những thành tựu
to lớn trong công cuộc ñiều hòa, khai thác tài nguyên nước, phục vụ sản xuất
nông nghiệp, dân sinh, giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt, góp phần quan trọng và sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước. Việt Nam là một nước nông
nghiệp, chính vì vậy tài nguyên nước có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự phát triển
bền vững của ñất nước. Lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam
gắn liền với sự hình thành của hệ thống ñê ñiều chống lũ hàng ngàn năm, với
hệ thống kênh rạch ñể mở mang vùng ñất mới, phát huy mặt lợi, hạn chế mặt
hại của nước ñể tồn tại và phát triển. Cũng chính nhờ lợi thế ñó, nền văn minh
lúa nước ñã hình thành từ ngàn năm ở ðồng Bằng Sông Hồng và du cư vào
ðồng Bằng Sông Cửu Long 300 năm trước.
Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra ñời, thủy lợi mới thực

sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñược ưu tiên ñầu
tư, ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với công cuộc phát triển ñất nước và
nâng cao ñời sống nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm
qua ñã khẳng ñịnh những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết
sức to lớn, không chỉ ñối với sản xuất nông nghiệp mà còn ñối với sự nghiệp
phát triển nông thôn, môi trường sinh thái [8].
Bình lục là một huyện trũng nhất của tỉnh Hà Nam, một trong hai
huyện trọng ñiểm của tỉnh về sản xuất nông nghiệp, nên các công trình thủy
lợi ñã ñược quan tâm ñầu tư xây dựng. Toàn huyện có 167 trạm bơm lớn nhỏ
(không kể trạm bơm dã chiến), hơn 2000 km kênh mương và 1013 cống ñiều
tiết nước các loại [7]. Trong những năm qua, hệ thống các công trình thủy lợi
2
ñã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh
và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi trên ñịa bàn Huyện còn nhiều bất cập, hiệu quả phục
vụ tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác từ các công
trình thủy lợi chưa cao bởi do một số nguyên nhân như: công trình bị xuống
cấp, hệ thống kênh mương sạt lở..... Một nguyên nhân khác là do chưa có ý
thức bảo vệ công trình từ cộng ñồng ñịa phương, họ coi công trình thuỷ lợi là
của Nhà nước chứ không phải là tài sản chung của cộng ñồng. Mặt khác, ñịa
phương còn thiếu một cơ chế ñể hướng dẫn cộng ñồng vào việc vận hành và
quản lý bảo dưỡng công trình. Vì vậy, quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi trên ñịa bàn Huyện sao cho hiệu quả là rất cần thiết. Mặc dù cho ñến nay
có ít ñề tài nghiên cứu một cách hệ thống quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi.
Xuất phát từ vấn ñề trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi, từ ñó

ñề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi trên ñịa bàn huyện Bình Lục – Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi.
2. ðánh giá thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên
ñịa bàn Huyện
3
3. ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn Huyện.

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề liên quan ñến hiệu quả
quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Bình lục, trong ñó các ñiểm
nghiên cứu ñược tiến hành tại 3 xã Bình Nghĩa, Trung Lương, ðinh Xá.
* Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi của Huyện và các ñiểm nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm
2005 -2007.
- Thời gian thực hiện ñề tài từ 11/2007 – 8/2008.
* Phạm vi nội dung
ðề tài nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi; những yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình
thủy lợi; ñề xuất những ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi tại huyện Bình Lục.





4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Thủy lợi: Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp khai
thác tài nguyên nước mang lại lợi ích cho con người. Những biện pháp khai
thác nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống
bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Những nguồn lợi cơ bản do tài nguyên nước
mang lại bao gồm: nước dùng cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng
thủy sản…), nước dùng vào việc phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp nông thôn, nước phục vụ cho sinh hoạt ñời sống, nước tạo ra môi
trường sinh thái thích hợp cho ñời sống vật nuôi và cây trồng trong nông
nghiệp [41].
* Công trình thủy lợi: “ Công trình thủy lợi” là cơ sở kinh tế - kỹ thuật
thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của nước, phòng, chống tác hại
của nước và bảo vệ môi trường sinh thái; bao gồm: hồ chứa nước, ñập, cống,
trạm bơm, ñường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại
[41].
* Hệ thống thủy lợi: "Hệ thống thủy lợi" bao gồm các công trình thủy
lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu
nhất ñịnh [41].
* Hộ dùng nước: "Hộ dùng nước" là cá nhân, tổ chức ñược hưởng lợi
hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công
trình thủy lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo ñất,

