BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
TRẦN THỊ TÌNH
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM VỪNG TRONG
SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM THỨC ĂN CHO CÁ HỒI VÂN
(Oncorhynchus mykiss) CỠ GIỐNG LỚN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Nuôi trồng thuỷ sản
Mã số
: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NẮNG THU
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tơi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cũng cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Tình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ i
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành khố học này có sự ủng hộ và giúp đỡ khơng nhỏ của
trường ðại học Nông nghiệp Hà nội, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản1.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu trường ðại học Nơng nghiệp
Hà nội, Khoa sau đại học, Ban giám đốc Viện Nghiên cứu ni trồng thuỷ sản
1, Phòng ðào tạo và hợp tác quốc tế - Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Nắng
Thu, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này.
Qua đây tơi cũng xin gửi tới GS. TS. Vũ Duy Giảng, TS. Nguyễn Văn
Tiến đã có những đóng góp q báu giúp tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS Trần ðình Ln đã có những đóng góp,
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này
Tôi xin cám ơn Ths. Nguyễn Thanh Hải cùng tồn thể ban lãnh đạo,
cán bộ cơng nhân viên của Trung tâm nghiên cứu thủy sản nước lạnh Thác
Bạc- Sapa- Lào Cai ñã giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện
luận văn này.
Lời cám ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã ln giúp đỡ và ñộng viên tôi trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Hà nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Trần Thị Tình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục hình
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục các từ viết tắt
viii
1.
ðẶT VẤN ðỀ
1
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
Một số ñặc ñiểm sinh học của cá hồi vân
4
2.1.1. ðặc điểm phân bơ của cá hồi vân
4
2.1.2. ðặc điểm hình thái
5
2.1.3. ðặc điểm sinh sản
5
2.1.4. ðặc điểm sinh dưỡng
6
2.1.5. ðặc điểm sinh trưởng
6
2.1.6. Nhiệt độ
6
2.1.7. Oxy hịa tan
7
2.1.8. pH
7
2.2.
8
Nhu cầu dinh dưỡng của cá hồi vân
2.2.1. Nhu cầu protein và axit amin
8
2.2.2. Nhu cầu lipid và axit béo
11
2.2.3. Nhu cầu năng lượng
12
2.2.4. Nhu cầu cacbonhidrat
12
2.2.5. Nhu cầu vitamin
13
2.2.6. Nhu cầu khống
14
2.3.
15
Tình hình nghiên cứu và ni cá hồi vân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iii
2.4.
Nguyên liệu sản xuất thức ăn cho cá
19
2.4.1. Các loại nguyên liệu làm thức ăn
19
2.4.2. Thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu
20
2.5.
Tình hình nghiên cứu sản xuất thức ăn cho cá hồi
22
2.5.1
Các loại nguyên liệu làm thức ăn
22
2.5.2
Thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu
22
2.5.3
Khả năng tiêu hóa nguyên liệu
24
2.5.4
Nghiên cứu về phụ phẩm vừng trong thức ăn thủy sản
25
3.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
3.1.
Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
28
3.2.
Vật liệu nghiên cứu
28
3.3.
Phương pháp nghiên cứu
29
3.3.1. Công thức thức ăn cho cá hồi vân ở cỡ 10g:
29
3.3.2. ðánh giá ảnh hưởng của thức ăn có phụ phẩm vừng đến q trình
ni cá hồi vân cỡ giống lớn
32
3.3.3. Phương pháp phân tích hóa học
33
3.3.4. Các cơng thức tính tốn
33
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
35
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
36
4.1.
ðiều kiện mơi trường
36
4.1.1. Nhiệt độ
36
4.1.2. Hàm lượng Oxy hịa tan
37
4.1.3. pH
38
4.2.
40
Chất lượng viên thức ăn
4.2.1. Cảm quan viên thức ăn
40
4.2.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn
41
4.3.
43
Tăng trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ iv
4.3.1. Tăng trưởng của cá hồi vân giữa các công thức thức ăn thí nghiệm
43
4.3.2. Tăng trưởng của cá hồi vân giữa các lần thu mẫu
44
4.3.3. Khối lượng cá tăng lên
46
4.4.
