BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ HUY NGHĨA
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG NÔNG THÔN CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10
ðẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN ðÌNH HỰU
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Huy Nghĩa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và lãnh ñạo, nhân viên là người lao ñộng TCT May 10 .
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. NGUYỄN ðÌNH HỰU ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, tập thể cán bộ nhân viên và người lao ñộng TCT May 10 ñã nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ
ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Huy Nghĩa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
Danh sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NÔNG THÔN CỦA
DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Thực tiễn mở rộng thị trường nông thôn ở Trung Quốc 43
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1 ðặc ñiểm chung về Tổng công ty May 10 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
4.1 ðánh giá thực trạng chiến lược mở rộng thị trường nông thôn
của TCT May 10 65
4.1.1 Chính sách sản phẩm 65
4.1.2 Chính sách giá cả 67
4.1.3 Chính sách phân phối sản phẩm 69
4.1.4 Chính sách xúc tiến yểm trợ bán hàng 70
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
iv
4.2 Phân tích thực trạng thị trường nông thôn của Tổng công ty
May 10 71
4.2.1 Hệ thống phân phối sản phẩm 71
4.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 72
4.3 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến chiến lược kinh doanh
mở rộng thị trường nông thôn Tổng công ty May 10 73
4.3.1 Môi trường vĩ mô 73
4.3.2 Môi trường ngành dệt may 87
4.3.3 Phân tích nội bộ Tổng công ty May 10 94
4.4 Kết quả phân tích SWOT 102
4.5 Hoàn thiện chiến lược mở rộng thị trương nông thôn của
Tổng công ty May 10 106
4.5.1 ðịnh hướng phát triển dệt may trong thời gian tới 106
4.5.2 Quan ñiểm phát triển của Tổng công ty May 10 ñến năm 2015 ñịnh
hướng ñến năm 2020 108
4.5.3 Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược mở rộng thị trường nông
thôn Tổng công ty May 10 110
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
5.1 Kêt luận 120
5.2 Kiến nghị 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP: Gross Domestic Product
WTO: World Trade Organization
TCT: Tổng công ty
Gð: Giám ñốc
TCKT: Tiêu chuẩn kỹ thuật
QA: Chất lượng
XN: Xí nghiệp
SWOT - Strenghts: ðiểm mạnh
- Weakness: ðiểm yếu
- Opportunity: Cơ hội
- Threats: Thách thức
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Các ñơn vị sản xuất chính của Tổng công ty May 10 50
3.2 Tình hình lao ñộng của Tổng công ty qua 3 năm 2008- 2010 57
4.1 Giá một số sản phẩm của Tổng công ty May 10 năm 2010 68
4.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên ñịa bàn nông thôn năm 2008- 2011 72
4.3 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam giai ñoạn 2008 –
2010 74
4.4 Tình hình tiêu thụ hàng may mặc tại thị trường nông thôn năm
2008- 2011 89
4.5 Lợi nhuận một số ñối thủ cạnh tranh 90
4.6 Cơ cấu nguồn cung ứng nguyên vật liệu của Tổng công ty giai
ñoạn 2008 – 2010 92
4.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2008 –
2010) 96
4.8 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty qua 3 năm
(2008 - 2010) 99
4.9 Các hệ số khả năng thanh toán và các chỉ số sinh lời của Tổng
công ty giai ñoạn 2009 - 2010 100
4.10 Ma trận SWOT 103
4.11 Mục tiêu cụ thể của ngành dệt may ñến năm 2020 107
4.12 Mục tiêu cụ thể của Tổng công ty May 10 ñến năm 2015, ñịnh
hướng ñến năm 2020 109
4.13 Nhu cầu ñào tạo lao ñộng của Công ty ñến năm 2015, ñịnh
hướng ñến năm 2020 115
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 So sánh chi tiêu khu vực thành thị và nông thôn năm 2010 76
4.2 Sự biến ñộng của giá vàng và giá USD giai ñoạn 2001 – 2010 77
4.3 Sự biến ñộng tỷ giá USD/VND trong 5 năm (2006-2011) 78
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
1.1 Mối quan hệ giữa chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận 9
1.2 Mô hình gồm 5 lực lượng của M.Porter 16
1.3 Trình tự hoạch ñịnh chiến lược 24
3.1 Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty cổ May 10 51
3.2 Sơ ñồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty 59
4.1 Hệ thống kênh phân phối của Tổng công ty May 10 71
4.2 Lấy thành thị ñánh nông thôn 112
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1.Tính cấp thiết
Việt Nam ñang trên con ñường hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra cơ hội
nhưng cũng mang lại thách thức nhất ñịnh cho sự phát triển của nền kinh tế
trong nước. Sau hơn 4 năm gia nhập WTO, quan hệ hợp tác với các nước trên
thế giới ngày càng ñược mở rộng, kinh tế Việt Nam ñã có nhiều khởi sắc và
ñạt những kết quả khích lệ. Môi trường kinh doanh năng ñộng ñã tạo ñiều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát huy ñược năng lực của mình. Các
doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường phải xác ñịnh những
mục tiêu và lập chiến lược kinh doanh trong từng giai ñoạn thì mới có thể tồn
tại và phát triển vững mạnh ñược.
