Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn nghiên cứu sự biến đổi tính chất đất mặn huyền tiền hải tỉnh thái bình qua quá trình sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 94 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI


đào trọng hùng


NGHIấN CU S BIN I
TNH CHT T MN HUYN TIN HI
TNH THI BèNH QUA QU TRèNH S DNG

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: khoa học đất
M số: 60.62.15


Ngời hớng dẫn khoa học: TS. H QUANG C


Hà Nội - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào và các thông tin trích trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Người thực hiện luận văn



ðÀO TRỌNG HÙNG


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN


Trước hết, tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt những kiến thức bổ ích, quí giá
trong thời gian học 2006-2008 tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Quang ðức (Phó viện
trưởng - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa) ñã tận tình hướng dẫn giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa, lãnh ñạo và các ñồng nghiệp trong Bộ môn Phát sinh học và
Phân loại ñất ñã tạo mọi ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trì ñề tài ”Nghiên cứu thực
trạng ñất phèn và ñất mặn ở ñồng bằng sông Cửu Long và ñồng
bằng sông Hồng sau 30 năm khai thác và sử dụng” ñã tạo ñiều kiện
cho tôi tham gia thực hiện và sử dụng một số mẫu ñất phân tích
phục vụ luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè và gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2008
Tác giả



ðÀO TRỌNG HÙNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii





MỤC LỤC


Trang
Lời cam ñoan....................................................................................................i
Lời cảm ơn.......................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt........................................................vi
Danh sách bảng…………………………………….....................................vii
Danh sách hình…………………………………….....................................viii

1. Mở ñầu…......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu của ñề tài.....................................................................................3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài....................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.....................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn….................................................................................3
1.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu………....................................................3
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu...............................................................................3
2. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của ñề tài.......................................4
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài……………………...........................................4
2.1.1. ðặc ñiểm của ñất mặn miền Bắc Việt Nam…………………………....4
2.1.2. Yếu tố hạn chế của ñất mặn miền Bắc Việt Nam và huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình ………………………………………………………………...5
2.2. Tổng quan nghiên cứu về ñất mặn.............................................................6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ñất mặn trên thế giới……………………………6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv



2.2.1.1. Phân bố ñất mặn trên thế giới………………………………………...6
2.2.1.2. Nguyên nhân hình thành ñất mặn.........................................................7
2.2.1.3. ðặc ñiểm của ñất mặn..........................................................................8
2.2.1.4. Phân loại về ñất mặn………………………………………………..10
2.2.1.5. Cải tạo ñất mặn………………………………………………...……12
2.2.1.6. Quản lý và sử dụng ñất mặn………………………………………...14
2.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ñất mặn trong nước………………...17
2.2.2.1. Phân loại ñất mặn…………………………………...………………17
2.2.2.2. Cải tạo ñất mặn…………………………………………………..…19
2.2.2.3. Quản lý và sử dụng ñất mặn………………………………………..23
3. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................32
3.1. ðối tượng nghiên cứu...............................................................................32
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................32
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................32
3.3.2. Phương pháp ñiều tra............................................................................33
3.3.3. Phương pháp phân tích mẫu.................................................................33
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu….................................................................35
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.............................................................36
4.1. ðặc ñiểm vùng nghiên cứu.......................................................................36
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên…………………………………………………….36
4.1.1.1. Vị trí ñịa lý…………………………………………………….........36
4.1.1.2. ðặc ñiểm các yếu tố khí hậu………………………………………..36
4.1.1.3. ðịa hình, ñịa mạo và ñịa chất…………………………………….…38
4.1.1.4. Thủy văn sông ngòi………………………………………..………..40
4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng ñất…………………………………………...…42
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội……………………………………………..43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v



4.1.2.1. Dân số và lao ñộng………………………………………...………..43
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành…………………………………….44
4.2. Kết quả nghiên cứu ñánh giá chất lượng ñất mặn ở huyện Tiền Hải, Thái
Bình………………………………………………………………………….47
4.2.1. Kết quả ñiều tra thu thập mẫu và phân tích…………………………...47
4.2.2. ðánh giá chất lượng ñất mặn Tiền Hải năm 1987………………….....47
4.2.3. ðánh giá chất lượng ñất mặn Tiền Hải năm 2007………………….…52
4.3. Kết quả nghiên cứu ñánh giá sự biến ñộng ñất mặn Tiền Hải trong giai
ñoạn 1987 – 2007……………………………………………………………59
4.3.1. ðánh giá sự biến ñộng về diện tích của ñất mặn……………………...59
4.3.2. ðánh giá sự biến ñổi tính chất ñất mặn ở một số ñiểm nghiên cứu….60
4.3.2.1. ðánh giá sự biến ñổi tính chất ñất mặn nhiều………………………62
4.3.2.2. ðánh giá sự biến ñổi tính chất ñất mặn trung bình và ít…………....63
4.4. ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất mặn ở Tiền Hải, Thái Bình………….72
5. Kết luận và kiến nghị ...............................................................................73
5.1. Kết luận....................................................................................................73
5.2. Kiến nghị………………………………………………………………..74
Tài liệu tham khảo.........................................................................................75
Phụ lục............................................................................................................80











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CEC
Dung tích hấp thu
ðBSCL
ðồng bằng sông Cửu Long
ðBSH
ðồng bằng sông Hồng
DTðT
Diện tích ñiều tra
DTTN
Diện tích tự nhiên
EC
ðộ dẫn ñiện
FAO
Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực thế giới
LHSDð
Loại hình sử dụng ñất
M
ðất mặn trung bình và ít
Mn
ðất mặn nhiều

