BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
ðẶNG THỊ THÚY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
TÁC GIẢ
ðặng Thị Thúy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã hết lòng
giúp ñỡ và truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo
PGS.TS.Ngô Thị Thuận, giảng viên Bộ môn Phân tích ñịnh lượng - Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận
tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện ñề tài.
Qua ñây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, cán bộ
và nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Tác giả
ðặng Thị Thúy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục các ñồ thị viii
Danh mục các hộp viii
Danh mục các hình viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 5
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 49
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 50
3.2.3 Phương pháp phân tích 50
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế của các trang trại của huyện 55
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
4.1.1 Số lượng và loại hình trang trại hiện có trên ñịa bàn huyện 55
4.1.2 Nguồn lực sản xuất của các trang trại huyện Tân Yên 56
4.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế một số loại hình trang trại chủ yếu 59
4.2 ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện
Tân Yên theo hướng bền vững 86
4.2.1 Phát triển về số lượng trang trại 86
4.2.2 Phát triển quy mô các trang trại 89
4.2.3 Phát triển về chất lượng các trang trại 90
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn
huyện Tân Yên theo hướng bền vững 99
4.3.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 99
4.3.2 Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh 101
4.3.3 Chính sách Nhà nước 102
4.3.4 Cơ sở hạ tầng 105
4.3.5 Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh 107
4.3.6 ðiều kiện sản xuất của trang trại 108
4.3.7 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên 111
4.4 Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên
ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 114
4.4.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp 114
4.4.2 Giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững 116
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
ðVT ðơn vị tính
NN Nông nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
GDP
Gross Domestic Products
(Tổng sản phẩm quốc nội)
GNP
Gross National Products
(Tổng sản phẩm quốc dân)
DT Diện tích
CC Cơ cấu
SL Số lượng
Lð Lao ñộng
CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
GDTX Giáo dục thường xuyên
GTSX Giá trị sản xuất
NTTS Nuôi trồng thủy sản
GT Giá trị
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XDCB Xây dưng cơ bản
CN Công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
HTX Hợp tác xã
TT Trang trại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tân Yên qua 3 năm (2008 -
2010) 39
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Tân Yên qua 3 năm (2008 -
2010) 41
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Tân Yên qua 3 năm (2008-
2010 47
3.4 Phân bố mẫu ñiều tra 50
3.5 Bảng phân tích SWOT 52
4.1 Loại hình và cơ cấu các trang trại của huyện Tân Yên 2008 – 2010 55
4.2 Sự thay ñổi các nguồn lực sản xuất của các trang trại 2008 - 2010 56
4.3 Thông tin chung về các trang trại ñiều tra năm 2010 59
4.4 Tình hình ñất ñai của các trang trại ñiều tra năm 2010 61
4.5 Lao ñộng của các trang trại ñiều tra, 2010 64
4.6 Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại, 2010 65
4.7 Cơ sở vật chất của các trang trại, 2010 67
4.8 Công tác thú y ở các trang trại ñiều tra, 2010 71
4.9 Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của trang trại 71
4.10 Sản lượng một số cây trồng chính của trang trại 72
4.11 Quy mô chăn nuôi một số giống vật nuôi chủ yếu của trang trại 73
4.12 Sản lượng một số giống vật nuôi chính của trang trại 74
4.13 Dạng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của các trang trại 75
4.14 Chi phí sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2010 76
4.15 Doanh thu từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại, 2010 79
4.16 Thu nhập từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại, 2010 80
4.17 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại, năm 2010 81
4.18 Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất mới 91
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii
4.19 ðánh giá của chủ trang trại về chất lượng sản phẩm hàng hóa của