47
Hệ số thu nhận và chuyển ñổi thức ăn
4.4.1. Sự thu nhận thức ăn
47
4.4.2. Hệ số chuyển ñổi thức ăn
49
4.5.
Chất lượng protein
49
4.6.
Tỷ lệ sống
51
4.7.
Hệ số chiều dài ruột
52
4.8.
Sơ bộ ñánh giá hiệu quả kinh tế
54
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT Ý KIẾN
56
5.1.
Kết luận
56
5.2.
Kiến nghị
56
6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
7.
PHỤ LỤC
61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792)
4
Hình 2
Sản lượng của cá hồi vân trên thế giới từ 1950-2007
15
Hình 3
Bể ni cá hồi tại Trung tâm nghiên cứu thủy sản nước lạnh Sa Pa.
18
Hình 4
phụ phẩm vừng
25
Hình 5
Nhiệt độ nước và khơng khí trong q trình thí nghiệm
36
Hình 6
Dao động oxy hịa tan trong ngày
38
Hình 7
pH trong q trình thí nghiệm
39
Hình 8
Thức ăn thí nghiệm và thức ăn ñối chứng của Pháp
40
Hình 9
Sự tăng trưởng của cá hồi vân giữa các lần thu mẫu
45
Hình 10 Sự tăng trưởng của cá qua các lần thu mẫu trong q trình
thí nghiệm
46
Hình 11 Mối quan hệ giữa khối lượng cá tăng lên với tỷ lệ thay thế phụ
phẩm vừng
47
Hình 12 Mối quan hệ giữa sự thu nhận thức ăn với tỷ lệ thay thế phụ
phẩm vừng
48
Hình 13 Tỷ lệ sống
51
Hình 14 Hệ số chiều dài ruột cá thí nghiệm
53
Hình 15 Mối quan hệ giữa hệ số chiều dài ruột với tỷ lệ phụ phẩm vừng
thay thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vi
53
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Nhu cầu protein trong khẩu phần của cá hồi vân
9
Bảng 2 Nhu cầu acid amin không thay thế của cá hồi vân
10
Bảng 3 Nhu cầu vitamin của cá hồi vân
14
Bảng 4 Nhu cầu một số chất khoáng của cá hồi vân (trong 1kg thức ăn)
19
Bảng 5 Thành phần dinh dưỡng của một số nguyên liệu làm thức ăn
cho cá hồi vân.
Bảng 6 Thành phần acid amin của của một số nguyên liệu
21
21
Bảng 7 Thành phần dinh dưỡng của một số nguyên liệu làm thức ăn
cho cá hồi vân.
23
Bảng 8 Thành phần acid amin của của một số nguyên liệu 24
Bảng 9 Thành phần axitamin (g/100g Pr) của Pr vừng
26
Bảng 10 Thành phần dinh dưỡng nguyên liệu
29
Bảng 11 Bảng cơng thức thức ăn
30
Bảng 12 Dao động nhiệt ñộ trong ngày
37
Bảng 13 Dao ñộng pH trong ngày
39
Bảng 14 Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm
41
Bảng 15 Tăng trưởng của cá hồi vân
43
Bảng 16 Sự tăng trưởng của cá ở các công thức qua các lần thu mẫu
44
Bảng 17 Hệ số thu nhận và chuyển ñổi thức ăn
48
Bảng 18 Hiệu quả sử dụng protein của cá sử dụng các cơng thức thí nghiệm
50
Bảng 19 Tỷ lệ sống
51
Bảng 20 Hệ số chiều dài ruột
52
Bảng 21 Phân tích chi phí thức ăn
55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Việt
Tên tiếng Anh
ADG
Tăng trưởng bình quân trên ngày
Average daily growth
DE
Năng lượng tiêu hóa
Digestive energy
DHA
DP
Decosahexaenoic acid
Protein tiêu hóa
EPA
Digestion protein
Eicosapentaenoic acid
FC
Sự thu nhận thức ăn
Feed consumption
FCR
Hệ số chuyển ñổi thức ăn
Feed conversion rate
HUFA
Highly unsaturated fatty acid
HIS
Hệ số chiều dài ruột
Hepatosomatic
M
Khối lượng
PER
Hiệu suất protein
TATN
Thức ăn thí nghiệm
TADC
Thức ăn đối chứng
PR
Protein tích lũy
Protein retention
SGR
Tăng trưởng đặc biệt
Special growth ratio
VCK
Vật chất khơ
Protein efficiency ratio
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ viii
1. ðẶT VẤN ðỀ
Cá hồi vân ñược biết ñến là lồi cá nước lạnh có giá trị dinh dưỡng cao.