Mm
ðất mặn sú, vẹt, ñước
N
ts
ðạm tổng số
nnk
Những người khác
NXB
Nhà xuất bản
OC
Cacbon hữu cơ
PD
Phẫu diện
TB
Trung bình
TCN
Tiêu chuẩn ngành
TPCG
Thành phần cơ giới
TPCH
Thành phần cấp hạt
TSMT
Tổng số muối tan
VNCKHTL
Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH SÁCH BẢNG


Bảng 3.1 Diện tích ñất mặn qua quá trình sử dụng………………………….59
Bảng 3.2 Diễn biến tính chất mặn của ñất mặn nhiều………………….........62
Bảng 3.3. Diễn biến tính chất mặn của ñất mặn trung bình và ít………........63
Bảng 3.4. Diễn biến thành phần cấp hạt ñất mặn trung bình và ít…………...66
Bảng 3.5. Diễn biến một số chỉ tiêu hóa học của ñất mặn trung bình và ít Tiền
Hải, Thái Bình qua quá trình sử dụng……………………………………….68



























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii



DANH SÁCH HÌNH


Hình 3.1. Diễn biến TSMT của PD TB 104 qua quá trình sử dụng…………64
Hình 3.2. Diễn biến TSMT của PD TB 90 qua quá trình sử dụng…………..64
Hình 3.3. Diễn biến TSMT của PD TB 110 qua quá trình sử dụng…………65
Hình 3.4. Diễn biến ñộ chua pH
H2O
của ñất mặn trung bình và ít qua quá trình
sử dụng………………………………………………………………………67
Hình 3.5. Diễn biến ñộ chua pH
kcl
của ñất mặn trung bình và ít qua quá trình
sử dụng………………………………………………………………………67
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất mặn ven biển ñược hình thành do tác ñộng trực tiếp và thường xuyên
của thuỷ triều dâng lên, tràn vào hoặc do nước mạch theo mao quản leo lên các
lớp mặt hoặc do muối tích luỹ trong ñất từ lâu ñời ñến nay còn lại một phần.

ðất mặn ñược coi là một trong những loại ñất có vấn ñề. Theo thống kê, trên
Thế giới ñất mặn có khoảng 785 triệu ha, trong ñó có khoảng 351 triệu ha ñất
mặn [42] và 434 triệu ha ñất mặn kiềm (Oldeman và cộng sự. 1991).
Ở Việt Nam, ñất mặn có diện tích khoảng gần một triệu ha trong tổng số
diện tích ñất nông nghiệp 9,53 triệu ha (khoảng hơn 10%), tập trung chủ yếu
ở hai vùng ñồng bằng lớn là vùng ñồng bằng sông Cửu Long (ðBSCL) và
vùng ñồng bằng sông Hồng (ðBSH). ðất mặn vùng ñồng bằng sông Hồng tập
trung chủ yếu ở các tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình,... (Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa. 2001); ñược hình thành chủ yếu do bị nhiễm nước mặn bởi
thủy triều hoặc do nước mặn từ các dòng chảy ngầm di chuyển lên bề mặt ñất.
Trong ñất mặn có một số ñộc tố, trong ñó chủ yếu là Na
+
với hàm lượng
rất cao so với mức chịu ñựng của cây. Do ñó gây nên sự thiếu hụt nhiều chất
dinh dưỡng cho cây, ñặc biệt là lân dễ tiêu, dẫn ñến sự kìm hãm quá trình sinh
trưởng của cây trồng. Vì vậy cây trồng thường có năng suất thấp và không ổn
ñịnh. Nhu cầu sử dụng ñất mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng trở
nên cấp bách hơn ñối với ñất nước chúng ta thì việc nghiên cứu cải tạo hạn
chế các yếu tố ñộc hại, tăng cường các yếu tố dinh dưỡng cho cây trồng trên
ñất mặn là hết sức cần thiết ñể có ñược năng suất cao, ổn ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


Tính chất của ñất nói chung và ñất mặn nói riêng phụ thuộc vào các yếu
tố hình thành ñất: nguồn gốc phát sinh, ñịa hình, thực vật, thời tiết, khí hậu,
thời gian và tác ñộng của con người. Do vậy việc quản lý và cải tạo ñất mặn
phải ñiều tra cụ thể các yếu tố nêu trên, ñặc biệt ñối với yếu tố tác ñộng của
con người trong lĩnh vực nông nghiệp. Công tác cải tạo ñất mặn cần ñược tính
toán chi tiết cụ thể kết hợp các yếu tố về tính chất ñất, chất lượng nước tưới

tiêu, ñiều kiện khí hậu thời tiết, kinh tế - xã hội, chính sách và môi trường văn
hóa và các hệ thống nông nghiệp. Không có phương pháp ñơn lẻ nào có thể
ñiều khiển ñược ñộ mặn, ñặc biệt là trong nông nghiệp có tưới (Mashali,
1995). Nhằm hỗ trợ các quốc gia có vấn ñề về ñất mặn, Tổ chức Nông Lương
Thế giới (FAO) ñã xúc tiến tăng cường các chương trình thử nghiệm về các
hoạt ñộng quản lý ñất phù hợp. Từ năm 1990, các dự án hợp tác nhằm phát
triển hoạt ñộng quản lý ñất mặn hợp lý ñã ñược thực hiện.
Sự tồn tại các tính chất ñất mặn phụ thuộc vào các yếu tố ñã nêu trên
cho nên ñể nghiên cứu quy trình cải tạo ñất cho từng vùng. Cần thiết phải tiến
hành trên từng ñịa bàn cụ thể ñặt ra thì công tác nghiên cứu mới có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
Huyện Tiền Hải là ñịa bàn nghiên cứu của ñề tài có diện tích ñất mặn
lớn nhất tỉnh Thái Bình. ðất mặn của huyện Tiền Hải ñã ñược nghiên cứu
thông qua việc ñiều tra, chỉnh lý bản ñồ ñất năm 1987. Từ ñó ñến nay, sau
mấy chục năm khai thác sử dụng, sự tác ñộng của các ñiều kiện tự nhiên và
con người ñã làm thay ñổi tính chất ñất. Do vậy, việc nghiên cứu chi tiết và
chính xác sự biến ñổi tính chất ñất mặn qua quá trình sử dụng là rất cần thiết,
vì ñây là căn cứ ñể sử dụng hợp lý ñất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và các mục ñích khác, nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu phát
triển nông nghiệp hiện tại và tương lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