5
phát ñiện, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, du lịch, nghiên cứu khoa
học, cấp nước cho công nghiệp và dân sinh [41].
* Thủy lợi phí: “Thủy lợi phí" là một phần phí dịch vụ về nước của
công trình thủy lợi, ñể góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo
vệ công trình thủy lợi [41].
* "Tổ chức hợp tác dùng nước" là hình thức hợp tác của những người
cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công
trình, phục vụ sản xuất, dân sinh [41].
* Quản lý [18]
- Quản lý là sự tác ñộng chỉ huy, ñiều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt ñộng của con người ñể chúng phát triển phù hợp với quy luật, ñạt
ñược mục ñích ñã ñề ra và ñúng với ý chí của người quản lý (VIM, 2006).
- Quản lý là một quá trình nhằm ñể ñạt ñược các mục ñích của một tổ
chức thông qua việc thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hoá, tổ chức,
ñiều hành và kiểm tra ñánh giá (Suranat, 1993).
2.1.2. Vai trò của thủy lợi và một số ñặc ñiểm của công trình thủy lợi
2.1.2.1. Vai trò của thuỷ lợi
Thủy lợi có vai trò ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, bên cạnh ñó
còn góp phần phát triển công nghiệp và các ngành nghề khác …Các công trình
thủy lợi là công sản của cộng ñồng kết gắn với các thành viên của cộng ñồng
lại vì mục tiêu sử dụng ñầy ñủ, có hiệu quả nguồn nước. Thủy lợi là tiền ñề,
biện pháp hàng ñầu ñể nâng cao năng suất cây trồng và sử dụng các nguồn lực
khác.
Hệ thống công trình thủy lợi nói chung, kênh tưới, trạm bơm, cống
ngầm nói riêng là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng. ðối với sản xuất nông
nghiệp hệ thống công trình thủy lợi vừa là phương tiện sản xuất vừa là ñiều
6
kiện phục vụ tạo tiền ñề cho các biện pháp kỹ thuật liên hoàn khác phát huy
hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp, việc ñảm bảo nước tưới là yếu tố vô

cùng quan trọng ñể thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Công trình thuỷ lợi không chỉ gắn liền với các hoạt ñộng sản xuất mà
còn liên quan ñến các hoạt ñộng ñời sống như giao thông, ñiều hòa khí hậu,
môi trường sinh thái ở các vùng nông thôn. Công trình thủy lợi góp phần làm
cho nông thôn phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Các công trình thủy lợi còn có tác dụng ngăn nước, giữ nước, ñiều tiết
dòng chảy theo ý ñồ của con người và ñã tạo nên những khả năng to lớn của
con người trong việc khai thác và sử dụng, chế ngự, ñiều tiết tự nhiên cho
phát triển kinh tế và ñời sống. Ngoài ra các công trình thủy lợi còn có tác
dụng trong việc bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái và mở ra những ñiều
kiện phát triển một số ngành kinh tế mới như du lịch, nuôi trồng thuỷ sản,
giao thông...Như vậy có thể thấy rằng, vai trò của thuỷ lợi là hết sức to lớn ñối
với sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác mà con người khó có
thể tính toán một cách cụ thể hiệu quả của các công trình thủy lợi mang lại.
2.1.2.2. Một số ñặc ñiểm của công trình thủy lợi
a. Phân loại công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi ñược xây dựng ñể phục vụ cho những mục ñích
khác nhau, trong những ñiều kiện tự nhiên về khí tượng thủy văn, ñịa hình,
ñịa chất… khác nhau. Do ñó, công trình thủy lợi rất ña dạng về biện pháp, về
hình thức kết cấu và quy mô công trình. Vì vậy, công trình thủy lợi ñược phân
loại theo các ñặc trưng sau [39].
* Theo mục ñích xây dựng
- Công trình thủy nông là những công trình ñể tưới, tiêu, dẫn nước phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, như cống lấy nước, trạm bơm, kênh tưới, kênh
7
tiêu, các công trình trên kênh.
- Công trình thủy ñiện là những công trình khai thác năng lượng dòng
nước ñể phát ñiện như nhà máy ñiện, bể áp lực, ống dẫn nước.
- Công trình cấp thoát nước: Phục vụ cho các thành phố, khu công
nghiệp, những vùng ñông dân như cống lấy nước, tháp chứa nước, trạm bơm,