trang trại 93
4.20 Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng chính của trang trại 94
4.21 Hệ thống xử lý chất thải của trang trại 99
4.22 Các rủi ro mà trang trại gặp phải trong năm 2010 101
4.23 ðánh giá của chủ trang trại về mức ñộ hưởng lợi từ các chính sách 105
4.24 ðánh giá của chủ trang trại về cơ sở hạ tầng 106
4.25 Phân tích SWOT trong phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên 111
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
viii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Nguồn thông tin khoa học kỹ thuật ñối với trang trại 70
4.2 Tỷ lệ các khoản chi phí cho chăn nuôi của các trang trại năm 2010 78
4.3 Hiệu quả sản xuất của các trang trại ở Tân Yên 83
4.4 Tốc ñộ tăng trưởng số lượng các loại hình trang trại ở Tân Yên 87
4.5 Biến ñộng giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt với giá thịt lợn hơi qua các
tháng trong năm 2010 96
DANH MỤC CÁC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1: Ý kiến của chủ trang trại về thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y 69
4.2 Tâm sự của chủ trang trại về việc tăng quy mô sản xuất 90
4.3 Ý kiến của lãnh ñạo UBND huyện Tân Yên về kinh tế trang trại 95
4.4 Ý kiến của người dân sống xung quanh trang trại 98
4.5 Ý kiến của chủ trang trại về thị trường nông sản 100
4.6 Ý kiến của chủ trang trại về chính sách ñất ñai 103
4.7 Ý kiến của chủ trang trại về hệ thống chuồng trại 110
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Bản ñồ hành chính huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 36
4.1 Trang trại thủy sản kết hợp trồng trọt ở Tân Yên 77
4.2 Chợ ở huyện Tân Yên 107
4.3 Mô hình trang trại tổng hợp ở huyện Tân Yên 109
4.4 Tổ chức mối quan hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại 118
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Kinh tế trang trại ñã có từ lâu và trải qua nhiều bước thăng trầm trong lịch
sử. Sau khi thực hiện chủ trương khoán ñến hộ gia ñình và sau Luật ðất ñai (1993)
quy ñịnh người lao ñộng, hộ gia ñình có các quyền trong sử dụng ñất ñã làm xuất
hiện và phát triển trở lại mô hình trang trại. Từ ñó, trang trại ñã sớm phát huy những
ưu thế của mình ñó là vừa có ñiều kiện làm tăng năng suất lao ñộng, tăng năng suất
trên một ñơn vị diện tích, vừa có khả năng khai thác hữu hiệu lợi thế của từng vùng
lãnh thổ. Nhờ vậy có thể sản xuất ra hàng loạt sản phẩm với chi phí thấp nhất. Trên
cơ sở ñó thúc ñẩy tăng trưởng cả thị trường ñầu ra lẫn thị trường ñầu vào trong sản
xuất nông nghiệp, giúp giải quyết tốt những mục tiêu, nhu cầu mới không ngừng
nảy sinh, giúp cho cư dân nông thôn dần thoát khỏi “ngưỡng” kém phát triển, góp
phần ñưa nền kinh tế ñất nước “cất cánh” sang giai ñoạn mới với những thành tựu
ñáng kể.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính
ñến giữa năm 2009, cả nước có khoảng 150.102 trang trại, bình quân mỗi tỉnh có
2.382 trang trại, chủ yếu tập trung ở ðồng bằng sông Cửu Long, miền ðông Nam
Bộ, Nam Trung Bộ và ðồng bằng sông Hồng. Từ năm 2000 ñến nay, mỗi năm tăng
thêm khoảng 8.600 trang trại. với khoảng 47,2% trang trại trồng trọt nông nghiệp;
26,1% trang trại nuôi trồng thủy sản; 13,3% trang trại chăn nuôi; 0,7% trang trại
lâm nghiệp và 9,7% trang trại sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Sự phát triển của
trang trại ñã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích
ñất trống, ñồi núi trọc, ñất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven
biển, tạo thêm việc làm cho người lao ñộng nông thôn, góp phần xoá ñói giảm
nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường, nhằm phát
triển một nền nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, phát triển kinh tế trang trại là xu
hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam
hiện nay.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
Tuy nhiên, hiện trạng các trang trại ở Việt Nam phát triển chưa bền vững vì
gặp rất nhiều khó khăn như: Chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật,
khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao ñộng trang trại chưa qua ñào tạo, chưa
tạo nhiều việc làm, thu nhập chưa cao, chưa có hệ thống xử lý nước thải ñồng bộ,
cho nên vấn ñề ô nhiễm môi trường cũng ñang là thách thức ñặt ra cần giải quyết ....
Thêm vào ñó là những rủi ro dễ găp phải trong quá trình sản xuất, tiêu thụ dẫn ñến
tình trạng không ổn ñịnh trong sản xuất nông nghiệp của các trang trại.