Với những lý do trên, ñề tài “Nghiên cứu sự biến ñổi tính chất ñất mặn
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình qua quá trình sử dụng ” ñược ñặt ra là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn sản xuất cho ñịa phương.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược sự biến ñổi tính chất ñất mặn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình qua quá trình sử dụng.

- ðề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất mặn cho các loại hình sử dụng ñất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
ðề tài bổ sung cơ sở khoa học và kết quả nghiên cứu về tính chất ñất
mặn ở Việt Nam. ðó cũng là cơ sở ñể bố trí loại hình sử dụng ñất hợp lý trên
ñất mặn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh ñạo,
nhà quản lý tỉnh, huyện xây dựng phương án quy hoạch và chỉ ñạo sản xuất
một cách khoa học và chi tiết cho huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiªn cøu
- Vùng ñất mặn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Tháng 3 năm 2007- tháng 9 năm 2008



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI


2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài.
2.1.1 ðặc ñiểm ñất mặn miền Bắc Việt Nam.
ðất mặn ở Việt Nam có diện tích khoảng gần 1 triệu ha ñược hình
thành do sự lắng ñọng phù sa sông dọc theo bờ biển với trên 3.000 km. ðây là
vùng ñất có nhiều tiềm năng kinh tế quan trọng về nông nghiệp và thủy sản,

nhưng chưa ñược khai thác triệt ñể.
Diện tích của ñất mặn không ngừng tăng thêm. Bờ biển Bắc Bộ là nơi
có các bãi bồi ñược hình thành nhiều nhất: vùng Kim Sơn, Ninh Bình hàng
năm bãi bồi tiến ra biển từ 150 ÷ 200 m và nâng cao 5 ÷ 10 cm.
ðất mặn của Việt Nam có ñộ phì tự nhiên cao. Hàm lượng mùn, lân,
kali tương ñối cao. Tuy nhiên yếu tố hạn chế cũng rất lớn ñó là hàm lượng Na
tự do lớn, các yếu tố về dinh dưỡng dễ tiêu thấp (lân dễ tiêu thấp). Do ñó nếu
khắc phục ñược những yếu tố này thì ñây là vùng ñất có nhiều tiềm năng ñể
phát triển nông nghiệp và ngư nghiệp.
Dưới tác ñộng của con người bằng nhiều công trình thủy lợi, những
rừng ñước, bần, cói là những cây chịu mặn tự nhiên ñã dần dần ñược thay thế
bằng các loại cây chịu mặn như: Dứa, cói, ñiền thanh nốt sần… và các giống
lúa chịu mặn nhằm giảm bớt ñộ mặn ñể trở thành những vùng ñất có ñộ phì
thực tế cao.
Công lao lớn nhất của con người ở miền Bắc từ thuở xa xưa trong việc
cải tạo ñất mặn, lấn biển là Nguyễn Công Trứ thế kỷ 19. Nhờ công lao của
ông mà các khu dân cư ven biển như: Tiền Hải (Thái Bình); Giao Thủy, Trực
Ninh, Hải Hậu (Nam ðịnh) và Kim Sơn (Ninh Bình) ñược hình thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


Những kinh nghiệm cải tạo ñất lấn biển của cha ông ta ñã ñể lại cho
chúng ta những bài học quý giá mang tính chất khoa học và thực tiễn là: “cá
lấn biển, cói lấn cá, lúa lấn cói”.

2.1.2.Yếu tố hạn chế của ñất mặn miền Bắc Việt Nam và huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình
ðất mặn ở Việt Nam có diện tích lớn và nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, trong
khai thác và sử dụng vùng ñất này còn có những hạn chế do:

- ðất có hàm lượng muối Na hòa tan cao, luôn thay ñổi gây bất lợi cho
cây trồng và xây dựng hệ thống thủy lợi nội ñồng;
- Nguồn nước ngọt khó khăn và khan hiếm ñặc biệt về mùa khô, nên
không rửa mặn ñược nhiều, chủ yếu ở tầng ñất mặt. Do ñó nhiều nơi
chỉ cấy ñược một vụ lúa;
- Tính chất của ñất mặn luôn thay ñổi, không ổn ñịnh, phụ thuộc vào thời
gian và tác ñộng của con người;
- Năng suất cây trồng thấp bấp bênh, chỉ ñạt 2,0 ÷ 4,0 tấn/ha, phụ thuộc
vào từng vùng mặn;
- ðời sống nhân dân trong vùng gặp rất nhiều khó khăn, thu nhập bình
quân ñầu người thấp, tỷ lệ tăng dân số cao, trình ñộ văn hóa thấp.
ðể ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, việc mở rộng diện tích, thâm
canh tăng vụ trên vùng ñất mặn là vấn ñề bức xúc hiện nay. Vì vậy cần phải
nghiên cứu sự biến ñổi tính chất ñất mặn qua quá trình sử dụng. Nhằm xác
ñịnh những cơ sở khoa học ñể sử dụng, cải tạo và bảo vệ ñất mặn bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