ðặc biệt hơn nữa, họ cá Hồi nói chung được biết ñến như một loại thực phẩm
giàu EPA và DHA, là hai axit béo thiết yếu cơ thể con người không thể tự
tổng hợp ñược mà phải lấy từ thực phẩm bên ngồi. Hai axit béo này là thành
phần khơng thể thiếu ñối với việc xây dựng tế bào não của thai nhi cũng như
của người trưởng thành. Ngoài ra EPA và DHA cịn có tác dụng rất tốt cho hệ
tim mạch, trị các chứng cao huyết áp, tăng cường hệ miễn dịch, tăng thị
giác…Cá hồi là một trong những nguồn cung cấp EPA và DHA dồi dào nhất.
Một vài năm gần đây cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) đã có mặt trên
thị trường và ñược người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng. Tuy nhiên, cá hồi
mới chỉ có mặt trong các nhà hàng sang trọng tại các thành phố lớn do nguồn
cung còn hạn chế và giá thành cao. Nguyên nhân là do việc đầu tư ni cá hồi
cần lượng vốn rất lớn, yêu cầu kỹ thuật chăm sóc cao, chưa chủ động được
nguồn giống và thức ăn mà vẫn cịn dựa vào nhập khẩu. Hiện nay, sản lượng
cá hồi sản xuất hàng năm mới chỉ ñáp ứng ñược một phần nhỏ nhu cầu của thị
trường. Trong thời gian tới, nếu chủ ñộng ñược khâu sản xuất giống và sản
xuất thức ăn trong nước, thì giá thành cá thương phẩm sẽ giảm xuống nhiều
so với hiện tại, ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng cả về số lượng lẫn
lẫn giá thành .
Một trong những nguyên nhân chính là việc sử dụng bột cá làm thức
ăn cho cá hồi ñã làm tăng giá thành sản phẩm, bên cạnh đó sản lượng bột cá
trên thế giới ngày càng giảm vì vậy xu hướng sản xuất thức ăn cho cá nói
chung và cá hồi nói riêng là sử dụng nguồn đạm thực vật thay thế một phần
cho bột cá và tăng tỷ lệ chất béo trong khẩu phần. Một số nghiên cứu cho thấy
có thể thay thế 40-60% lượng đạm từ bột cá bằng nguồn ñạm từ thực vật và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 1
50% dầu cá bằng dầu ñỗ tương hoặc dầu cọ mà khơng làm giảm tốc độ tăng
trọng của cá hồi (Steffens, 1989). Cá hồi vân sử dụng tốt nguồn ñạm và chất
béo có nguồn gốc thực vật, tuy vậy cần sử dụng tỷ lệ hợp lý nhằm ñảm bảo
cân bằng các acid amin và acid béo cần thiết. Thực nghiệm trên cá hồi giai
ñoạn thương phẩm cho thấy sử dụng khẩu phần chứa 24% bột cá, 25% khơ đỗ
tương và 15% gluten ngơ cho tốc độ tăng trọng tương đương với sử dụng
khẩu phần 64% bột cá. ðối với chất béo, thức ăn cho cá hồi vân hiện nay sử
dụng từ 20-25% khẩu phần (Gropp và ctv, 1982). Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy có thể sử dụng 30-50% dầu cọ hoặc dầu ñậu tương thay thế cho dầu
cá mà khơng làm giảm tốc độ sinh trưởng cá ni (Gropp và ctv, 1982).