Mặc dù trước ñây ñã có rất nhiều nghiên cứu về kinh tế trang trại như “Quá
trình phát triển kinh tế trang trại (1986 – 2006)”, tác giả Trần Hán Biên; “ðịnh
hướng phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện ñại hóa”, tác
giả ðặng Thị Tuyết thanh; Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại tại ñịa bàn huyện huyện ðồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”, tác giả Trần Lệ
Thị Bích Hồng ... Những nghiên cứu trên chủ yếu mới ñề cập ñến vấn ñề lý luận,
thực trạng và các giải pháp phát triển kinh trang trại nói chung nhưng còn rất ít chưa
liên quan nhiều ñến vấn ñề phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững.
Tân Yên là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích
ñất tự nhiên hơn 20.000 ha, có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế trang trại nhưng
những trang trại của Tân Yên còn nhỏ lẻ, manh mún, thiết bị sản xuất vẫn còn lạc
hậu, thô sơ, ñầu tư cho phát triển kinh tế trang trại còn hạn chế, sự phát triển không
ổn ñịnh qua các năm. Vấn ñề ñặt ra mà các trang trại quan tâm ñó là làm thế nào
khai thác và sử dụng ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn một cách có hiệu quả và bền vững
ñể phát triển kinh tế trang trại?
ðể góp phần làm rõ vấn ñề trên tôi lựa chọn ñề tài: “Phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng mà tìm ra những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên ñịa bàn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- ðề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh
tế trang trại theo hướng bền vững;
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại theo hướng
bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên
ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh tế trang trại tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang, từ ñó ñề xuất những giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a/ Phạm vi về không gian
- ðề tài này ñược triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Tân Yên.
- Một số nội dung chuyên sâu của ñề tài phát triển kinh tế trang trại ñược
triển khai nghiên cứu ở một số ñơn vị ñiển hình (hộ nông dân, trang trại, doanh
nghiệp chế biến) ở các xã có số trang trại nhiều nhất.
b/ Phạm vi về thời gian
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang ñược sử dụng số liệu từ năm 2008 ñến 2010.
- Một số nội dung chuyên sâu cần giải quyết ở các cơ sở ñại diện ñược tiến
hành ở năm 2010.
- Các giải pháp, ñề xuất nhằm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững trong thời gian tới.
- Thời gian nghiên cứu: ðề tài ñược tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ tháng 4/2010 ñến tháng 10/2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
c/ Phạm vi về nội dung
- ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình cơ bản của các trang trại ở huyện;
- Nghiên cứu nội dung hoạt ñộng của các loại hình kình tế trang trại của
huyện (loại hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập);
- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và
phát triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, ñiều kiện nội tại của các trang trại và
các ñiều kiện khách quan tác ñộng hạn chế tới sự phát triển. Những tiềm ẩn chưa
ñược khai thác cần ñược ñưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở
huyện);
- Giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy và phát triển kinh tế trang trại tại huyện
theo hướng bền vững.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
2.1.1 Lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
2.1.1.1 Tăng trưởng và phát triển
* Tăng trưởng:
Tăng trưởng là một vấn ñề ñang ñược quan tâm nhất hiện nay của các quốc
gia trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
Tăng trưởng ñược hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất
ñịnh. Trong nền kinh tế, tăng trưởng ñược thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản
phẩm hay số lượng ñầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt ñộng.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Products, GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng ñược sản xuất, tạo ra trong phạm vi một
nền kinh tế trong một thời gian nhất ñịnh (thường là một năm tài chính) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất
cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng ñược tạo ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất ñịnh (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản
phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng hoặc thu nhập bình quân ñầu người trong
một thời gian nhất ñịnh. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay ñổi về lượng của nền
kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức ñộ bất bình ñẳng kinh tế tương ñối cao nên
mặc dù thu nhập bình quân ñầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong
tình trạng nghèo khổ.