2.2. Tổng quan nghiên cứu về ñất mặn.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ñất mặn trên thế giới.
2.2.1.1. Phân bố ñất mặn trên thế giới.
ðất mặn xuất hiện trên tất cả các ñại lục, nhưng sự phân bố của chúng
thì chưa ñược nghiên cứu chi tiết.
Thông báo ñầu tiên về ñất mặn trên thế giới là do F.Massoud [37], [40]
thực hiện theo bản ñồ ñất thế giới của FAO/UNESCO. Thông báo về ñất mặn
ở các nước Châu Âu là theo tài liệu công bố của Szabolls (1974; 1979) [41],
[42].
Szabolls (1979) [42] cũng ñưa ra bản ñồ phân bố của hầu hết các ñại lục.
Tổng diện tích ñất mặn ở trên thế giới là 351.560.160 ha. Phân bố nhiều nhất

Châu Á 195.006.300 ha (55,49 %); Châu Mĩ 77.566.000 ha (22,06 %); Châu
Phi 53.492.000 ha (15,22 %); Châu ðại Dương 17.597.000 ha (5 %) và ít nhất
là Châu Âu 7.838.000 ha (2,23 %).
Theo Oldeman và cộng sự (1991), trên thế giới hiện nay có 434 triệu ha
ñất mặn kiềm. ðất mặn kiềm là loại ñất ñược hình thành trên những biển hồ
mặn cũ mà muối không có ñường thoát, hoặc muối tan sinh ra trong quá trình
phân giải các chất hữu cơ, diện tích này ñặc biệt nhiều ở vùng ñồng cỏ, nhất
là loài cây có lượng tro cao, hoặc ñây là vùng sa mạc. Vùng có khí hậu lục
ñịa, quanh năm thiếu mưa, cường ñộ bốc hơi rất lớn. Vì lượng mưa ít, nên
nước thấm từ trên mặt xuống tầng ñất sâu thì ít mà nước từ tầng ñất sâu leo
lên rồi bốc hơi ñi lại nhiều. Năm này qua năm khác, nước mưa thấm vào ñất
hòa tan muối vẫn có trong ñất kéo xuống tầng sâu. ðến lúc mặt ñất khô thì
nước mặn ñó ở tầng ñất sâu lại leo lên mặt ñất, nước bốc hơi ñi ñể muối ở lại.
Chiều nước ñi từ dưới lên tương ñối liên tục, nên lượng muối tích tụ mỗi ngày
mỗi nhiều, làm cho lớp ñất dưới tầng mặt rất mặn, tầng ñất mặn cũng khá dày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


Trong 785 triệu ha ñất mặn, không phải toàn bộ diện tích này thuộc ñất
trồng trọt nhưng nó bao trùm toàn bộ ñất bị ảnh hưởng của muối ở mức ñộ
toàn cầu. Trong tổng số 230 triệu ha ñất có tưới, có 45 triệu ha bị mặn (chiếm
19,5 %) và trong 1.500 triệu ha ñất trồng cây trồng cạn thì có 32 triệu ha bị
mặn (chiếm 2,1 %) ở các mức ñộ khác nhau.

2.2.1.2. Nguyên nhân hình thành ñất mặn.
Mặc dù sự phong hóa các ñá và khoáng vật nguyên sinh là nguồn gốc
chủ yếu của tất cả các loại muối. Tuy nhiên, ñất mặn ít ñược hình thành từ
tích tụ muối tại chỗ, mà chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Do sử dụng nước ngầm có ñộ khoáng hóa cao ñể tưới: Trong trường

hợp nước ngầm là nguồn duy nhất, có ñộ mặn cao, làm muối tập trung tầng
ñất mặt, ñặc biệt là nếu sử dụng nước tưới không hợp lý, lại không có mạng
tưới tiêu nước nội ñồng tốt.
- Do thấm nước mặn: Do việc sử dụng ñất, từ thảm thực vật tự nhiên
chuyển sang trồng cây ngũ cốc, hoặc có xen những mùa vụ bỏ hóa, lượng
bốc-thoát hơi giảm ñi, nên nước thừa thấm qua các vùng trầm tích mặn, bị giữ
ñọng lại trong tầng ñất thấm nước và làm hóa mặn ñất ñai của vùng trũng bên
cạnh (Doering và Sandral, 1976).
- Do xâm nhập của nước biển: Qua sóng thủy triều hoặc tầng nước dưới
ñất, hoặc do gió vận chuyển bụi muối ñến. Các muối hòa tan vẫn tiếp tục
ñược trao ñổi giữa ñất liền và biển. Ở những vùng nửa khô hạn, nơi mà sản
xuất nông nghiệp nhờ vào nước tưới, nếu lượng mưa và lượng bốc-thoát hơi
xấp xỉ bằng nhau thì vấn ñề mặn càng nặng.
- Do mực nước ngầm dâng cao: Ở mỗi lưu vực sông, trước khi thực
hiện công việc tưới nước, ñã có sẵn một sự cân bằng nước, giữa một bên là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


mưa với một bên là dòng chảy mặt, nước dưới ñất, bốc hơi và thoát hơi. Sự
cân bằng ñó bị phá vỡ khi người ta thực hiện tưới thêm một lượng nước lớn
trên ñất nông nghiệp. Nước thấm từ các kênh tưới và từ nước tưới lên ruộng
tham gia ñáng kể vào nước ngầm. Do việc phát triển thêm các diện tích mới,
nên ñường tiêu nước bị tắc nghẽn, khi ñó mực nước ngầm bị dâng lên cao,
hoặc có thể tạo thành lớp nước ngầm treo. Các công trình nghiên cứu của
Gardner và Firemen (1958) [14]; Sharma và Prihar (1973) [14] ñã chỉ ra
rằng, khi mực nước ngầm chỉ còn cách mặt ñất từ 1 ÷ 2m, thì nó tham gia
ñáng kể vào sự bốc hơi mặt ñất. Vấn ñề mặn hóa có thể càng nghiêm trọng
hơn, nếu nước ngầm có ñộ khoáng hóa cao, như thường thấy ở vùng khô hạn.
J.N. Luthin [14] cho biết, ñể tránh sự tích tụ muối, cần giữ không cho mực