Protein từ thực vật là nguồn cung cấp axitamin khơng thể thay thế rất
tốt, đặc biệt là arginine và methionine. Trong đó khơ dầu vừng có thể thay thế
cho bột cá trong thức ăn thủy sản, chủ ñộng cải thiện sức ăn và sức sinh sản
của ñối tượng ni, nhưng nó chưa được nghiên cứu nhiều cho các lồi cá ăn
thịt như cá hồi. Khơ dầu vừng có giá trị dinh dưỡng và khả năng tiêu hóa cao
93% protein và 76% năng lượng ( Nắng Thu, 2008) .Cũng theo Nắng Thu
(2008) có thể thay thế 50% khơ dầu vừng cho bột cá mà khơng ảnh hưởng đến
tăng trưởng của cá. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ thực hiện trên cỡ cá nhỏ 110g, trong giai ñoạn ngắn và trong điều kiện phịng thí nghiệm. Việc tiến hành
thử nghiệm sử dụng phụ phẩm vừng của Việt Nam trên cá giống cỡ lớn trong
khoảng thời gian dài là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sử dụng
phụ phẩm vừng trong sản xuất thử nghiệm thức ăn cho cá hồi vân
(Oncorhynchus mykiss) cỡ giống lớn”
* Mục tiêu chung của ñề tài:
Sử dụng các nguồn protein thực vật sẵn có tại Việt Nam trong sản xuất
thức ăn dạng viên cho cá hồi nhằm chủ ñộng cung cấp thức ăn và thay thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 2
thức ăn nhập ngoại.
* Mục tiêu cụ thể của ñề tài:
Sử dụng phụ phẩm vừng trong sản xuất thức ăn cho cá hồi vân cỡ giống
lớn
* Nội dung ñề tài:
- Sử dụng phụ phẩm vừng thay thế bột cá với các tỷ lệ khác nhau trong
sản xuất thức ăn cho cá hồi vân cỡ giống lớn.
- ðánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn thí nghiệm đến sự sinh
trưởng của cá thông qua các chỉ số: tỷ lệ sống, lượng thức ăn cá ăn theo nhu
cầu ñến no (voluntary feed intake) hệ số chuyển ñổi thức ăn, tốc ñộ tăng
trưởng của cá, hiệu quả sử dụng protein,…
- ðánh giá hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
Một số ñặc ñiểm sinh học của cá hồi vân
2.1.1. ðặc điểm phân bơ của cá hồi vân
-
Cá Hồi Vân là loài cá nhập nội hiện ñang ñược ương nuôi tại một số
vùng của nước ta. Cá Hồi Vân có tên tiếng anh là Rainbow trout và tên khoa
học là Oncorhynchus mykiss
-
Phân loại:
Bộ : Salmoniformes
Họ : Salmonidae
Giống : Oncorhynchus
Lồi: O. mykiss Walbaum, 1792
Hình 1. Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792)
Tuy cá hồi có nhiều lồi nhưng người ta chỉ chú trọng ni một số lồi,
trong số những lồi này thì cá hồi vân (cịn gọi là cá hồi ráng) Oncorhynchus
mykiss là lồi được ni khá phổ biến trên thế giới (hình 2.1.1). Cá hồi vân
phân bố tự nhiên ở các cửa sơng thuộc Thái Bình Dương chủ yếu là bắc Mỹ
và một phần ở châu Á. Do khả năng thích nghi rộng, giá trị dinh dưỡng cao
lại dễ ni nên nhiều nước đã di nhập lồi cá này với mục đích khác nhau.
Ngày nay cá hồi vân được ni làm thực phẩm ít nhất là ở 64 nước trên các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 4
châu lục (trừ châu Nam cực). Cá Hồi Vân Oncorhynchus mykiss được di nhập
vào ni ở nhiều nước châu Âu từ những năm 1890. ðến nay lồi cá này đã
được di nhập vào nuôi ở nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc… Cá
hồi Vân là lồi cá được gia hố và ni thành cơng sớm nhất trong các thủy
vực nước ngọt.
2.1.2. ðặc điểm hình thái
Cá Hồi Vân có vịng đời trung bình từ 3-5 năm. Chúng có thể dài tới
122cm, nặng 16kg nhưng trung bình là 3,6-4kg (Trần Thị Nắng Thu, 2008).
Trên mình cá có các chấm màu đen hình cánh sao, khi thành thục trên lườn cá
cịn xuất hiện các vân màu hồng, ñặc trưng ở những cá ñực khi ñến mùa sinh
sản. Cá hồi rainbow suốt ñời sống trong nước ngọt, mầu sắc sặc sỡ do nhiều
sọc đỏ ở thân tạo nên vì vậy nó có tên là sắc cầu vồng (rainbow). Một số đặc
điểm hình thái bên ngồi như màu sắc độ lấp lánh cịn phụ thuộc vào chất
lượng mơi trường ( độ đục cường ñộ chiếu sáng), tuổi, gới tính và mức ñộ
thành thục ( Delaney, 1994).