Trong ñiều kiện cạnh tranh gay gắt, người ñưa ra chiến lược kinh doanh
phải tính ñến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh
nghiệp, phân tích có hệ thống thông tin ñể làm căn cứ cho ra các chiến lựợc
kinh doanh của ñơn vị trong dài hạn và từ ñó ñịnh ra các kế hoạch trung và
ngắn hạn. Mục ñích của kế hoạch kinh doanh là làm sao ñể doanh nghiệp có
thể tận dụng các cơ hội kinh doanh, phát huy ñược các lợi thế của doanh
nghiệp, hạn chế ñến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra và khắc phục các ñiểm
yếu ñể từ ñó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của ñơn vị. Do vậy chiến lược kinh doanh không thể thiếu ñược, nó có ý
nghĩa quan trọng ñối với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
ðối với doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc như TCT May 10 bên
cạnh chiến lược mở rộng thị trường thế giới và thị trường thành thị trong nước
thì phải xây dựng và hoàn thiện chiến lược mở rộng thị trường nông thôn ñể
khai thác một cách có hiệu quả phân khúc thị trường này. Với ñặc trưng là
một nước nông nghiệp, Việt Nam có dân số ñông khoảng gần 90 triệu dân,
với 70,1 % dân số sống ở nông thôn, vì vậy thị trường nông thôn là thị trường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
2
tiêu thụ rộng lớn. ðể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh TCT May 10 cần
phải có chiến lược kinh doanh khoa học, ñặc biệt là chiến lược mở rộng và
chiếm lĩnh thị trường nông thôn tiềm năng ñể ñứng vững vàng ñứng trong thị
trường nội ñịa, từ ñó mở sang thị trường ngoài nước. Tuy nhiên, ñối với các
doanh nghiệp, việc nhận thức rõ bản chất, mục tiêu, cấu trúc và phương pháp
xây dựng chiến lược kinh doanh không phải là vấn ñề ñơn giản. Do ñó, việc
hướng vào chủ ñề này về mặt lý luận cũng như tổng kết ñánh giá thực tiễn
vẫn còn là vấn ñề cấp thiết, ñặc biệt ñối với chiến lược chiến lược chiếm lĩnh
thị trường nông thôn trong ñiều kiện hiện nay và giai ñoạn kế tiếp.
Xuất phát từ yêu cầu nhận thức lý luận và yêu cầu thực tiễn, tác giả
luận văn chọn ñề tài: “Hoàn thiện chiến lược kinh doanh mở rộng thị
trường nông thôn của TCT May 10 ñến năm 2015”, với hy vọng làm sang tỏ
vẫn ñề này, góp phần vào việc nhận diện thị trường, từng bước chiếm lĩnh thị
phần và phục vụ cho chính sách “Tam nông” mà ðảng và Nhà nước ñã chủ
trương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường nông thôn của
Tổng Công ty May 10 ñến năm 2015
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh
doanh
- ðánh giá thực trạng chiến lược mở rộng thị trường nông thôn của
Tổng Công ty may 10, từ ñó tìm ra ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách
thức trong thời gian tới của việc mở rộng thị trường nông thôn,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
3
- ðưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược mở rộng thị trường
nông thôn của Tổng công ty May 10 ñến năm 2015.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các căn cứ ñể xây dựng
chiến lược kinh doanh và hoàn thiện chiến lược mở rộng thị trường nông thôn
của TCT May 10 ñến năm 2015, thực trạng cùng các giải pháp ñể thực hiện
chiến lược ñó.
- Phạm vi nghiên cứu: ngoài những vấn ñề tổng quát về kinh doanh,
tiêu thụ sản phảm thời gian vừa qua, luận văn chú trọng nghiên cứu, phân tích
các số liệu thực tế từ tháng 7/2010 ñến tháng 6/2011 của công ty và tham
chiếu các tài liệu, số liệu khác có liên quan nhằm ñánh giá thực tiễn và ñề suất
các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của tổng TCT May 10 ñến
năm 2015.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NÔNG THÔN CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về chiến lược kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà xuất hiện các quan ñiểm khác nhau về
chiến lược kinh doanh.
- Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Micheal Porter cho rằng: “Chiến lược
kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc ñể phòng
thủ”.
- Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học
quản lý, Alfred Chandler viết: “Chiến lược kinh doanh là việc xác ñịnh các mục
tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình
hành ñộng nhằm phân bổ các nguồn lực ñể ñạt ñược các mục tiêu cơ bản ñó”.
- Theo cách tiếp cận kế hoạch hoá, James B.Quinn cho rằng: "Chiến lược
kinh doanh ñó là một dạng thức hay là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu
chính, các chính sách và các chương trình hành ñộng thành một tổng thể kết
dính lại với nhau". Và theo William J.Glueck: "Chiến lược kinh doanh là một
kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp ñược thiết kế
ñể ñảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ ñược thực hiện".
- Thuật ngữ chiến lược có rất nhiều nghĩa, mỗi tác giả sử dụng nó theo
nghĩa riêng. Minzberg (1976) ñã tổng kết những nghĩa của thuật ngữ ñã ñược
các học giả sử dụng và ñưa ra năm nghĩa chính của thuật ngữ chíên lược, ñó
là “5P”: Kế hoạch (Plan), Mưu lược (Ploy), Mô thức, dạng thức (Pattern), Vị
thế (Position), Triển vọng (Perspective). Như vậy, thuật ngữ này có nội hàm:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
5
+ Chiến lược là kế hoạch hay một chương trình hành ñộng ñược xây dựng
một cách có ý thức
+ Chiến lược là mưu mẹo
+ Chiến lược là tập hợp các hành vi gắn bó chặt chẽ với nhau theo thời gian
+ Chiến lược là sự xác ñịnh vị trí của doanh nghiệp trong môi trường của nó
+ Chiến lược thể hiện viễn cảnh của doanh nghiệp nhưng ñồng thời cũng
thể hiện sự nhận thức và ñánh giá thế giới bên ngoài (môi trường) của
doanh nghiệp
Rõ ràng rằng khái niệm chiến lược ñược thể hiện qua nhiều cách thức tiếp
cận khác nhau:
- Chiến lược như những quyết ñịnh, những hành ñộng hoặc những kế
hoạch liên kết với nhau ñược thiết kế ñể ñề ra và thực hiện những mục tiêu
của một tổ chức.
- Chiến lược là tập hợp những quyết ñịnh và hành ñộng hướng ñến các
mục tiêu ñảm bảo sao cho năng lực và việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức
và doanh nghiệp ñáp ứng ñược những cơ hội và thách thức từ bên ngoài.
- Chiến lược như là một mô hình, vì ở một khía cạnh nào ñó, chiến lược
của một tổ chức phản ảnh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự ñịnh trong
tương lai.
- Chiến lược như là một triển vọng, quan ñiểm này muốn ñề cập sự liên
quan ñến chiến lược với những mục tiêu cơ bản, vị thế chiến lược và triển
vọng tương lai của nó.
Vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ñược hiểu là tập hợp thống
nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt ñộng của các ñơn
vị kinh doanh trong doanh nghiệp trong một giai ñoạn và trong một môi
trương kinh doanh xác ñịnh..
Chiến lược kinh doanh phản ảnh các hoạt ñộng của ñơn vị kinh doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
6
bao gồm quá trình ñặt ra các mục tiêu và các biện pháp, các phương tiện và
nguồn lực sử dụng ñể ñạt ñược mục tiêu ñó. Chiến lược kinh doanh có tầm
nhìn trong một khoảng không gian và thời gian nhất ñịnh.
Hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp ñạt ñược mục
tiêu trước mắt và lâu dài, cho cả tổng thể và từng bộ phận, là một ñiều hết sức
quan trọng và cần thiết. Mục ñích của việc hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh
là “dự kiến tương lai trong hiện tại”. Dựa vào chiến lược kinh doanh, các nhà
quản lý có thể lập các kế hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên quá trình
ñó phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước ñi. Một chiến
lược vững mạnh, luôn cần ñến khả năng ñiều hành linh hoạt, sử dụng ñược
các nguồn lực, vật chất, tài chính và con người thích ứng. Một chiến lược có
cấu trúc mở sẽ giúp doanh nghiệp tương thích với những biến ñộng khách
quan, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững[12].
Hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh thực chất là hướng vào trả lời 4 câu
hỏi quan trọng: Hiện nay doanh nghiệp ñang ở ñâu? Doanh nghiệp muốn ñến
ñâu? Doanh nghiệp sẽ ñến ñó bằng cách nào? Làm thế nào ñể kiểm soát ñược
tiến triển của doanh nghiệp?
2.1.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh
a. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lược kinh doanh,
song dù tiếp cận kiểu gì thì chiến lược kinh doanh cũng cần ñảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau:
- Chiến lược kinh doanh phải xác ñịnh rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
ñạt ñược trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực
hoạt ñộng trong doanh nghiệp hoặc tổ chức.
- Chiến lược kinh doanh phải bảo ñảm huy ñộng tối ña và kết hợp một
cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả của doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
7
nghiệp trong kinh doanh, nhằm phát huy ñược những lợi thế, nắm bắt những
cơ hội ñể dành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ñược phản ánh trong một quá
trình liên tục từ xây dựng ñến thực hiện, ñánh giá, kiểm tra, ñiều chỉnh chiến
lược.
- Chiến lược kinh doanh ñược lập ra cho một khoảng thời gian tương ñối
dài thường là 3 năm, 5 năm hay 10 năm.
- Chiến lược mang tính khoa học, tiên tiến và khả thi
b. Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp:
- Giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ mục ñích, hướng ñi của mình làm
cơ sở cho mọi kế hoạch hành ñộng cụ thể, tạo ra những phương án kinh doanh
tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tăng sự liên
kết và gắn bó của cán bộ quản lý trong thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp nhận biết ñược các cơ hội và nguy cơ trong
tương lai, qua ñó có thể thích nghi bằng cách giảm thiểu sự tác ñộng xấu từ
môi trường, tận dụng những cơ hội của môi trường khi nó xuất hiện, giúp các
doanh nghiệp ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn phù hợp với biến ñổi của môi
trường ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñạt hiệu quả cao nhất.
- Giúp cho doanh nghiệp tạo ra thế chủ ñộng tác ñộng tới môi trường, làm
thay ñổi môi trường cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, tránh
tình trạng thụ ñộng.
- Cho phép phân phối một cách có hiệu quả về thời gian, nguồn lực cho
các lĩnh vực hoạt ñộng khác nhau.
- Hoạch ñịnh chiến lược khuyến khích doanh nghiệp hướng về tương lai, phát
huy sự năng ñộng sáng tạo, ngăn chặn những tư tưởng ngại thay ñổi, làm rõ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
8
trách nhiệm cá nhân, tăng cường tính tập thể.
- Giúp cho doanh nghiệp tăng ñược vị thế cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về
doanh số, tăng năng suất lao ñộng, tăng hiệu quả quản lý, tránh ñược rủi ro về
tài chính, tăng khả năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn ñề khó khăn của
doanh nghiệp, nâng cao ñời sống cán bộ công nhân, bảo ñảm cho doanh nghiệp
phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ chặt chẽ
giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là các
cơ hội thị trường và vị thế cạnh tranh trên thị trường, nó là ñộng lực ñể tổ
chức sản xuất kinh doanh và ñiều hành doanh nghiệp
2.1.1.3. Phân loại chiến lược
a. Phân loại theo phạm vi của chiến lược
Mỗi chiến lược ñều hoạch ñịnh tương lai phát triển của tổ chức, theo
phạm vi có thể chia chiến lược kinh doanh thành 02 cấp, chiến lược tổng quát
và chiến lược bộ phận.
Chiến lược tổng quát
Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch
ra mục tiêu phát triển doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài. Chiến lược
tổng quát tập trung vào các mục tiêu sau:
- Tăng khả năng sinh lợi: Tối ña hoá lợi nhuận với chi phí thấp nhất, mục
tiêu tỷ suất sinh lợi của ñồng vốn và lợi nhuận càng cao càng tốt phải là mục
tiêu tổng quát của mọi doanh nghiệp.
- Tạo thế lực trên thị trường: Thế lực trên thị trường của doanh nghiệp
thường ñược ño bằng phần thị trường mà doanh nghiệp kiểm soát ñược; tỷ
trọng hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng lượng cung về hàng
hoá, dịch vụ ñó trên thị trường; khả năng tài chính, khả năng liên doanh, liên
kết trong, ngoài nước; mức ñộ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác vào
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
9
doanh nghiệp; uy tín, tiếng tăm của doanh nghiệp ñối với khách hàng.