bể lọc, công trình làm sạch nước.
- Công trình phục vụ giao thông vận tải thủy: Phục vụ cho tàu, thuyền
ñi lại như âu thuyền, kênh vận tải, hải cảng....
- Công trình khai thác cá và nuôi cá: Bể nuôi cá, ñường cá ñi, lưới chắn cá..
* Theo tác dụng của công trình:
- Công trình dùng nước: Dùng ñể chắn nước và dâng cao mực nước
như ñập, ñê, cống ñiều tiết.
- Công trình lấy nước: ðể lấy nước ở sông, hồ chứa, hệ thống kênh như
cống, trạm bơm.
- Công trình tháo nước: ðể tháo nước lũ ở các hồ chứa, tháo nước thừa
ở hệ thống kênh như ñập tràn, cống tháo.
- Công trình chỉnh trị: ðể ñiều chỉnh tác dụng của dòng nước ñối với
lòng sông, bờ sông, bờ biển, kè, mỏ hàn, công trình chống sang.
* Theo vị trí xây dựng và ñiều kiện làm việc
- Nhóm công trình ñầu mối (trên sông)
- Nhóm công trình trên hệ thống (nội ñịa)
* Theo ñiều kiện sử dụng
- Công trình lâu dài: Là công trình sử dụng thường xuyên, thời gian sử
dụng không hạn chế hoặc ít nhất là 5 năm.
- Công trình tạm thời: Là những công trình chỉ sử dụng trong thời gian
8
thi công hay sửa chữa công trình chính hoặc những công trình nếu thời gian
sử dụng của nó bị hạn chế không quá một năm, như ñê quây, công trình thời
vụ.
* Theo quy mô và tính chất quan trọng của công trình
- Dựa vào quy mô công trình mà phân thành các loại như loại I, loại II,
loại III, loại IV( tùy theo khả năng phục vụ của công trình, như khả năng tưới,
tiêu, cấp ñiện, lấy nước, chống lũ, vận tải).
- Theo tính chất quan trọng của công trình về mặt kỹ thuật chia thành
cấp. Cấp công trình phụ thuộc vào loại công trình, vào công trình là chủ yếu

hay thứ yếu, công trình lâu dài hay tạm thời, theo các quy phạm hiện hành.
Bên cạnh ñó hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình có
liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực
nhất ñịnh. Tuỳ thuộc vào tính chất ñặc ñiểm trong khai thác và sử dụng nước
mà các công trình thủy lợi ñược chia ra thành nhiều loại theo những cấp ñộ
khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm về thuỷ lợi ñược hiểu khác nhau ở các nước
và thậm chí ở các vùng khác nhau trong một nước. Vậy ở nước ta, việc phân
loại các công trình thủy lợi ñược quy ñịnh của Nhà nước (Tiêu chuẩn Việt
Nam 5060 – 90) ñược thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam
Năng lực tưới
(1000 ha)
STT
Công suất
ñiện (10
3
kw)
Tưới Tiêu
Lưu lượng
(m
3
/s)
Loại công
trình
1 Từ 300 – 1000 - - 15 – 20 Loại lớn
2 >50 – 300 > 50 > 50 10 – 15 Loại lớn
3 >2 – 50 >10 – 50 >10 – 50 5 – 10 Loại lớn
9
4 >0,2 – 2 > 2 –10 > 2 –10 1 –5 Loại vừa