2.1.3. ðặc ñiểm sinh sản
Trong tự nhiên, cá hồi vân sinh sản tự nhiên trong các thủy vực nước
lạnh như sông, suối.... Thông thường mùa sinh sản xuất hiện từ tháng 2 đến
tháng 5, có thể kéo dài ñến tháng 8. Nhiệt ñộ nước thích hợp cho cá hồi vân
sinh sản từ 2-150C (Hardy và ctv, 2000) ,tối ưu là 10-12,80C (Cain và ctv,
1993) .Cũng thấy trường hợp cá bắt đầu đẻ từ tháng 12 thậm chí sớm hơn
(Huet, 1986), mùa cá ñẻ xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào nguồn gốc phân
bố và sự khắc nghiệt của mùa đơng (Delaney Kevin, 1994). Cá cái có tập tính
đào tổ đẻ trứng, 1kg cá cái có thể sản xuất 2.000 quả trứng cỡ 3-7mm. Theo
Hardy., và ctv (2000) cho biết 1 cá cái có thể đẻ từ 500-2.500 quả trứng cỡ
lớn (50-150 mg/quả), trứng ñược thụ tinh và ấp trong tổ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 5
2.1.4. ðặc điểm sinh dưỡng
Cá hồi vân là lồi cá ăn động vật và có thể gây ảnh hưởng đến các lồi
thủy sản khác trong thủy vực. Giai đoạn cá con chúng ăn sinh vật phù, khi
trưởng thành chuyển sang ăn các lồi cơn trùng, giáp xác và cả cá con (Cho và
Colin Cowey, 1991; Hardy và ctv, 2000). Năm 1924, Embody và Gordon ñã
tiến hành nghiên cứu ñầu tiên về thức ăn tự nhiên của cá hồi vân, kết quả cho
thấy trong thức ăn tự nhiên của cá hồi vân có hàm lượng protein, mỡ và các
khống chất lần lượt là 45%, 16-17% và 12% (Hardy và ctv, 2000).
2.1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng của cá hồi vân tùy thuộc vào nhiệt ñộ, dinh
dưỡng và yếu tố di truyền. Nhìn chung cá hồi vân có tốc độ sinh trưởng
nhanh, trong điều kiện mơi trường sống giàu thức ăn tự nhiên cá có thể đạt
100g trở lên trong năm ñầu, 250-300g sau 2 năm và sau 3 năm đạt 40-45cm
(Huet, 1986). Trong điều kiện ni, tính từ trứng có điểm mắt đến khi đạt 1020 tháng ni cá có thể đạt khối lượng bình qn 200 g/con (Bromage và ctv,
1990). Sau 9 tháng ni cá có thể đạt 250 -300 g/con. Sau 12-18 tháng ni cá
có khối lượng 280-400 g/con. Sống tự nhiên ở hồ Kooteney-British Columbia
cá ñạt kích thước lớn nhất là 17-23kg ở 5-6 tuổi. Tuy nhiên, trong các suối cá
chỉ ñạt khối lượng 100g sau 1 năm tuổi và 300-450g sau 3 năm tuổi (Hardy và
ctv., 2000).