- Bảo ñảm an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liền với may
rủi, chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì khả
năng thu lợi nhuận càng lớn nhưng rủi ro càng cao. Rủi ro là sự bất trắc không
mong ñợi, nhưng các nhà chiến lược khi xây dựng chiến lược chấp nhận nó
thì sẽ tìm cách ngăn ngừa, né tránh, hạn chế, nếu có chính sách phòng ngừa
tốt thì thiệt hại sẽ ở mức thấp nhất.
Sơ ñồ 1.1: Mối quan hệ giữa chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận
Phân loại
xây dựng
Theo nội dung
chiến lược
Theo hoạt ñộng
Marketing
Tạo thế lực
trên thị trường
Tối ña hoá
lợi nhuận
Bảo ñảm an toàn
trong kinh doanh
Chiến lược bộ phận
Chiến
lược
dựa
vào
khách
hàng
Chiến
lược
dựa
vào
ñối
thủ
cạnh
tranh
Chiến
lược
dựa
vào
bản
thân
công
ty
Chiến
lược
tập
trung
vào
yếu tố
then
chốt
Chiến
lược
khai
thác
khả
năng
tiềm
tàng
Chiến
lược
tạo ra
ưu thế
tương
ñối
Chiến
lược
sáng
tạo
tấn
công
Chiến
lược
sản
phẩm
Chiến
lược
giá
Chiến
lược
phân
phối
Chiến
lược
giao
tiếp
khuyếch
trương
Theo căn cứ
Chiến lược tổng quát
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
10
Chiến lược bộ phận
Chiến lược bộ phận bao gồm rất nhiều loại chiến lược, ñối với doanh
nghiệp công nghiệp thường là chiến lược Marketing, chiến lược tài chính,
chiến lược nguồn nhân lực, ...Trong chiến lược Marketing người ta thường
chú ý tới các chiến lược giá, chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, và
chiến lược giao tiếp khuếch trương.
- Chiến lược giá: Là chiến lược mà doanh nghiệp luôn luôn phải theo ñuổi
vì bao giờ họ cũng muốn sản xuất ra sản phẩm với giá thấp nhất.
- Chiến lược sản phẩm: Doanh nghiệp thường phải chú ý ñến những ñiểm
nhấn mạnh như chất lượng tốt, dịch vụ chu ñáo, thiết kế sáng tạo, tính năng
kỹ thuật ña dạng, những ấn tượng mạnh mẽ về nhãn hiệu sản phẩm, ...
b. Phân loại theo hướng tiếp cận
Chiến lược tập trung vào những yếu tố then chốt
Tư tưởng chỉ ñạo của những việc hoạch ñịnh chiến lược ở ñây là không
dàn trải các nguồn lực, mà tập trung vào những lĩnh vực có ý nghĩa quyết ñịnh
ñối với phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược dựa trên ưu thế tương ñối
Việc hoạch ñịnh chiến lược ở ñây bắt ñầu từ việc phân tích, so sánh sản
phẩm hay dịch vụ của mình có chi phí tương ñối nhỏ so với ñối thủ cạnh
tranh. Từ việc tìm ra ưu thế tương ñối của mình doanh nghiệp sẽ dựa vào ñó
ñể xây dựng chiến lược kinh doanh.
Chiến lược sáng tạo tấn công
ðể thực hiện chiến lược này thì doanh nghiệp phải nhìn thẳng vào những
vấn ñề ñược coi là phổ biến, bất biến ñể xem xét chúng. Cần ñặt ra nhiều câu
hỏi, những nghi ngờ về những vấn ñề tưởng như ñã kết luận. Từ việc ñặt liên
tiếp các câu hỏi và sự nghi ngờ bất biến của vấn ñề, doanh nghiệp có thể
khám phá ra những vấn ñề mới mẻ có lợi cho doanh nghiệp và tìm cách phát
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
11
triển chúng trong chiến lược kinh doanh ñặt ra.
Chiến lược khai thác các khả năng và tiềm năng
Xây dựng chiến lược này dựa trên sự phân tích có hệ thống thông tin
nhằm khai thác khả năng có thể có của tất cả các yếu tố khác bao quanh nhân
tố then chốt. Từ ñó tìm cách sử dụng phát huy tối ưu nguồn lực của doanh
nghiệp ñể mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.1.2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị tác ñộng ñến doanh nghiệp theo các hướng khác
nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho
doanh nghiệp. Các nhân tố ñó thường bao gồm:
- Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế. Chính phủ bằng
những chính sách, những khoản ñầu tư, hàng rào thuế và phi thuế có thể thúc ñẩy
sự phát triển cũng có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Sự ổn ñịnh về chính trị, sự nhất quán về quan ñiểm, chính sách lớn luôn
là sự hấp dẫn các nhà ñầu tư. Hệ thống luật pháp ñược xây dựng và hoàn thiện
sẽ là cơ sở ñể kinh doanh ổn ñịnh.