nước ngầm leo lên cao cách mặt ñất 4fut (1 fut = 0,3048m).
- Do chuyển ñộng của muối: thường gây nên vấn ñề mặn ở quy mô
ñáng kể. Các muối hòa tan ñược vận chuyển từ nơi cao ñến nơi thấp, từ nơi
ẩm ñến nơi khô hơn, từ ruộng ñược tưới ñến ruộng không ñược tưới,… Muối
cũng có thể tích tụ ở những nơi mà việc tiêu nước hạn chế do việc xây dựng
ñường sá và các hoạt ñộng khác. Sự bốc hơi vùng ñọng nước cũng có thể ñưa
lượng muối ñáng kể lên mặt ñất.

2.2.1.3. ðặc ñiểm của ñất mặn
Do tác dụng của ion Na
+
nên ñất có ñộ trương co lớn khi gặp nước và
giảm thể tích mạnh khi khô, làm cho ñất hay nứt nẻ và có thể tạo thành các
váng muối màu trắng trên mặt ñất. Hiện tượng trương và co mạnh ñó thường
ñược giải thích bằng khả năng tán keo của natri.
Hàm lượng muối tan trong ñất thay ñổi khá rộng và có xu thế tăng dần
theo chiều sâu: Các anion thường thấy trong ñất mặn là Cl
-
; SO
4
2-
; HCO
3
-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


các cation là Na

+
; Mg
2+
; Ca
2+
…Qua nghiên cứu người ta nhận thấy rằng: Nếu
ñất chỉ chứa một loại muối tan sẽ ñộc hơn rất nhiều so với ñất có cùng ñộ
mặn, nhưng chứa nhiều loại muối tan khác nhau. Hiện tượng này ñược giải
thích bằng sự ñối kháng ion [15]. Khi nồng ñộ muối càng cao thì hàm lượng
muối clorua càng nhiều hơn muối sunfat và hàm lượng magiê càng trội hơn so
với canxi.
ðộ pH là một ñặc tích của ñất mặn thay ñổi tùy theo loại ñất. Phản ứng
của ñất có liên quan ñến muối NaCl, H
2
CO
3
và Na
+
trao ñổi trong ñất. pH có
thể tăng lên một ít sau khi rửa mặn một thời gian, kèm theo ñó cũng có tăng
H
2
CO
3
. Nhiều tác giả cho rằng sự xuất hiện của H
2
CO
3
có liên quan ñến hô
hấp của bộ rễ cây (CO

2
+ H
2
O = H
2
CO
3
và xuất hiện NaHCO
3
là một muối
thủy phân kiềm).
Trong ñất, muối rất có ích cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, một số tham gia vào tổng hợp các chất hữu cơ mới, một số khác sử
dụng ñể tạo sự bền vững cơ học của các thớ thực vật. Kết quả thí nghiệm [4]
cho thấy: Nếu hàm lượng Cl
-
trong ñất từ 0,004 ÷ 0,008 % thì Cl
-
có tác dụng
kích thích sự sinh trưởng và phát dục của cây; cải thiện ñược tính chất của
ñất; làm cho ñất có kết cấu.
Ngược lại, theo V.A. Kovda, P.A. Genkel, B.P. Xtragonov, X.N.
Ruidza (1979) [15] nếu hàm lượng muối trong ñất cao hơn giới hạn cho phép
sẽ ảnh hưởng xấu tới cây trồng. Khi hàm lượng muối trong ñất tăng cao, áp
suất thẩm thấu của dung dịch ñất tăng theo và tỷ lệ thuận với nồng ñộ muối
tan. Chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu của dung dịch ñất và dung dịch tế bào
cây ñến một giới hạn nào ñó, cây trồng không thể hút nước và thức ăn trong
ñất ñược. Theo các kết quả nghiên cứu [15] khi áp suất thẩm thấu của dung
dịch ñất từ 10 ÷ 20 atmốtphe, cây trồng không thể sinh trưởng và phát triển
ñược; khi vượt quá 40 atmốtphe cây bị chết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


Mặt khác, một số ion trong dung dịch ñất sau khi thẩm thấu vào tế bào
gây tác hại ngay ñến cây trồng; ion Cl
-
có thể làm cho hàm lượng diệp lục
trong lá cây giảm xuống, do ñó giảm số lượng phấn. Sau khi nồng ñộ Cl
-

trong tế bào cây tăng lên ñến một mức ñộ nhất ñịnh, sự hình thành phấn trong
thực vật có thể bị gián ñoạn. Nếu nhiều Na
+
hoặc Cl
-
sẽ làm cho quá trình
dinh dưỡng chất khoáng trong nhiều loại cây bị phá vỡ [4].
ðất mặn của Việt Nam có ñặc ñiểm:
- Tính chất vật lý như ñất phù sa sông, tỷ lệ sét cao, ñất nặng.
- ðất giàu muối hòa tan chủ yếu là muối Cl
-
và SO
4
2-
phổ biến nồng ñộ
Cl
-
cao hơn so SO
4

2-
, lượng chất hữu cơ nhiều ở ñất mặn mangrove và giảm
dần khi vào sâu ñất liền ñến loại ñất mặn ít chỉ còn 1,5 ÷ 2,5 %. Lượng N
tổng số từ 0,1 ÷ 0,25 %, P
2
O
5
tổng số từ 0,05 ÷ 0,10 %. Tổng số cation trao
ñổi 12÷20 lñl/100g ñất và tỷ lệ Ca
++
/Mg
++
<1. Ion Na
+
trong dung tích hấp thu
chỉ chiếm 5÷10 % tổng số Na có trong ñất [29]. Vì bản chất là ñất phù sa nên
ñất mặn giàu khoáng Vecmiculit và Illit, do ñó ñất có tỷ lệ K
2
O cao, từ 1,8 ÷
2,0 %.