2.1.6. Nhiệt độ
Cá hồi vân có nguồn gốc xuất xứ từ các nước ơn đới nên chúng sống
trong mơi trường phù hợp có nhiệt độ tương đối thấp. Nhiệt ñộ cho sự phát
triển của chúng có thể từ 1oC cho ñến trên 25oC (Cain và Garling, 1993; Cho
và Cowey, 2000). Tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu nơi lồi cá này sống trong
nhiều năm mà chúng có thể sống ở nhiệt độ cịn cao và rộng hơn nữa khoảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 6
0 – 29,8oC (Hardy và ctv., 2000; Brett, 2001). Nhiệt ñộ dưới 0oC hoặc trên
24oC cá có thể ngừng ăn (Huet, 1986). Nhiệt ñộ lên ñến 25 – 27oC cá sẽ bị
chết (Segdwick, 1988). Nhiệt ñộ ñể cho cá hồi vân sinh trưởng tốt nhất là 10 –
15,7oC (Stevenson, 1987; Pike và ctv., 1990; Cain and Garling, 1993; Cho
and Cowey, 2000; Colt and Tomasso, 2001). Ở nhiệt ñộ này cá sử dụng thức
ăn với một khẩu phần cao nhất và cho tăng trưởng tốt nhất. Tuy nhiên, trên
thực tế, khi nhiệt ñộ lên ñến 20oC hoặc hơn trong ñiều kiện cá hồi vân đã
được sống ở mơi trường đó từ khi nhỏ thì vẫn đảm bảo được tốc độ tăng
trưởng bình thường. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc ñộ sinh trưởng cũng
như các quá trình phát triển sinh dục của cá.
2.1.7. Oxy hịa tan
Oxy hồ tan là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
ñến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá hồi vân. Nhu cầu oxy hoà tan
cho các loài cá nước lạnh là 7 mg/lít trong khi nhu cầu ở các lồi cá nhiệt đới
chỉ 5 mg/lít. Nhu cầu oxy của cá hồi vân khác nhau ở các hình thức ni. ðối
với cá ni trong bể, oxy hồ tan là một trong những yếu tố mơi trường quyết
định đến năng suất và sản lượng cá nuôi (Steven và ctv., 2001). Hàm lượng
oxy hồ tan thích hợp cho cá hồi vân sinh trưởng từ 5 - 10 mg/lit và lý tưởng
nhất là 7 mg/lit trở lên (Segdwick, 1988). Hàm lượng oxy hoà tan giới hạn ñối
với cá hồi vân là 6mg/lit (Stevenson, 1987; Colt vàTomasso, 2001). Theo Cho
and cowey (2000), không nên ñể hàm lượng oxy hoà tan dưới 5 mg/lit ở các
bể nuôi, ở mức này cá sẽ giảm ăn và kéo dài có thể sẽ gây chết cá. Oxy giảm
xuống dưới 3mg/lit cá chết hàng loạt. Oxy hồ tan khơng chỉ ảnh hưởng đến
tăng trưởng của cá mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến q trình phát triển của
trứng, phơi và ấu trùng cá hồi vân.
2.1.8. pH
Có nhiều nghiên cứu về u cầu pH đối với mơt trường nước ni cá hồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 7
vân đã được cơng bố. Hàm lượng pH thích hợp cho cá hồi vân dao ñộng từ 6,78,5 (Klontz, 1991; Cho và Cowey, 2000), khoảng giới hạn thích hợp nhất là 77,5 (Segdwick, 1988). pH quá cao và quá thấp ñều gây ảnh hưởng ñến sự phát
triển của cá. Ở mức pH cao, sẽ làm hàm lượng amoniac trong nước cao hơn và
có thể sẽ gây độc cho cá (Segdwick, 1988). Trong các ao ni cá, pH có thể thấp
tới 5 nhưng với pH này sẽ ảnh hưởng lớn ñến sự phát triển của phôi, tỷ lệ nở của
trứng và sự phát triển của ấu trùng và cá bột (Brett, 2001).