- Quyết ñịnh về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo ra cơ hội cũng lại
vừa có thể là những thách thức ñể phát triển sản xuất.
- Luật lao ñộng, quy chế tuyển dụng, ñề bạt, chế ñộ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp cũng là ñiều mà các doanh nghiệp phải tính ñến.
Khi quyết ñịnh ñầu tư sản xuất kinh doanh, nhà quản trị các doanh
nghiệp cần hiểu rõ tình hình chính trị ở khu vực ñầu tư, khu vực phát triển thị
trường mua bán. Có như vậy, nhà quản trị sẽ chủ ñộng việc quyết ñịnh ñầu tư
ở ñâu, ñầu tư cái gì, ñầu tư như thế nào, ñầu tư trong bao lâu... ñồng thời hạn
chế ñược rủi ro yếu tố chính trị. Mặt khác, nhà quản trị có căn cứ ñể ñầu tư
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
12
mua công nghệ mới, bán hàng hoá của doanh nghiệp mình trên quốc gia nào
là thuận lợi nhất.
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp ñược xác ñịnh thông qua tiềm lực
của nền kinh tế quốc gia. Các nhân tố quan trọng nhất ñể ñánh giá tiềm lực
này bao gồm: Tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất và xu hướng của lãi
suất, tỷ giá hối ñoái và tỷ lệ lạm phát, mức ñộ tiêu dùng, mức ñộ thất nghiệp,
hệ thống thuế và mức thuế, các khoản nợ. ðây là những yếu tố rất quan trọng,
tác ñộng mạnh hơn so với một số yếu tố khác của ngoại cảnh vĩ mô. Việc
phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý tiến
hành các dự báo và ñưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến ñổi môi
trường tương lai, là cơ sở cho việc hình thành chiến lược kinh doanh.
Ảnh hưởng của nền kinh tế ñến một TCT nào ñó có thể làm thay ñổi khả
năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trong trong nền kinh tế
ñó là mức tăng trưởng, mức lãi suất, chính sách về tiền tệ và tỷ giá hối ñoái,
mức ñộ lạm phát.
Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm ñược ñánh giá thông qua mức tăng
GDP và mức tăng thu nhập bình quân ñầu người/năm. Mức tăng trưởng kinh
tế ảnh hưởng trực tiếp ñến quy mô và ñặc trưng của các cơ hội cũng như các
thách thức ñối với doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo tăng khả
năng tiêu thụ hàng hoá trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ ñó tạo ra triển
vọng phát triển cho các doanh nghiệp và làm giảm bớt ñi áp lực cạnh tranh
trong phạm vi của những ngành riêng biệt. Ngược lại sự thụt lùi trong nền
kinh tế sẽ ñem ñến những hậu quả: Giảm nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, việc cạnh
tranh quyết liệt ñể tồn tại dẫn ñến phá sản hàng loạt các doanh nghiệp yếu
kém. Sự giảm sút của nền kinh tế cũng dẫn ñến các cuộc chiến về giá cả trong
các ngành công nghiệp nằm trong thời kỳ trưởng thành trở nên khốc liệt hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
13
Mặc dù việc dự ñoán hệ số mức tăng trưởng kinh tế là rất khó ñạt ñược mức
ñộ chính xác cao, nhưng nghiên cứu và dự báo chiều hướng phát triển của nó
là hết sức cần thiết ñể xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Mức lãi suất sẽ quyết ñịnh ñến mức cầu cho các sản phẩm của doanh
nghiệp. Mức lãi suất tăng sẽ là mối nguy cơ cho phát triển chiến lược của
doanh nghiệp, ngược lại, nếu nó giảm sẽ làm tăng triển vọng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối ñoái cũng có thể tạo ra một vận hội mới
cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là những nguy cơ cho sự phát triển.
