Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu công nghệ phát triển giống tổ hợp lai hai giống lúa mới việt lai 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN ðỨC TOẢN




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG
TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG MỚI VIỆT LAI 50




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số : 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan





HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu ñược nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn sử
dụng trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2009


Tác giả



Trần ðức Toản
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược
rất nhiều sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan ñã
tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô Viện Sau
ñại học, khoa Nông học, bộ môn Di truyền giống cùng toàn thể cán bộ, công
nhân viên Viện nghiên cứu lúa - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn này ñược hoàn thành còn có sự giúp ñỡ tận tình của bạn bè,
cùng với sự ñộng viên khích lệ của gia ñình trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2009
Tác giả



Trần ðức Toản






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vii

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai ở lúa 4
2.2. Phương pháp chọn giống lúa lai 6
2.3. Một số nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa lai F1 10
2.4. Công nghệ duy trì, làm thuần bòng bố mẹ 26
2.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai ở Việt Nam 27

2.6. Một số khó khăn trong nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam 29
2.7. Một số giải pháp phát triển bền vững lúa lai ở Việt Nam 29
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. Vật liệu 30
3.2. Nội dung nghiên cứu 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu 30
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 39
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. Nghiên cứu ñặc ñiểm cơ bản của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 40
4.1.1. ðặc ñiểm nông sinh học của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


4.1.2. ðộng thái trỗ bông/ngày của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 41
4.1.3. ðộng thái nở hoa/khóm của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 44
4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa lai
F1 tổ hợp Việt Lai 50 46
4.2.1. ðặc ñiểm thời kỳ mạ của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 46
4.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ ñến sản xuất hạt lai F1 48
4.2.3. Ảnh hưởng của hoá chất GA3 trong sản xuất hạt lai F1 51
4.2.4. Ảnh hưởng của phương pháp và số dảnh cấy dòng bố ñến sản xuất
hạt lai F1 tổ hợp Việt Lai 50 60
4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân dòng mẹ 135S 68
4.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ ñến năng suất nhân dòng mẹ 135S 68
4.3.2. Ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến nhân dòng mẹ 135S 70
4.4. Công nghệ duy trì dòng bố R50 73
4.4.1. Duy trì dòng bố R50 trong vụ Mùa 2008 74
4.4.2. Duy trì dòng bố R50 trong vụ Xuân 2009 77
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80

5.1. Kết luận 80
5.2. Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 91





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v



ƯTL Ưu thế lai
A Dòng bất dục ñực tế bào chất
B Dòng duy trì tính trạng bất dục ñực tế bào chất
R
Dòng phục hồi tính hữu dục ñực ký hiệu theo tiếng Anh
(Restorer)
EGMS
Bất dục ñực mẫn cảm với môi trường ký hiệu theo tiếng
Anh (Enviroment – sensitive Genic Male Sterility)
P(T)GMS
Bất dục ñực mẫn cảm với quang chu kỳ chiếu sáng và nhiệt ñộ
ký hiệu tiếng Anh (Photoperiodic and Thermo – sensitive Genic
Male Sterility)
TGMS
Bất dục ñực mẫn cảm với nhiệt ñộ ký hiệu theo tiếng anh

(Themo-sensitive Genic Male Sterility)
T(P)GMS
Bất dục ñực mẫn cảm với nhiệt ñộ và chu kỳ chiếu sáng ký hiệu
theo tiếng Anh ( Thermo and photoperiodic – sensitve Genic
Male Sterility)
GA3 Giberennic axit
WA bất dục ñực dạng hoang dại – Wild Abortion
NSTT Năng suất thực thu



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1. ðặc ñiểm nông sinh học của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 40
4.2. ðộng thái trỗ bông/ngày của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 42
4.3. ðộng thái nở hoa/khóm của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 44
4.4. Một số ñặc ñiểm ở thời kỳ mạ của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 47
4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ ñến tỷ lệ hoa dòng bố R50/dòng
mẹ 135S 48
4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất hạt lai F1 50
4.7. Ảnh hưởng của liều lượng và thời ñiểm phun GA3 ñến chiều cao
cây cuối cùng của dòng bố R50 và dòng mẹ 135S 52
4.8. Ảnh hưởng liều lượng GA3 ñến sức sống vòi nhụy của dòng mẹ
135S 55

4.9. Ảnh hưởng thời ñiểm và liều lượng phun GA3 ñến tỷ lệ ñậu hạt của
dòng mẹ 135S trong sản xuất hạt lai F1 57
4.10. Ảnh hưởng của liều lượng và thời ñiểm phun GA3 ñến năng suất
thực thu hạt lai F1 tổ hợp Việt lai 50 58
4.11. Ảnh hưởng của phương pháp cấy và số dảnh cấy dòng bố R50 ñến
khả năng ñẻ nhánh của dòng bố R50 61
4.12. Ảnh hưởng của phương pháp cấy và số dảnh cấydòng bố R50 ñến
số hoa/ha của dòng bố R50 và tỷ lệ hoa dòng bố R50/dòng mẹ
135S 63
4.13. Ảnh hưởng của phương pháp cấy và số dảnh cấy dòng bố R50 ñến
tỷ lệ ñậu hạt của dòng mẹ 135S trong sản xuất hạt lai F1 65
4.14. Ảnh hưởng của phương pháp và số dảnh cấy dòng bố R50 ñến
năng suất thực thu hạt lai F1 tổ hợp Việt Lai 50 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii


4.15. Ảnh hưởng của thời vụ ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất nhân dòng mẹ 135S 69
4.16. Ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của dòng mẹ 135S 71
4.17. Ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến năng suất thực thu nhân
dòng mẹ 135S 72
4.18. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp lai
cặp 135S/R50 trong vụ Mùa 2008 75
4.19. Một số ñặc ñiểm của các dòng bố R50 ñược chọn trong ñiều kiện
vụ Mùa 2008 76
4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp lai
cặp 135S/R50 trong vụ Xuân 2009 77
4.21. Một số ñặc ñiểm của các dòng bố R50 ñược chọn trong ñiều kiện

vụ Xuân 2009 78



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất,
ñược gieo trồng ở tất cả các châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Á -
chiếm gần 90% diện tích và hơn 91% sản lượng.
Trong lúa gạo có mặt ñầy ñủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, protein,
lipit, vitamin…Vì vậy, khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn
lương thực chính. Tổ chức dinh dưỡng Quốc tế ñã gọi “Hạt gạo là hạt của sự
sống”. Tại kỳ họp thứ 57 hàng niên của Hội ñồng Liên hiệp Quốc ñã chọn
năm 2004 là năm lúa gạo Quốc tế với khẩu hiệu “cây Lúa là cuộc sống” [48].
Việt Nam là một nước nông nghiệp với cây lúa là cây trồng chính, là
cây cung cấp nguồn lương thực và xuất khẩu hàng năm. Thế nhưng, quá trình
công nghiệp hoá - hiện ñại hoá, ñô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ ở tất cả các
tỉnh trên toàn quốc, ñiều này ñã dẫn ñến diện tích trồng trọt giảm ñáng kể
trong ñó chủ yếu là diện tích trồng lúa. Vì vậy, vấn ñề an ninh lương thực
ngày càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
ðể có thể bù ñắp lại sản lượng lương thực hàng năm, nước ta ñã chủ
trương ñẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Lúa lai là một trong những tiến bộ kỹ thuật ñã ñược nghiên cứu và ứng dụng
rất mạnh. Lúa lai ñược gieo trồng ở Việt Nam từ năm 1991. Hiện nay, diện
tích lúa lai là hơn 600.000 ha với năng suất trung bình từ 6,0 – 6,3 tấn/ha, cao

hơn lúa thuần từ 15 – 20%. Việc sử dụng lúa lai ñã góp phần nâng cao năng
suất, sản lượng lúa và tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân thông
qua một nghề mới “nghề sản xuất hạt giống”. Lúa lai ngày nay ñã và ñang
ñược nhiều nước quan tâm coi là chìa khoá của chương trình an ninh lương
thực quốc gia [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2


Mặc dù, hiệu quả kinh tế của cây lúa lai ñã rõ ràng, nhưng hàng năm
nước ta phải nhập trên 80% lúa giống F1 từ Trung Quốc về sản xuất tại Việt
Nam. ðiều này cho thấy sự mất tự chủ của chúng ta trong khâu giống và ñã
khiến cho nhiều ñịa phương không thể chủ ñộng ñược kế hoạch sản xuất cũng
như ổn ñịnh về chất lượng hạt giống, tình trạng một số giống lúa lai không hạt
luôn là bài học ñắt giá… Vì vậy, chủ ñộng ñược giống lúa lai vẫn ñang là bài
toán ñặt ra với ngành nông nghiệp.
Trước thực tế trên, nhiều giống lúa lai và tổ hợp lúa lai có khả năng
chống chịu tốt và có tiềm năng năng suất cao ñã ñược các nhà khoa học Việt
Nam chọn tạo thành công và ñưa vào sản xuất. Giống Việt lai 20 ñã ñược
công nhận là giống lúa lai quốc gia ñầu tiên của Việt Nam. Từ ñó ñến nay, có
nhiều giống lúa lai khác ñược ra ñời như TH3-3, TH3-4, Việt lai 24…những
giống này cũng ñã ñược công nhận là giống Quốc gia và ñang ñược sản xuất
trên diện tích hàng chục nghìn hécta [47].
Tổ hợp Việt Lai 50 là tổ hợp lúa lai hai dòng mới ñược Viện nghiên
cứu lúa chọn tạo, ñây là tổ hợp lúa lai có tiềm năng năng suất rất cao, có thời
gian sinh trưởng ngắn, có khả năng thích ứng và chống chịu tốt...
Nhằm góp phần hoàn thiện, phát triển công nghệ sản xuất hạt lai F1 tổ
hợp Việt Lai 50, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu phát triển công
nghệ sản xuất giống tổ hợp lúa lai hai dòng mới Việt Lai 50”.
1.2. Mục ñích của ñề tài