Tác phẩm “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn ñề lý luận và
thực tiễn” của Viện Chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế ñược ñịnh nghĩa là
mức tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khái niệm này có thể
ñược áp dụng cho nhiều cấp ñộ, cho toàn nền kinh tế, cho từng ngành, cho các
doanh nghiệp, cho cấp ñộ gia ñình và cấp ñộ cá nhân. ðể phản ánh tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt ñối của các ñại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
lượng ñể so sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời ñiểm chính là mức tăng
trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn ñược phản
ánh bằng tốc ñộ gia tăng của các ñại lượng trong các giai ñoạn với nhau và ñược ño
bằng phần trăm thay ñổi, giá trị phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc ñộ tăng trưởng
nhanh hay chậm. (Giáo trình phát triển nông thôn, 2005, tr15 - tr18).
* Phát triển:
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ cấu,
phân bố của cải. Theo cuốn sách “Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển
nông thôn bền vững” (1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển ñược
ñịnh nghĩa là quá trình nâng cao ñiều kiện sống về vật chất và tinh thần của con
người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng
trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay ñổi về chất
của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay ñổi về cơ cấu
kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế
bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất ñịnh nhằm
ñảm bảo rằng GDP cao hơn ñồng nghĩa với mức ñộ hạnh phúc hơn.
2.1.1.2 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải
bảo ñảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai. Phát triển bền vững ñang là mục tiêu
hướng tới của nhiều quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội,
chính trị, ñịa lý, văn hoá…riêng của mình ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất.
Ngày nay khái niệm bền vững phải nhằm hướng tới: bền vững về kinh tế, bền vững
về chính trị, xã hội và bền vững về môi trường. Nó phản ánh xu thế của thời ñại và
ñịnh hướng tương lai của loài người. Cho ñến nay có rất nhiều ñịnh nghĩa về sự
phát triển bền vững, trong ñó ñịnh nghĩa ñược nhắc ñến nhiều nhất là ñịnh nghĩa của
Uỷ ban Thế giới (WCED - World commission on the Environment and
Development) về Môi trường & Phát triển ñưa ra năm 1987: “Phát triển bền vững là
sự phát triển ñáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
nhu cầu của thế hệ tương lai”(Giáo trình Kinh tế tài nguyên môi trường 2006, tr 24).
•
••
•
ðịnh nghĩa của FAO - 1989 về phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ñịnh
hướng những thay ñổi công nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến
ñộ thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của thế hệ hôm nay và
mai sau”. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn ñất nước, các nguồn gen ñộng vật và thực vật, không làm suy thoái môi
trường, là kỹ thuật thích hợp, kinh tế sống ñộng và ñược xã hội tiếp nhận.
•
••
•
Khái niệm của Herman Daly, 1973 (World Bank):
Một thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên
tái tạo như nước, thổ nhưỡng, sinh vật...nhanh hơn sự tái tạo của chúng. Một xã hội
bền vững cũng không sử dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo như nhiên liệu
hoá thạch, khoáng sản…nhanh hơn quá trình tìm ra loại thay thế chúng và không
thải ra môi trường các chất ñộc hại nhanh hơn quá trình trái ñất hấp thụ và vô hiệu
hoá chúng. (Giáo trình Kinh tế tài nguyên môi trường 2006, tr 24).
•
••
•
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, sửa ñổi năm 2005:
“Phát triển bền vững là phát triển ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu ñó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, ñảm bảo tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường”. (Nguyễn Thị Phương Loan, 2008).
Như vậy, phát triển bền vững phải bảo ñảm có sự phát triển về 3 mục tiêu:
Kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ. Vì vậy ñể
ñạt ñược sự phát triển bền vững cho ñất nước nói chung và thế giới nói riêng ñòi hỏi
các nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục ñích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.1.3 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà kinh
tế thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục
vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng xuất khẩu tăng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
lên rất lớn. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp thì không
thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương
thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự cấp. Như vậy, ñể ñáp ứng ñược nhu cầu
ngày càng cao của xã hội thì ñòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng
hóa, tập trung với quy mô lớn và hình thành nên các nông trại hay trang trại như
ngày nay.
Trong những năm gần ñây, kinh tế trang trại ở nước ta có xu hướng phát
triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trên nhiều ñịa phương. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm và nội dung của trang trại, kinh tế
trang trại là cần thiết ñể có ñược những nhận thức ñúng ñắn trong công việc ñánh
giá ñúng thực trạng phát triển của nó.