2.2.1.4. Phân loại về ñất mặn.
Trong tầng ñất canh tác có rất nhiều loại muối dễ hòa tan, khi hàm
lượng các loại muối ñó vượt quá giới hạn cho phép và bắt ñầu tác hại ñến sự
sinh trưởng của cây trồng thì ñất ñó gọi là ñất mặn.
Thành phần muối trong ñất khác nhau rất nhiều, nhưng chủ yếu là hợp
chất của 3 loại cation: Na
+
, Ca
2+

, Mg
2+
và 4 loại anion: Cl
-
, SO
4
2-
, CO
3
2-
,
HCO
3
2-
. Từ ñó có thể tạo ra 12 loại muối thường gặp trong ñất mặn: Na
2
CO
3
,
NaHCO
3
, NaCl, Na
2
SO
4
, MgCl
2
, MgSO
4
, MgCO

3
, Mg(HCO
3
)
2
, CaSO
4
,
CaCO
3
, Ca(HCO
3
)
2
. Nhìn chung, cation chủ yếu trong ñất là Na
+
, anion chủ
yếu là Cl
-
, SO
4
2-
[4] .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


Căn cứ vào quá trình phát sinh, tính chất, ñặc ñiểm, mối quan hệ với sự
sinh trưởng của cây trồng và theo yêu cầu của sử dụng và cải tạo ñất, chia
thành hai loại chính (Syabolls, 1974) [42].


a. ðất mặn (Salic Fluvisols)
Là ñất chứa muối tan trung tính, có hại ñối với sự sinh trưởng của hầu hết các
loại cây trồng. Các muối tan chủ yếu là natri clorua và natri sunfat. Tuy nhiên,
trong ñất mặn cũng chứa canxi và magiê clorua và sunfat.
Một số cách phân loại như sau:
- Theo thành phần và tỷ lệ giữa các loại muối: ðất mặn clorua, ñất mặn
sunfat, ñất mặn clorua-sunfat, ñất mặn sunfat-clorua…[29], Maxlov B.B….
[17].
- Theo mức ñộ mặn: ðất mặn ít, ñất mặn trung bình, ñất mặn nhiều…[29]
Maxlov B.B…. [17] Sumacov B.B. 1990 [17] FAO, 1994 [29].
- Theo nguồn gốc muối: ðất mặn lục ñịa, ñất mặn ven biển…[17].
- Theo nguyên nhân gây mặn: ðất mặn nguyên sinh (ñất mặn do các yếu tố
tự nhiên gây ra: do mẫu thổ nhưỡng chứa nhiều muối, do nước ngầm ở
nông…) và ñất mặn thứ sinh (do tác ñộng không hợp lý của con người gây
nên: tưới một lượng nước quá lớn làm dâng mực nước ngầm mặn, dùng nước
lợ, nước mặn ñể tưới ruộng…)[15].
- Theo ñộ pH
kcl
: ðất mặn trung tính, ñất mặn kiềm [17].

b. ðất mặn kiềm (Solonets)

Trước ñây gọi là ñất kiềm (Alkali) là ñất chứa các muối natri thủy phân
kiềm, chủ yếu là Na
2
CO
3
. Hai loại ñất mặn chính này khác nhau chẳng những
về các tính chất hóa học của chúng, mà còn có sự khác nhau ở sự phân bố ñịa

lý và ñịa hóa, cũng như về các tính chất hóa học và sinh học. Hai loại ñất này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


cần có các biện pháp cải tạo khác nhau. Trong tự nhiên, các loại muối Natri
không xuất hiện tách biệt nhau hoàn toàn, mà trong hầu hết các trường hợp,
hoặc các muối trung tính, hoặc các muối thủy phân kiềm ñóng vai trò quyết
ñịnh trong quá trình hình thành ñất và xác ñịnh các tính chất của chúng.
ðất mặn kiềm thoái hóa: ðược coi là một giai ñoạn phát triển của ñất
do kết quả của sự trôi muối, có xu hướng làm cho vật chất hữu cơ và sét
chuyển xuống dưới phẫu diện, làm hình thành một lớp chặt có màu sẫm, mặt
trên có ranh giới rõ rệt. Loại này có diện tích lớn ở miền Tây Canada
(Toogood và Cairns, 1973; Cairns và Bowsa, 1977) [37], ở Australia
(Northcote và Skene, 1972) [37] , Mỹ (Rasmussen và cộng sự, 1964) [37].
Một số loại ñất mặn nhẹ: Tùy theo thành phần hóa học, ví dụ ñất giàu
canxi clorua, hoặc ñất chứa quá nhiều lượng magiê trao ñổi – xolonet magiê.

2.2.1.5. Cải tạo ñất mặn
Cải tạo ñất mặn ñể nâng cao ñộ phì nhiêu của loại ñất này là một nhiệm
vụ hết sức quan trọng trong lĩnh vực cải tạo ñất.
ðể cải tạo ñất mặn và giảm nồng ñộ muối trong ñất chúng ta ñã áp
dụng rất nhiều biện pháp. Biện pháp chỉ trồng trên ñất mặn những loại cây
chịu mặn, hút mặn, ñòi hỏi phải có thời gian dài hàng chục năm. Ở những nơi
có lớp ñất mặt mỏng, muối chỉ phân bố trên mặt ñất, người ta ñã dùng biện
pháp cơ giới ñể nạo lớp ñất mặt ñi. Biện pháp này cho những kết quả nhất
ñịnh, tuy nhiên chỉ có thể áp dụng ñược trên diện tích canh tác nhỏ chứ không
thể tiến hành trên diện tích lớn ñược. Nếu là loại ñất mặn nhiều, tầng ñất bị
nhiễm mặn sâu thì hình thức cải tạo này mang lại hiệu quả thấp và không thể
áp dụng ñược.