5 <0,2 <2 <2 <1 Loại nhỏ
Nguồn: [4], [10], [20]
Ngoài các tiêu chí phân cấp các công trình thủy lợi như trên, loại công
trình lớn, vừa và nhỏ còn ñược thể hiện thông qua tổng mức ñầu tư, tính chất
quan trọng và một số tiêu chí khác như ñã phân tích ở trên. Vậy việc phân cấp
các công trình thủy lợi cũng chỉ mang tính chất tương ñối tuỳ thuộc vào quan
niệm của từng nước, từng vùng hay từng giai ñoạn phát triển. Tuy nhiên, dù
dưới hình thức nào ñi chăng nữa việc phân cấp các công trình thủy lợi cũng
góp phần quan trọng ñể ñưa ra các hình thức cũng như cách thức quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi phù hợp với khả năng trình ñộ của từng cấp quản
lý, cũng như ñể xác ñịnh các công trình thủy lợi như thế nào thì có thể huy
ñộng ñược cộng ñồng hưởng lợi tham gia. Như vậy, phân loại công trình thủy
lợi ñể chúng ta ñưa ra các hình thức quản lý sao cho phù hợp với từng loại
công trình, ñể từ ñó nâng cao tính hiệu quả phục vụ của từng loại công trình.
b. ðặc ñiểm của các công trình thủy lợi
- Cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc phục các mặt hại ñể
phục vụ cho nhu cầu của con người [9], [16].
- Phải thường xuyên ñối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên,
trong ñó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường [16].
- Là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao ñộng của
rất nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ công tác quy hoạch, nghiên cứu
khoa học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, ñến quản lý khai thác [16].
- Chứa ñựng rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau.
Ngoài công tác quản lý và sử dụng, các công trình thủy lợi còn mang tính chất
quần chúng. ðơn vị quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền ñịa phương ñể
10
làm tốt việc ñiều hành tưới, tiêu, thu thuỷ lợi phí, tu sửa bảo dưỡng công trình
và bảo vệ công trình... Do ñó, ñơn vị quản lý khai thác các công trình thủy lợi
không những phải làm tốt công tác chuyên môn mà còn phải làm tốt công tác
vận ñộng quần chúng nhân dân tham gia khai thác và bảo vệ công trình trong

hệ thống [16], [9].
- Vốn ñầu tư thường là rất lớn theo cụ thể của từng vùng, ñể có công
trình khép kín trên ñịa bàn, 1 ha ñược tưới thì bình quân phải ñầu tư thấp nhất
30 – 50 triệu ñồng, cao là 100 – 200 triệu ñồng [9], [6], [16].
- Các công trình thủy lợi phục vụ ña mục tiêu ( ít nhất là 2 mục tiêu trở
lên), trong ñó tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt,
thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát ñiện, giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn
mặn, cải tạo ñất, môi trường sinh thái.
- Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả phải ñược xây dựng kênh
mương ñồng bộ khép kín từ ñầu mối ñến tận ruộng [6].
- Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một
vùng nhất ñịnh theo thiết kế không thể di chuyển từ vùng ñang thừa nước ñến
vùng thiếu nước theo yêu cầu thời vụ, phải ñều có một tổ chức Nhà nước, tập
thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng
[6].
- Nhiều nông dân ñược hưởng từ một công trình thủy lợi.
- Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rắc ngoài trời, trên diện rộng, có
khi qua các khu dân cư, nên ngoài tác ñộng của thiên nhiên, còn chịu tác ñộng
của con người [6], [9], [16].
- Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn lao và ña dạng, có loại có
thể xác ñịnh ñược bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có
loại không xác ñịnh ñược [6].
11
- Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả thực hiện ở mức ñộ tưới hết
diện tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời ñảm bảo yêu cầu dùng nước
của một số loại cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng
cây trồng… góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân ở nông thôn
[6].
- Việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của cộng ñồng này, có
ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng công trình của cộng ñồng khác [6].