Trong từ ñiển Việt, trang trại ñược hiểu một cách khái quát là: “ Trại lớn sản
xuất nông nghiệp”. Trên thế giới ñều dùng phổ biến từ farm (tiếng Anh) và feme
(tiếng Pháp) mà các từ ñiển Anh – Việt của ta ñều dịch là trang trại và các văn kiện
của ðảng ñều dùng thuật ngữ “ trang trại”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế
trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “ nông trại”,
“ lâm trại”, “ngư nghiêp” ñể phân biệt chuyên ngành sản xuất.
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế
trang trại ñược nhìn nhận dưới nhiều quan ñiểm khác nhau, thể hiện rõ qua các khái
niệm.
Trang trại là một ñơn vị kinh tế hộ gia ñình có tư cách pháp nhân, ñược Nhà
nước giao quyền sử dụng một số diện tích ñất ñai, rừng, biển hợp lý: ñể tổ chức lại
quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá; tích
cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều
sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng ñơn vị diện tích, góp phần xoá ñói giảm
nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia
(Nguyễn ðiền, Trần ðức, Nguyễn Huy Năng, 1993).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
Trang trại gia ñình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn,
sử dụng lao ñộng tiền vốn của gia ñình là chủ yếu ñể sản xuất kinh doanh có hiệu
quả (Nguyễn ðình ðiền, 2000).
Trang trại gia ñình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong ñiều kiện
của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức
sản xuất phong kiến, khi bắt ñầu cuộc cách mạng công nghiệp hoá lần thứ nhất ở
một số nước Châu Âu (Trần ðức, 1995).
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản,
có mục ñích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ruộng ñất và các
yếu tố sản xuất tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị
trường (Trần ðức, 1998).
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao ñộng
và ñất ñai của hộ gia ñình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình ñẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông
sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và ñáp ứng nhu cầu cho xã hội (Trần
Hai, 2000).
* Kinh tế trang trại
Khái niệm Kinh tế trang trại, lần ñầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà
nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 ñã nêu rõ: “Kinh tế trang
trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu
dựa vào hộ gia ñình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Kinh tế trang trại là khái niệm rộng hơn, là tổng thể các yếu tố bao gồm cả
kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy, nói ñến trang trại là nói ñến chủ thể của các
yếu tố ñó. Còn nói ñến kinh tế trang trại chủ yếu là ñề cấp ñến yếu tố kinh tế của
trang trại và cũng là vấn ñề mấu chốt của các ñơn vị kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp
với mục ñích là sản xuất hàng hóa trên cơ sở tự chủ về ruộng ñất, tư liệu sản xuất
của hộ gia ñình, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp
với ñặc ñiểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do ñó ñây là hình
thức tổ chức phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ ñược phát triển ở các nước
công nghiệp mà còn ñược phát triển ở tất cả các nước trên thế giới (Pháp luật về
trang trại, 2005).
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm,
ngư nghiệp) phổ biến ñược hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ. Quá
trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố
sản xuất kinh doanh ñất ñại, lao ñộng, tư liệu sản xuất - vốn, khoa học công nghệ, ñể
nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000).
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức ñầu tư lớn, có năng lực
quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao
hơn bình thường trên ñồng vốn bỏ ra; có trình ñộ ñưa những thành tựu khoa học công
nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000).
2.1.1.4 Phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
ðể phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ñó là việc phát triển kinh tế
phải ñảm bảo ñược hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường cụ thể như sau :
* Hiệu quả kinh tế: Yếu tố kinh tế ñóng vai trò quan trọng trong phát triển
bền vững. Nó thúc ñẩy sự phát triển của cả hệ thống kinh tế, tạo cơ hội tiếp xúc với
những nguồn tài nguyên một cách thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài
nguyên thiên nhiên ñược chia sẻ một cách bình ñẳng. Yếu tố ñược chú trọng ở ñây
phải là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang
lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Hiệu quả kinh tế phản ánh
mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra. Nó ñánh giá
chủ yếu về mặt kinh tế và hoạt ñộng sản xuất.
* Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả của các lợi ích về
xã hội và tổng chi phí xã hội. Kết quả của các lợi ích xã hội như cải thiện ñiều kiện
làm việc, ñiều kiện sống, tăng việc làm, giải quyết thỏa ñáng giữa các lợi ích xã hội.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần chú trọng vào sự phát triển sự công
bằng và xã hội luôn cần tạo ñiều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và
cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có ñiều kiện
sống chấp nhận ñược.
* Hiệu quả về môi trường: Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững ñòi
hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục ñích duy trì mức
ñộ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất ñịnh cho phép môi trường
tiếp tục hỗ trợ ñiều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái ñất.
* Hiệu quả kinh tế xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp
về mặt kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra ñể ñạt kết quả ñó.
* Hiệu quả phát triển và bền vững: Là hiệu quả kinh tế xã hội có ñược do
những tác ñộng hợp lý ñể tạo ra nhịp ñiệu tăng trưởng tốt và ñảm bảo những lợi ích
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường ở hiện tại và tương lai.
2.1.2 Sự cần thiết phải phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
Xã hội loài người ñang ñứng trước một thời ñiểm xác ñịnh của lịch sử. Thế
giới phải ñương ñầu với tình trạng ngày càng xấu ñi của sự nghèo khó, ñói kém,
bệnh tật, thất học và sự suy thoái không ngừng của hệ sinh thái mà chúng ta ñang bị
phụ thuộc vì hạnh phúc của mình ñể ñảm bảo có một tương lai an toàn hơn, phồn
vinh hơn. Chính vì vậy phát triển kinh tế gắn với bền vững ñang là một yêu cầu bức
thiết ñặt ra cho mọi quốc gia trên thế giới. ðể ñáp ứng yêu cầu này khi xây dựng
các chính sách phát triển kinh tế trang trại chúng ta cần phải quan tâm ñến việc gắn
phát triển với vấn ñề giải quyết ñói nghèo, sử dụng ñất ñai hiệu quả, bảo vệ và phát
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
triển vốn rừng, chống sa mạc hoá, phát triển bền vững nông nghiệp - nông thôn, duy
trì và phát triển sự ña dạng sinh học…
Như vậy ñể phát triển kinh tế trang trại một cách bền vững không chỉ dừng
lại ở việc phát triển về mặt kinh tế mà chúng ta cần giải quyết một cách cân ñối các
vấn ñề về môi trường và phát triển cùng một lúc.
2.1.3 Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay cho Thông tư số 74/2003/TT-BNN,
ngày 04/7/2003. Qua ñó, quy ñịnh về tiêu chí xác ñinh kinh tế trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản ñược xác
ñịnh là trang trại phải ñạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá; dịch
vụ bình quân một năm, hoặc quy mô sản xuất phải tương ñối lớn và vượt trội so với
kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- ðối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá
của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí ñể xác ñịnh trang trại
là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm.
Cá nhân, hộ gia ñình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
ñạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn ñiều kiện sau:
1. ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải ñạt:
a) Có diện tích trên mức hạn ñiền, tối thiểu:
- 3,1 ha ñối với vùng ðông Nam Bộ và ðồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha ñối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa ñạt 700 triệu ñồng/năm.
2. ðối với cơ sở chăn nuôi phải ñạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
ñồng/năm trở lên;
3. ðối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình quân ñạt 500 triệu ñồng/năm trở lên.