Biện pháp dùng tia nước ñể rửa mặn mang lại kết quả rất ít, bởi vì dùng
biện pháp này phần lớn muối sẽ ngấm xuống ñất, còn tia nước mang theo
ñược rất ít.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


Nhiều kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: Biện pháp cải tạo ñất mặn tốt
nhất là biện pháp thủy lợi. Nội dung chủ yếu của biện pháp thủy lợi cải tạo ñất
mặn là sử dụng công trình ñưa nước ngọt ñến những nơi ñất bị nhiễm mặn,
hòa tan các loại muối trong tầng ñất ẩm nuôi cây (thường 1,2 m). Sau ñó
mang các loại muối hòa tan này tới những nơi quy ñịnh với mục ñích giảm
nồng ñộ muối trong ñất xuống tới nồng ñộ nhất ñịnh bảo ñảm sự phát triển
bình thường của cây trồng, ñồng thời ngăn ngừa hiện tượng mặn lại ñất.
Ở vùng ñất mặn có chỉ số nước ngầm thấp, ñể giảm bớt mức rửa trong
năm ñầu có thể rửa với chiều sâu bé hơn (thường khoảng 0,6 m). Thông
thường chiều sâu phải lớn hơn 1m, phụ thuộc vào tầng ñất hoạt ñộng của bộ
rễ cây và khả năng mặn lại trong ñất. Chiều sâu dự ñịnh rửa phải bảo ñảm cho
rễ cây có thể hút nước và thức ăn bình thường, ñồng thời với chiều sâu nhất
ñịnh rửa ñó, ñất không bị mặn lại.
Các kênh trên sâu cố ñịnh, ñược tính toán dựa vào các yêu cầu. Kênh
thường có chiều sâu 2-3 m với khoảng cách 100 ÷ 800 m. Các kênh tiêu nông
tạm thời bố trí dày, xây dựng trước khi rửa mặn thì sau khi rửa mặn xong lại
lấp ñi. Chiều sâu kênh tạm thời 0,6 ÷ 1,0 m, với khoảng cách 10 ÷ 70 m.
Ở Liên bang Nga, người ta ñã làm thí nghiệm trên ñất mặn nhiều với
các kênh tiêu tạm thời có chiều sâu 3,0 ÷ 3,5 m cách nhau khoảng 200 m với
mức rửa từ 39.800 ÷ 62.700 m
3
/ha. Trong thời gian 72 ngày ñã làm thoát ñi
một lượng muối 7500 tấn/ha và làm nhạt hóa nước ngầm rất nhiều. Nước

ngầm ñược nhạt hóa trong thời gian này ñã ngấm sâu 100 m và quá trình nhạt
theo thời gian càng tăng dần một cách ổn ñịnh, cũng trong khu vực ñó nếu rửa
mặn với mức rửa nhỏ và cường ñộ tiêu nước thấp hơn. Kết quả cho thấy, ñể
làm nhạt hóa tầng nước ngầm khoảng 6m cần khoảng thời gian là 23 năm với
tổng mức rửa 100.000-110.000m
3
/ha [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


2.2.1.6. Quản lý và sử dụng ñất mặn
Tại Hội nghị về quản lý ñất mặn vùng Châu Á-Thái Bình Dương tổ
chức tại Thái Lan tháng 8-1987, Tiến sĩ R.B. Singh ñã nhấn mạnh rằng, ñất
mặn cần ñược quản lý và khai thác ñúng ñắn, bởi lẽ diện tích ñất ñai có thể
trồng trọt ñược hầu như ñang bị thu hẹp và việc tăng sản lượng trong tương
lai chủ yếu dựa vào việc tăng năng suất cây trồng.
Công cuộc chinh phục ñất mặn ñể nâng cao năng suất cây trồng từ
trước tới nay ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh về cải tạo ñất, chọn tạo
giống cây trồng,…
Tuy nhiên, những nghiên cứu về sự thay ñổi tính chất ñất mặn qua quá
trình sử dụng, mối quan hệ giữa nước – hàm lượng muối - chất dinh dưỡng
trong các vùng ñất ñã ñược khai phá chưa nhiều [45].

Talati ñã tiến hành các thí nghiệm ñồng ruộng về phân bón cho lúa trên
ñất mặn vùng Baramati thuộc Bombay (Ấn ðộ) và rút ra kết luận: Trong
những năm ñầu mới khai hóa, việc bón lân và kali là không cần thiết, nhưng
sau ñó cần phải xem xét lại. Việc tăng lượng ñạm lên 20-25 % so với mức
bón bình thường ñã làm tăng năng suất lúa. Urê ñược xem là dạng ñạm tốt
nhất dùng cho ñất mặn [44].