2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá hồi vân
2.2.1. Nhu cầu protein và axit amin
Nhu cầu protein
Cá hồi vân là lồi có nhu cầu protein cao, thức ăn của chúng tốt nhất là
chứa hàm lượng protein ñộng vật ở mức cao. Có rất nhiều nghiên cứu đã
khẳng định sự sinh trưởng của cá hồi vân tốt nhất khi thức ăn có chứa hàm
lượng protein là 40-50%. Năm 1924, nhu cầu protein của cá hồi vân ñã ñược
ñề xuất là 36%. Trong những năm 1990, nghiên cứu dinh dưỡng đã có nhiều
tiến bộ và nhu cầu protein cho cá hồi vân ñược ñề xuất tăng từ 35% lên 45%
(Hard và ctv., 2000). Hỗn hợp thức ăn có chứa 45-50% protein cũng ñã ñược
thí nghiệm và kết luận bởi Sedgwick (1988) (bảng 1). Tuy nhiên, trên thực tế
thức ăn công nghiệp dùng cho cá hồi vân thường chứa hàm lượng protein dao
ñộng từ 42-48%, tùy theo giai ñoạn phát triển (Hardy, 2002) và hàm lượng
protein tiêu hóa dao động từ 33-42% tùy thuộc vào mức ñộ năng lượng trong
thức ăn ( Cho và ctv,1991)
Thức ăn có chứa 40% protein ( có nguồn gốc từ bột cá trắng) sẽ cho tốc
ñộ sinh trưởng của cá hồi vân ở mức tối ưu ( Steffens,1989). Cho ñến nay,
nhiều nghiên cứu ñã ñược tiến hành với các cỡ cá khác nhau và cho ra kết quả
là cá càng bé thì nhu cầu protein càng cao. ðối với cá hồi vân, giai đoạn cá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 8
bột chúng địi hỏi thức ăn giàu đạm ( 45-50%), khi ở cỡ cá gống, cá cần thức
ăn có chứa 42-48% protein (Barrows và Hardy, 2001). Nhưng theo Hinshaw
(1999), thức ăn của cá hồi vân giai đoạn hương, giống địi hỏi hàm lượng
protein là 50%. với cá cỡ lớn hơn nhu cầu giao ñộng từ 38-45%.
Bảng 1. Nhu cầu protein trong khẩu phần của cá hồi vân
% protein
Cỡ cá
Tác giả
42-48
Bột
Barrows và Hardy (2001)
50
Giống
Hinshaw (1999)
38-45
Thịt
Hinshaw (1999)
42-48
Bột – Thịt
Hardy (2002)
33-42
Bột – Thịt
Cho and Cowey (2000)
Ngoài ra, nhu cầu protein của cá hồi vân còn phụ thuộc vào năng lượng
trong khẩu phần, năng lượng càng cao thì hàm lượng protein trong khẩu phần
càng lớn. Theo Cho và Cowey (2000), hàm lượng protein tiêu hóa trong thức
ăn của cá hồi vân là 33-42% tùy thuộc vào mức ñộ năng lượng trong thức ăn.
Tuy nhiên, hàm lượng protein cũng có thể thấp hơn (30-35%) khi mà thức ăn
có hàm lượng lipid cao sẽ cho tăng trưởng tối ña (Steffens, 1989). ðối với
thức ăn giàu cacbonhydrat thì cần có hàm lượng protein thơ là 40%. Nhu cầu
protein ñối với cá hồi vân cao nhất ở giai ñoạn cá bột sau ñó giảm dần ở các
giai ñoạn cá giống và cá trưởng thành. ðối với cá cỡ 100g thì nhu cầu protein
duy trì hàng ngày ở nhiệt ñộ 100C, 150C và 200C tương ứng với 25,1; 69,3 và
97,7 mg/ngày (Steffens, 1989). Trong các thí nghiệm của Austreng (1978) cho
thấy ñối với cá cỡ 100-300g, tốc ñộ sinh trưởng tối ña của chúng ñạt ñược khi
protein khẩu phần là 44%. Tuy nhiên khi tăng hàm lượng protein lên 51%
hoặc giảm xuống 38% thì tốc độ sinh trưởng của cá cũng khơng có sự sai khác
có ý nghĩa (Steffens, 1989). ðối với cá cái 2 năm tuổi, trong 3 tháng phát dục
trước khi sinh sản cần ñược cho ăn với thức ăn có hàm lượng protein là 36%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 9
và chất béo là 18% thì cá thành thục nhanh và tỷ lệ thụ tinh cũng như tỷ lệ nở
sẽ ñạt ở mức cao nhất (Watanabe và ctv, 1984-dẫn qua).
Nhu cầu axit amin
Cân bằng acid amin trong khẩu phần nuôi là rất quan trong, một hỗn
hợp thức ăn cân bằng ñược acid amin ñăc biệt các acid amin không thay thế
sẽ cho vật nuôi tăng trưởng tốt hơn (Vũ Duy Giảng, 2007) và làm giảm hàm
lượng protein trong khẩu phần. Theo Vũ Duy Giảng (1999), khi cân ñối ñược
acid amin trong khẩu phần thức ăn sẽ làm giảm 5% hàm lượng protein trong
khẩu phần. Nhiều nghiên cứu nhu cầu tối thiểu ñối với các axit amin thiết yếu
của cá hồi vân đã được thực hiện. Nhìn chung, nhu cầu axit amin của cá hồi
vân cao hơn các loài cá nước ngọt khác (bảng 2). Nhu cầu axit amin ở cá nhỏ
cao hơn cá to.