Theo tiêu chí mới của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là ñể hướng
trang trại ñến sự phát triển bền vững, lấy hiệu quả làm thước ño hàng ñầu, phù hợp
với quá trình phát triển của công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
Trong nhiều năm qua ñã hình thành nhiều trang trại với các loại hình khác
nhau nhưng các trang trại chủ yếu vẫn là tự phát chưa có kế hoạch trung hạn và dài
hạn, dẫn ñến tình trạng các trang trại ñược xây dựng manh mún, thiếu sự ñầu tư, hỗ
trợ cơ sở hạ tầng, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Một số nơi
bước ñầu thực hiện quy hoạch nhưng gặp nhiều lúng túng, nhất là trong quá trình
dồn ñiền ñổi thửa và giải phóng mặt bằng. Thời gian giao ñất, cho thuê ñất; thủ tục
giao ñất, cho thuê ñất khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất chậm
làm ảnh hưởng ñến quá trình ñầu tư. Mức ñộ ñầu tư bình quân cho kinh tế trang trại
còn thấp, nhiều trang trại trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản có diện tích sản xuất
lớn nhưng thu nhập và giá trị sản xuất hàng hóa lại thấp. Các trang trại chăn nuôi
quy mô nhỏ, xen lẫn khu dân cư, mới ñạt tiêu chí giá trị sản xuất hàng hóa và dịch
vụ chưa ñạt tiêu chí về quy mô… So với tiềm năng ñất ñai, nguồn vốn ñầu tư thì
chỉ có một số trang trại hoạt ñộng có hiệu quả, còn lại các trang trại sau một chu kỳ
ñược ñầu tư vốn ưu ñãi của Nhà nước ñều hoạt ñộng cầm chừng, nhiều trang trại
ngừng hoạt ñộng. Nhiều hộ nông dân chưa ñủ ñiều kiện, chưa am hiểu về kỹ thuật
nhưng vẫn tìm mọi cách ñể thành lập trang trại và trong số ñó có không ít hộ dân lợi
dụng chính sách ưu ñãi, sử dụng vốn vay sai mục ñích, thiếu kiến thức quản lý,
nghiệp vụ dẫn ñến làm ăn thua lỗ…Từ thực tế này, chung ta cần nhìn nhận lại phát
triển kinh tế trang trại theo hướng chất lượng, hiệu quả. Việc phát triển kinh tế trang
trại không ñơn thuần là chuyện tập trung ñất cho ñủ diện tích hay việc ấn ñịnh quy
mô trang trại dựa vào số lượng con nuôi, cây trồng... Hiệu quả của kinh tế trang trại
cần ñược xem xét thêm dưới góc ñộ hàm lượng khoa học kỹ thuật công nghệ ñược
áp dụng trong sản xuất và hiệu quả kinh tế trên từng vùng ñất, tập quán sản xuất,
quy mô sản xuất tập trung và quy hoạch những vùng nguyên liệu ổn ñịnh... Như
vậy, ñòi hỏi chủ trang trại phải có năng lực tốt kể cả cơ sở vật chất, vốn... và năng
lực ñiều hành theo cơ chế thị trường.
Như vậy theo tiêu chí của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì mới ñưa ra
ñược các tiêu chí ñể xác ñịnh kinh tế trang trại về mặt kinh tế nhưng ñể phát triển
kinh tế trang trại trại theo hướng bền vững thì phải ñảm bảo ở cả 3 mặt là kinh tế, xã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
hội, môi trường tức là mở rộng qui mô với cơ cấu hợp lý, không ngừng nâng cao
năng suất chất lượng và thực hiện hài hoà 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững
2.1.4.1 Những nhân tố khách quan
a. Th
a. Tha. Th
a. Thị tr
ị trị tr
ị trư
ưư
ường ti
ờng tiờng ti
ờng tiêu th
êu thêu th
êu thụ sản phẩm
ụ sản phẩmụ sản phẩm
ụ sản phẩm
Sản phẩm nông nghiệp có ñặc ñiểm khi tiêu thụ là sản phẩm tươi sống, khó
khăn cho việc bảo quản, sản phẩm nông nghiệp mang tính mùa vụ và có ñặc ñiểm là
cung muộn không thể ñáp ứng một cách ngay lập tức, vì ñối tượng sản xuất nông
nghiệp là những sinh vật sống nên cần có thời gian sinh trưởng, phát triển sau ñó
mới ñến bước thu hoạch. Do ñó, dù giá nông sản rất cao, các nông trại phải mất
hàng tháng, thậm chí hàng năm mới có ñược sản phẩm.
ðối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng ñược phân chia
theo nhiều nhóm ñối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công dân
của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất lượng sản
phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng trả giá cao khi
mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp, thường thì họ có yêu
cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó chấp nhận ở mức cao. Ngoài
ra, chúng ta cần chú ý ñến ñặc ñiểm khách hàng từng khu vực châu lục, cũng có
những ñặc ñiểm yêu cầu về sản phẩm có khi cũng khác nhau.