Trong một thí nghiệm về bón phân cho cỏ, Ashok Kumar và Abrol
(1979) ñã ghi nhận rằng: Năng suất chất xanh của cỏ Karanal trồng trên ñất
mặn tăng rõ rệt khi bón thêm 30 kgN/ha [38].
Những nghiên cứu của J. S. P. Yadav cho thấy ñộ phì nhiêu của ñất
mặn thấp do cường ñộ nitrat hóa bị kìm hãm trong ñiều kiện có hàm lượng
muối cao và do ñó ở những loại ñất này cây trồng có phản ứng rõ rệt ñối với
viêc dùng ñạm. Nhìn chung, kali ở ñất mặn là ñủ ñối với nhu cầu của cây
trồng trong khi hàm lượng lân rất khác nhau ở các ñiều kiện ñất ñai khác nhau
[43].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


Trong một số nghiên cứu khác về dạng ñạm và liều lượng ñạm bón, J.
S. P. Yadav cũng ñã chỉ ra rằng trên ñất mặn urea ñược xem là nguồn phân
ñạm tốt hơn hẳn sunphat amôn và nitơrat amôn. Vùng Canning ở Subderbans
thuộc phía Tây Bengal, năng suất lúa ñạt cao nhất trên ñất mặn khi bón urea
với lượng 100 kgN/ha vào hai thời kỳ: Thời kỳ ñẻ nhánh bón 75 % và thời kỳ
làm ñòng bón 25 % tổng lượng N [43].
Trong thời gian qua FAO ñã tiến hành thiết lập mạng lưới nghiên cứu
ñất mặn ở 22 quốc gia trên thế giới. Các thí nghiệm và mô hình trình diễn ñã
ñược tổ chức tại các khu vực sau: (1) Châu Phi (Ghana, Kenya, Nigeria và
Tanzania); (2) Châu Á Thái Bình Dương (Bangladesh, Trung Quốc,
Indonesia, Pakistan, Philippines, Thailand và Việt Nam); (3) Châu Âu
(Hungary, Romania và Thổ Nhĩ Kỳ); (4) Châu Mỹ La Tinh và Caribbean
(Argentina, Brazil, Cuba và Mexico); (5) Vùng Cận ðông (Egypt, Iran, Syria
và Tunisia) (FAO. 2000). Nghiên cứu thử nghiệm cải tạo ñất mặn kiềm ở
Yucheng, Shandong, Trung Quốc (Xu Yuexian và Zhang Xingquan, 1979)
qua nhiều năm sử dụng và cải tạo ghi nhận rằng diện tích ñất mặn ñã biến ñổi
rất rõ ràng tùy thuộc vào các biện pháp canh tác khác nhau. Khu vực thí

nghiệm ñược hình thành năm 1966 với 9.270 ha ñất canh tác, trong ñó có
7.300 ha là ñất mặn. Qua một số năm cải tạo diện tích ñất mặn ñã giảm ñáng
kể nhưng trong một thời gian dài không quan tâm thích ñáng, diện tích ñất
mặn ở ñây lại mở rộng tới 7.000 ha vào năm 1974. Từ năm 1975 trở ñi, nhờ
áp dụng các chế ñộ tưới tiêu thích hợp, cải thiện ñặc tính ñất bằng cây trồng
và phân bón, tới năm 1970 diện tích ñất mặn ở ñây chỉ còn lại 2.100 ha.
Phát hiện và theo dõi ñất mặn bằng ảnh vệ tinh Landsat ñang ñược
nghiên cứu ở Siwa Oasis, Egypt (Madani. 2005). Nghiên cứu ñã sử dụng ảnh
vệ tinh Landsat chụp năm 1987 và 1999 ñể khoanh vùng và quản lý ñất mặn ở
Siwa Oasis, Western Desert, Egypt. Các tác giả ñã xây dựng chỉ số nhiễm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16


mặn (SI) trên các ảnh vệ tinh ñược chụp ở hai thời ñiểm khác nhau và nhận
thấy rằng ñất mặn ñã tăng lên gấp ñôi qua 12 năm. Nghiên cứu cũng ñã xây
dựng ñược một mô hình nhận dạng ñất mặn dựa trên các phép tính toán trên
ảnh viễn thám. Sử dụng ảnh viễn thám ñể ñánh giá ñất có vấn ñề trong ñó có
ñất mặn cũng ñã ñược nghiên cứu ở Inner Mongolia, Trung Quốc (Takashi
Kume, Kiyoshi Torii và Toru Mitsuno. 2005).
Bên cạnh các nghiên cứu tìm hiểu diễn biến ñất mặn theo thời gian,
nhiều nghiên cứu sử dụng và cải tạo ñất mặn cũng ñã ñược triển khai. Ở
Trung Quốc, Viện Khoa học ðất ñang bắt ñầu nghiên cứu về ảnh hưởng của
ñất mặn ñối với cỏ Vetiver, và hiệu quả của việc sử dụng cỏ Vetiver trong
việc cải tạo ñất ở Rudong - Jiangsu.
(Mạng lưới nghiên cứu cỏ Vetiver-
).
Ở Pakistan, người dân ñã có truyền thống cải tạo ñất mặn bằng cách sử
dụng nước ngọt ñể rửa mặn nhưng phương pháp này ñã tiêu thụ một lượng
lớn nước có chất lượng tốt mà có thể ñược dùng làm nước tưới. Do sự khan

hiếm nước ngọt, việc cải thiện hiệu quả rửa mặn ñã ñược tiến hành nghiên
cứu (Altaf Ali Siyal. 2005). Tác giả ñã tìm ra một phương pháp rửa mặn rất
hiệu quả gọi là “Start-Stop” mà có thể tiết kiệm ñược tới 90 % lượng nước sử
dụng.
( />)
Ở Thái Lan, Phòng Thí nghiệm Công nghệ Tế bào Thực vật thuộc Trung
tâm Công nghệ Gien Quốc gia ở Bangkok sau khi nghiên cứu "Ngân hàng
gien lúa" của Thái Lan ñã tìm ra phát hiện một số giống lúa có sức chịu mặn
cao và ñang nghiên cứu phát triển giống lúa này. ðây là những cây lúa giống
có thể chịu ñược nước chứa 2 – 3 % NaCl hoặc muối tan khác, môi trường
này gần giống với môi trường nước biển (Báo Quốc tế ñiện tử. 2001).

×