Mức ñộ lạm phát và những vấn ñề chống lạm phát cũng là một nhân tố
quan trọng. Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao có thể làm mất ổn ñịnh nền
kinh tế, hạn chế nhịp ñộ phát triển kinh tế, thúc ñẩy việc nâng cao tỷ lệ phần
trăm cho vay tiền và tăng sự dao ñộng về giá trao ñổi ngoại tệ. Lạm phát tăng
lên, dự án ñầu tư trở nên mạo hiểm hơn, doanh nghiệp sẽ giảm ñầu tư phát triển
sản xuất. Những yếu tố kinh tế trên rất dễ thay ñổi, những xu thế hay thay ñổi
của những con số có thể ảnh hưởng mạnh ñến các quyết ñịnh chiến lược.
Ngoài những nhân tố trên có tác ñộng trực tiếp và quan trọng ñến doanh
nghiệp, còn có các nhân tố khác như: Hệ thống thuế và mức thuế là những căn
cứ ñể nhà nước ñiều khiển mối quan hệ cung cầu các sản phẩm hàng hoá khác
nhau trong nền kinh tế, các phương pháp hoạt ñộng thị trường, thị trường vốn,
vòng quay và các chỉ số chứng khoán, cấu trúc nền kinh tế.v.v.
c. Môi trường công nghệ
ðây là loại nhân tố rất năng ñộng, chứa ñựng nhiều cơ hội và ñe doạ ñối
với các doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh
của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Trên thế giới ñã chứng
kiến sự biến ñổi công nghệ làm trao ñảo, thậm chí mất ñi nhiều lĩnh vực,
nhưng ñồng thời cũng làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn
thiện hơn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
14
Phân tích sự ảnh hưởng của công nghệ nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Công nghệ của TCT ñang dùng là loại công nghệ nào, lạc hậu hay hiện
ñại?
+ Công nghệ của các ngành sản xuất của doanh nghiệp trong nước và
trên thế giới ñã ñạt ñến trình ñộ nào?
+ Tình trạng công nghệ hiện tại của TCT gây nguy cơ trong cạnh tranh
hay là cơ hội phát triển?
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do ñó phân tích và
phán ñoán sự biến ñổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào
hết. Thực tế sự biến ñổi công nghệ ảnh hưởng ñến mọi doanh nghiệp, thậm chí
cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thay ñổi của công nghệ ñương nhiên ảnh
hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Một chu kỳ lý
thuyết bao gồm các pha: bắt ñầu, phát triển, chín muồi, và suy tàn. Thực tế ñối
với một số doanh nghiệp và một số sản phẩm, sẽ lại có giai ñoạn phát triển mới
sau giai ñoạn suy tàn. Hơn nữa sự thay ñổi công nghệ cũng làm ảnh hưởng tới
các phương thức sản xuất nguyên vật liệu, cũng như thái ñộ ứng xử của người
lao ñộng.
Từ ñó ñòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay
ñổi cũng như ñầu tư cho tiến bộ công nghệ. Do tác ñộng hai mặt của yếu tố
khoa học - kỹ thuật, nhà quản trị cần có hệ thống thông tin nhạy bén ñể tận
dụng ñược cơ hội và ngăn chặn nguy cơ kịp thời. Công việc này cần ñược
phân công cho bộ phận quản lý kỹ thuật trong mỗi doanh nghiệp. ðặc biệt,
các doanh nghiệp cần quan tâm ñúng mức việc tận dụng công nghệ thông tin
mới ñể tạo ra lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường.
d. Môi trường văn hoá - xã hội
Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có thể ñây là loại nhân tố
thay ñổi lớn nhất. Những lối sống tự thay ñổi nhanh chóng theo hướng du
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
15
nhập và những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh
nghiệp cũng phải tính ñến thái ñộ tiêu dùng, sự thay ñổi của tháp tuổi, tỷ lệ
kết hôn và sinh ñẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia ñình.
Sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng, ñặc biệt là chất lượng sản
phẩm phải ñảm bảo vì lợi ích người tiêu dùng.
Trình ñộ dân trí ngày càng cao ñã, ñang và sẽ là một thách thức ñối với
các nhà sản xuất. Văn hoá truyền thống và văn hoá tiếp nhận qua các hình
thức giao lưu, hình thành nền tảng văn hoá của mỗi quốc gia, có tính hệ
thống, có giá trị theo các mức ñộ khác nhau, có tính lịch sử, có mặt tích cực,
có mặt tiêu cực... ảnh hưởng ñến tư duy và hành ñộng của con người trong
các hoạt ñộng thuộc các lĩnh vực ñời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Sự thay ñổi dân cư dẫn ñến sự thay ñổi sâu sắc và quan trọng về các quá
trình kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Những quá trình này làm thay
ñổi môi trường kinh tế và ảnh hưởng ñến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi xây dựng chiến lược, các doanh nghiệp cần phải quan tâm ñến môi
trường dân số ở các mặt: Tổng dân số xã hội, tỷ lệ gia tăng dân số, kết cấu và xu
hướng thay ñổi kết cấu dân số về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập,
tuổi thọ trung bình, sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn lên thành thị...