- Các công trình thủy lợi không ñược mua bán như các công trình khác.
Do ñó, hình thức tốt nhất ñể quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi là cộng
ñồng tham gia [6].
- Về tổ chức quản lý như ñiều 10 - Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi ñã quy ñịnh: Hệ thống công trình thủy lợi ñược xây dựng bằng vốn
ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do Doanh
nghiệp Nhà nước có tên là Công ty khai thác công trình thủy lợi trực tiếp khai
thác và bảo vệ. Công ty khai thác công trình thủy lợi là Doanh nghiệp phục vụ
ñặc thù, hoạt ñộng theo phương thức hoạch toán lấy thu bù chi, ñược Nhà nước
hỗ trợ về tài chính như ñiều 11 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
ñã quy ñịnh. Quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi mang tính chất cộng
ñồng cao và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Do mang tính chất cộng ñồng cao nên
các công trình thủy lợi cần phải thực hiện tốt công tác chuyển giao quản lý và sử
dụng công trình cho cộng ñồng một cách khoa học, phù hợp với từng ñịa phương
nhằm giải quyết và ñiều hoà lợi ích giữa các bên liên quan và ñặc biệt mang tính
chất công bằng giữa những cộng ñồng hưởng lợi từ các công trình. Từ ñó chúng
ta có thể thấy rằng vấn ñề quan trọng là việc huy ñộng vốn cũng như công tác
quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi cần thiết phải có sự tham gia của cộng
ñồng ñịa phương và những người sử dụng nước từ các công trình thủy lợi ñó
[16].
12
- Các công trình thủy lợi phải ñược quy hoạch và thiết kế xây dựng
mang tính hệ thống ñòi hỏi phải dựa trên những cơ sở khoa học cùng với thực
tế của từng ñịa phương và cần một lượng vốn lớn. Bên cạnh những quy hoạch
và thiết kế xây dựng cần có sự tham gia của chính cộng ñồng hưởng lợi trực
tiếp từ các công trình ñó và có sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn cũng như việc
ñiều hành thực hiện quản lý các công trình thủy lợi ñó, có như vậy các công
trình thủy lợi sau khi hoàn thành ñưa vào sử dụng mới mang lại hiệu quả cao
như mong ñợi cũng như ñúng với năng lực thiết kế ban ñầu [16].
Từ những ñặc ñiểm trên công tác quản lý khai thác hệ thống thuỷ lợi cần

phải làm tốt các nội dung cơ bản sau: Một là, quản lý công trình thủy lợi, hai là;
quản lý nguồn nước, ba là; quản lý kinh tế. Những nội dung trên có mối quan
hệ mật thiết, tác ñộng lẫn nhau nên phải ñồng thời thực hiện tốt cả 3 nội dung
trên ñể phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh, an toàn cho các công trình thủy lợi
và ñạt hiệu quả cao nhất.

2.1.3. Nội dung quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi
- Quản lý công trình thủy lợi: Qua tổng hợp và nghiên cứu tài liệu có liên
quan chúng tôi ñưa ra quan ñiểm về quản lý công trình thủy lợi như sau.
“Quản lý công trình thủy lợi là một nghệ thuật ñiều hành xây dựng hệ
thống hoạt ñộng nghiên cứu triển khai, thiết kế, duy tu bảo dưỡng công trình thủy
lợi và kết hợp tổng thể các nguồn nhân lực với các nguồn vật chất thông qua một
chu trình khép kín của công trình, bằng việc sử dụng các kỹ năng quản lý nhằm
ñạt ñược những mục tiêu như thiết kế ban ñầu và mục ñích phục vụ của công
trình, ñồng thời nhằm ñảm bảo phát huy hết năng lực và công suất làm việc của
các công trình thủy lợi ”.
“Các công trình thủy lợi cần ñược quản lý theo pháp lệnh khai thác và bảo
13
vệ công trình thủy lợi. Cần phải ban hành các luật cụ thể về khai thác sử dụng
các công trình thủy lợi ñể hướng các cá nhân, các công ty, doanh nghiệp có các
hoạt ñộng kinh doanh sản xuất phù hợp với mục ñích bảo vệ công trình. Công
trình thủy lợi cần phải giao cho các tổ chức của ñịa phương ñặc biệt quan tâm tới
cộng ñồng quản lý dưới các hình thức ban tự quản và nhóm sử dụng nước. Mặt
khác, phải ñiều tra hiện trạng các công trình thủy lợi, lên quy hoạch duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa và bảo vệ công trình. Khẩn trương tiến hành các chương trình
dự án duy tu, sửa chữa, nâng cấp và làm mới các công trình ñể ñảm bảo cho sự
phát triển”
Chức năng của quản lý các công trình thủy lợi
+ Lập kế hoạch: Là một hoạt ñộng của quá trình quản lý mà con người
cần hướng vào mục tiêu ñể ñạt ñược mục ñích chung của công trình thủy lợi.