Bảng 2. Nhu cầu acid amin không thay thế của cá hồi vân (% protein)
Acid amin
% khẩu
Segdwick
Hardy
Steffens
phầna
(1988)
(2002)
(1989)
Arginine
2,0
5,0
5,0
3,5
Histidine
0,7
1,8
1,8
1,6
Isoleucine
0,8
2,0
2,0
2,4
Leucine
1,4
3,5
3,5
4,4
Lysine
1,8
4,5
4,5
5,3
Methionine + Cystine
1,4
3,5
3,5
1,8
Phenylalanine + Tyrosine
1,8
4,5
4,5
3,1
Threonine
0,8
2,0
2,0
3,4
Tryptophan
0,2
5,0
0,5
0,5
Valine
1,3
1,8
3,2
3,1
a
Nguồn Segdwick (1988).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 10
2.2.2. Nhu cầu lipid và axit béo
Nhu cầu về lipit của cá hồi vân với một lượng nhỏ là rất cần thiết
(Segdwick, 1988). Tuy nhiên, một lượng lớn lipit và protein trong khẩu phần
của cá hồi vân làm cho cá tăng trưởng nhanh hơn và giảm hệ số chuyển ñổi
thức ăn (FCR). Những năm 1960, khẩu phần thức ăn của cá hồi có chứa 36%
protein và 5% lipit, FCR là 2,0. ðến giữa những năm 1990, phương pháp sản
xuất thức ăn viên có năng lượng cao với 45% protein và 22% lipit trong thức ăn
đã làm giảm FCR xuống cịn 1,2. Hàm lượng lipid cũng ñược ñẩy lên ñến 32%,
protein là 44% làm giảm FCR xuống cịn 0,9 đối với cá hồi vân cỡ 300g
(Nielsen và ctv., 2005). Tăng hàm lượng lipid còn làm tăng khả năng sử dụng
protein (Jiri and Mimarik, 2003) và năng lượng và tiết kiệm protein trong khẩu
phần (Alvares và ctv., 1998). Hàm lượng lipid tăng từ 8% lên 16% trong thức
ăn kết quả là giảm tỷ lệ chết và cá sinh trưởng tốt hơn. Steffens (1989), đã thí
nghiệm khi tăng hàm lượng lipid trong thức ăn từ 9-11% với 48% protein lên
17-18% lipid và protein là 44-45% dùng cho cá có khối lượng từ 5g trở lên cho
thấy sức sinh trưởng và khả năng sử dụng thức ăn của cá tốt hơn. ðối với cá
hương và giống, thức ăn có chứa 15- 20% lipid sẽ cho tốc ñộ tăng trưởng cao
(Hinshaw, 1999). Trong thực tế, hàm lượng lipid trong thức ăn của cá hồi vân
dao ñộng từ 16-24%, tùy theo giai ñoạn phát triển của cá (Hardy, 2002).
Trong thức ăn của cá hồi vân cũng như nhóm cá hồi khơng thể thiếu
các axit thuộc nhóm HUFA (poly un-saturated fatty acids) như EPA (20:5n-3)
và DHA (22:6n-3) với nhu cầu tối thiểu từ 0,5 – 1% (Segdwick, 1988;
Barrows và Hardy, 2001; Bureau và Cho, 2004). Acid béo khơng no được sử
dụng hỗn hợp nhiều họ ω3, ω6, ω9 sẽ cho kết quả tốt. ðặc biệt tỷ lệ của acid
béo ω3:ω6 phù hợp sẽ cho kết quả tốt nhất. Theo Steffens (1989), tỷ lệ ω3:ω6
trong thức ăn của cá hồi vân là 0,5-3:1. Ngoài ra, trong khẩu phần có hỗn hợp
2 acid 20:5ω3 và 22:6ω3 được dùng theo tỷ lệ 1:1 thì tốc độ sinh trưởng của cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ 11