Chính vì vậy, khi kinh doanh ở quốc gia nào, nhà quản trị các doanh
nghiệp cần có thông tin về ñặc ñiểm văn hoá của các dân tộc khác nhau theo
vùng lãnh thổ ñể có quyết ñịnh kinh doanh phù hợp với môi trường, có thái ñộ
ứng xử với con người, với thiên nhiên, với xã hội thích hợp.
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên luôn luôn là yếu tố ñặc biệt quan trọng không chỉ
ñối với ñời sống của con người, mà còn là yếu tố ñầu vào hết sức quan trọng
của các ngành kinh tế. Môi trường tự nhiên bao gồm: Vị trí ñịa lý, khí hậu, ñất
ñai, sông biển, tài nguyên khoáng sản, rừng, môi trường sinh thái… Nhận biết
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
16
ñược các nhân tố ngoại cảnh tự nhiên ñó sẽ giúp cho các doanh nghiệp hướng
những hoạt ñộng nhằm khai thác tốt nhất các lợi thế của vị trí ñịa lý, có chiến
lược hành ñộng ñúng trong việc nghiên cứu phát triển công nghệ chế tạo sản
phẩm phù hợp, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái của ñất nước mình.
f. Môi trường toàn cầu
Khu vực hóa và toàn cầu hóa ñã, ñang và sẽ là một xu hướng tất yếu mà
mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi Chính phủ phải tính ñến. Môi trường quốc
tế sẽ phức tạp hơn, cạnh tranh hơn theo quan ñiểm từ những khác biệt về xã
hội, văn hoá, cấu trúc thể chế, chính sách và kinh tế...
2.1.2.2. Phân tích môi trường ngành
Ta sẽ phân tích mô hình gồm 5 lực lượng của Michael Porter (Sơ ñồ 1.2).
Mỗi lực lượng trong số 5 lực lượng càng mạnh thì càng hạn chế khả năng cho
các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm ñược lợi nhuận. Ngược lại, khi một lực
lượng nào ñó mà yếu thì cơ hội ñể doanh nghiệp có ñược lợi nhuận sẽ càng
khả thi[1].
Sơ ñồ 1.2: Mô hình gồm 5 lực lượng của M.Porter
Những người
muốn vào mới
(cạnh tranh tiềm tàng)
Doanh nghiệp và các
ñối thủ hiện tại
Áp lực
của
các nhà
cung ứng
Sản phẩm dịch vụ
thay thế
Áp lực của
người mua
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………
17
a. ðối thủ cạnh tranh hiện tại
Các ñối thủ cạnh tranh hiện tại tạo ra cấu trúc cạnh tranh bên trong khu
vực, là áp lực thường xuyên ñe dọa trực tiếp các doanh nghiệp. Cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội
dung chủ yếu như: Cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các
hàng rào lối ra. Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh
tranh thay ñổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Ngành
riêng lẻ thông thường bao gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
không có một doanh nghiệp nào trong số ñó có vị trí thống trị ngành. Trong
khi ñó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít doanh nghiệp lớn,
thậm chí chỉ là một doanh nghiệp duy nhất gọi là ñộc quyền. Bản chất và mức
ñộ cạnh tranh ñối với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự ñoán. Tình
trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết ñịnh khác về tính mãnh liệt trong
cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một
cơ hội lớn ñể mở rộng hoạt ñộng. Ngược lại, cầu giảm dẫn ñến cạnh tranh
khốc liệt ñể các doanh nghiệp giữ ñược phần thị trường ñã chiếm lĩnh. ðe doạ
mất thị trường là ñiều khó tránh khỏi ñối với các doanh nghiệp không có khả
năng cạnh tranh. Hàng rào lối ra là mối ñe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi
cầu của ngành giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan
hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh
nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích. Hàng rào
lối ra thường bao gồm:
+ ðầu tư nhà xưởng và thiết bị một số ngành không có sự lựa chọn thay
ñổi sử dụng hoặc có thể bán lại ñược. Nếu muốn bỏ ngành buộc doanh nghiệp
phải bỏ phí những giá trị còn lại của những tài sản này
+ Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao
+ Quan hệ chiến lược giữa các ñơn vị chiến lược kinh doanh. Một sản