Một ñặc ñiểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm ñến yếu tố văn hoá
và ñặc ñiểm tôn giáo mà khách hàng ñang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ mà những
người theo ñạo Hồi kiêng, cũng như những người theo ñạo Hin ðu không dùng thịt
bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất
quan trọng, nó là vấn ñề sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại. ðối với hàng
hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là vô cùng lớn. Tất cả
các thành phần kinh tế ñều phải sử dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay
kinh tế trang trại ñang là then chốt và chủ ñạo trong phát triển nông nghiệp. Bên
cạnh ñó sản xuất nông nghiệp lại luôn phải gắn liền với ñất ñai, phụ thuộc rất lớn về
khí hậu và thời tiết, bệnh dịch. Hơn nữa vùng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
trung. Các hệ thống phân tán rộng khắp trên toàn lãnh thổ. Chính ñiều này cũng
khiến gặp không ít khó khăn trong vấn ñề tiêu thụ.
b. Chính sách v
b. Chính sách vb. Chính sách v
b. Chính sách về ñất ñai
ề ñất ñai ề ñất ñai
ề ñất ñai
Hiện nay Chính phủ ñã có những quyết sách ñổi mới và thuận lợi nhiều cho
phát triển kinh tế trang trại như chính sách giao ñất, giao rừng, dồn ñiền, ñổi thửa, ñiều
này tạo ñà cho sự phát triển kinh tế trang trại một cách vững chắc và lâu dài. Bên cạnh
ñó nền kinh tế nông nghiệp nước ta trước ñây quá nghèo nàn lạc hậu; chính vì vậy mà
việc cải tạo lại những bờ vùng bờ thửa sau khi dồn ñiền ñổi thửa là vô cùng khó khăn
và tốn kém, gây không ít trở ngại cho các chủ trang trại về vấn ñề vốn và lao ñộng.
c
cc
c-
--
-Chính sách v
Chính sách vChính sách v
Chính sách về tín dụng
ề tín dụngề tín dụng
ề tín dụng
Nhà nước ñã thành lập các hệ thống ngân hàng từ trung ương ñến ñịa
phương, ñặc biệt là hệ thống ngân hàng nông nghiệp ñể phục vụ cho việc phát triển
kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa hơn và vững chắc. Bên cạnh hệ thống ngân
hàng rất lớn, xong việc kinh doanh tiền tệ, và việc bảo tồn vốn là ñiều tiên quyết lại
từ phía ngân hàng. Chính ñiều này gây không ít khó khăn khi các nhà ñầu tư vào
kinh tế trang trại nhưng thiếu tài sản thế chấp. ðây là vấn ñề cần tháo gỡ.
d. Các chính sách khác
d. Các chính sách khácd. Các chính sách khác
d. Các chính sách khác
Ví dụ như chính sách thuế; bảo hộ sản phẩm nông nghiệp; xuất nhập khẩu
hàng nông nghiệp; chính sách ưu tiên cán bộ nông nghiệp làm việc ở vùng sâu,
vùng xa nhằm phục vụ kỹ thuật cho các nhà ñầu tư kinh tế trang trại….
e. T
e. Te. T
e. Th
hh
hị tr
ị trị tr
ị trư
ưư
ường nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ n
ờng nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nờng nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ n
ờng nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp từ nư
ưư
ước ngo
ớc ngoớc ngo
ớc ngoài
àiài
ài
ðất nước ta do thời gian trải qua chiến tranh quá dài, nên ñiều kiện phát triển
kinh tế rất khó khăn, nông nghiệp và và chế biến sản phẩm nông nghiệp phát triển
kém. Chính ñiều này làm mất ñi thế cạnh tranh so với các nước trong khu vực cũng
như các nước trên thế giới. Nước ta xuất khẩu sản phẩm chủ yếu là thô, giá rẻ,
nhưng nhập khẩu lại là sản phẩm tinh, giá cao nhưng lại hợp thị hiếu của một số
người có thu nhập cao. Trong khi ñó thì máy móc về chế biến của ta lại lạc hậu về
công nghệ, thiếu về chủng loại.
g. Các y
g. Các yg. Các y
g. Các yếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (Yếu tố tự nhi
ếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (Yếu tố tự nhiếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (Yếu tố tự nhi
ếu tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (Yếu tố tự nhiên)
ên)ên)
ên)
ðây là một yếu tố có sự tác ñộng vô cùng to lớn ñến hoạt ñộng của kinh tế