+ Tổ chức: Là quá trình hoạt ñộng liên quan ñến mục tiêu, kế hoạch và
xác ñịnh trao trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân ñể có hiệu
quả nhất.
+ ðiều hành: Là những hoạt ñộng ñể xác ñịnh phạm vi, quyền hạn ra
quyết ñịnh, phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có
sự tham gia của cộng ñồng và ñảm bảo ñúng mức ñộ, mục ñích phục vụ của
các công trình thủy lợi.
+ ðộng cơ thúc ñẩy: Nhằm tìm ra ñược những mặt lợi ñể thúc ñẩy cộng
ñồng tham gia quản lý sử dụng các công trình thủy lợi có hiệu quả nhất.
+ Kiểm soát và theo dõi: Là một quá trình theo dõi và ñánh giá các kết quả
ñạt ñược từ các công trình thủy lợi.
Việc quản lý các công trình thủy lợi bao gồm các nội dung sau.
+ Sử dụng công trình: Dựa vào tình hình và ñặc ñiểm công trình, ñiều
kiện dự báo khí tượng thuỷ văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận quản
14
lý phải xây dựng kế hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong quá trình lợi dụng tổng
hợp cần có tài liệu dự báo khí tượng thuỷ văn chính xác ñể nắm vững tình hình
và xử lý linh hoạt nhằm ñảm bảo công trình làm việc an toàn.
+ Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện.
Nắm vững quy luật làm việc và những diễn biến của công trình ñồng thời dự
kiến các khả năng có thể xẩy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên ñối chiếu
với tài liệu thiết kế công trình ñể nghiên cứu và xử lý.
+ Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế ñộ bảo dưỡng thường xuyên
và ñịnh kỳ thật tốt ñể công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt
nhất. Hạn chế mức ñộ hư hỏng các bộ phận công trình.
+ Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư
hỏng, không ñể hư hỏng mở rộng, ñồng thời sửa chữa thường xuyên, ñịnh kỳ.
+ Công tác phòng chống lũ lụt: Trong mùa mưa, bão, cần tổ chức
phòng chống, chuẩn bị ñầy ñủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các
phương án ứng cứu ñối phó kịp thời với các sự cố xẩy ra.

- Sử dụng công trình: Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể ñể ñảm
bảo công trình làm việc ñúng theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời
gian phục vụ, ñồng thời gắn việc sử dụng nước với công tác quản lý hệ thống
công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp và
nâng cao nghiệp vụ quản lý của cán bộ. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng
nước phải có phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi và thực hiện ký kết hợp
ñồng với các doanh nghiệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức
hợp tác dùng nước, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường
nước.
+ Về tưới nước
 Kế hoạch tưới nước vụ chiêm xuân
15
 Kế hoạch nước tưới vụ mùa
 Kế hoạch nước tưới vụ ñông
 Kế hoạch tưới ải
 Kế hoạch nước tưới cho mạ
+ Về tiêu nước
 Kế hoạch tiêu nước cuối vụ chiêm
 Kế hoạch tiêu nước vụ mùa
 Kế hoạch tiêu nước vụ ñông
 Kế hoạch tiêu nước ñầu vụ mùa
 Kế hoạch tiêu nước giữa vụ
2.1.4. Hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
2.1.4.1. Hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi
- Hiệu quả trong quản lý duy tu: ðược thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí
vận hành và duy tu, mức tăng hoặc ổn ñịnh diện tích ñược tưới, hiệu quả sử
dụng thủy lợi phí cho vận hành và duy tu các công trình thủy lợi.
- Hiệu quả trong sử dụng các công trình thủy lợi: Tổng diện tích tưới,
giá thành của công trình/1ha ñược tưới, mức tăng về năng suất cây trồng và
vật nuôi do tưới tiêu mang lại, mức tăng vụ do tưới tiêu mang lại ñi liền với

mức ñộ ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi, mức ñộ phát triển của các ngành
nghề khác do sử dụng nguồn nước từ các công trình thủy lợi.
- Hiệu quả xã hội từ công trình thủy lợi mang lại: Mức ñộ công bằng xã
hội giữa các cộng ñồng do công trình phục vụ và giữa các nhóm nông dân
trong cùng một cộng ñồng trong việc ñóng góp vốn, lao ñộng trong xây dựng
và hưởng lợi, mức ña dạng hóa về cơ cấu kinh tế trong nông thôn. Mức tăng
GDP của các tầng lớp dân cư nông thôn cũng như thành thị, mức tạo công ăn

×