Nghiên cứu các thông số kỹ thuật ñể xây dựng công nghệ duy trì và sản
xuất hạt giống của tổ hợp Việt Lai 50 ở vùng ðồng bằng Sông Hồng.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của dòng bố R50, dòng mẹ 135S.
- Bố trí, theo dõi và ñánh giá các thí nghiệm trong sản xuất hạt lai F1:
Tỷ lệ hàng bố mẹ; thời ñiểm và liều lượng phun GA3; phương pháp và số
dảnh cấy dòng bố R50.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


- Bố trí, theo dõi ñánh giá thí nghiệm thời vụ nhân dòng mẹ 135S, thí
nghiệm ảnh hưởng của phân bón và mật ñộ cấy nhân dòng mẹ 135S.
- Tiến hành lai cặp dòng bố R50 với dòng mẹ 135S và ñánh giá các tổ hợp
lai cặp.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung lý thuyết trong kỹ thuật sản
xuất hạt lai F1 như tỷ lệ hàng bố mẹ; tác ñộng của GA3 trong sản xuất hạt lai;
phương pháp cấy và số dảnh cấy dòng bố trong sản xuất hạt lai; thời vụ, mật
ñộ và phân bón trong nhân dòng mẹ TGMS ...
ðây là công trình nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Nghiên cứu hoàn
thiện và phát triển công nghệ sản xuất giống tổ hợp Việt Lai 50 tại vùng ðồng
bằng Sông Hồng, góp phần cung cấp ñầy ñủ, kịp thời và ñảm bảo chất lượng
hạt lai F1 Việt Lai 50 phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng cao…














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai ở lúa
2.1.1. Khái niệm ưu thế lai
Ưu thế lai (viết tắt là ƯTL) là một thuật ngữ ñể chỉ tính hơn hẳn của
con lai F1 so với bố mẹ chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh
trưởng, sức sống, sức sinh sản, chất lượng hạt và các ñặc tính khác. ƯTL
ñược biểu hiện cao nhất ở thế hệ F1, giảm ñi nhanh chóng ở thế hệ F2 và các
thế hệ sau [14].
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học tổng hợp thể hiện các ưu việt theo
nhiều tính trạng ở con lai F1 khi lai các dạng bố mẹ ñược phân biệt theo nguồn
gốc, ñộ xa cách di truyền, sinh thái…tạo giống ưu thế lai là con ñường nhanh
và hiệu quả nhằm phối hợp ñược nhiều ñặc ñiểm giá trị của các giống bố mẹ
vào con lai F1, tạo ra giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt [17].
Các giống lúa ứng dụng hiệu ứng ƯTL ñời F1 ñược gọi là lúa ưu thế lai
(gọi tắt là lúa lai).
Vậy sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa như thế nào?
2.1.2. Biểu hiện ưu thế lai ở lúa
ƯTL thể hiện ngay từ khi hạt mới nẩy mầm cho ñến khi hoàn thành quá

trình sinh trưởng phát triển của cây.
2.1.2.1. Hệ rễ
- Ở con lai số rễ ra sớm, ra nhiều và nhanh hơn bố mẹ chúng [23].
- Rễ lúa lai phát triển sớm và mạnh [4].
- Khả năng hấp thu, vận chuyển dinh dưỡng gấp 2-3 lần lúa thường
[22].
- Số lượng và chất lượng rễ của lúa lai cao hơn hẳn so với các giống lúa
truyền thống, lúa lai có khả năng phát triển rễ mạnh, bộ rễ dày, vùng rễ rất
rộng và ăn sâu [20].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5


2.1.2.2. Sự ñẻ nhánh
- Con lai F1 ñẻ nhánh sớm, sức ñẻ nhánh mạnh [23].
- Lúa lai mọc nhanh, ñẻ sớm và ñẻ khoẻ, tỷ lệ nhánh thành bông của lúa
lai cao hơn hẳn lúa thường [4].
2.1.2.3. Thời gian sinh trưởng
ða số con lai F1 có thời gian sinh trưởng khá dài và thường dài hơn bố
mẹ sinh trưởng dài nhất (Deng, 1980; Lin và Yuan, 1980). Xu và Wang
(1980) cho rằng, thời gian sinh trưởng của con lai phụ thuộc vào thời gian
sinh trưởng của các dòng phục hồi (dòng R). Ponnuthurai (1984) xác ñịnh,
thời gian sinh trưởng của con lai gần giống thời gian sinh trưởng của dòng bố
hoặc mẹ chín muộn. Kết quả nghiên cứu của Trường ðại học Nông nghiệp I
cho thấy, thời gian sinh trưởng của F1 dài hơn dòng mẹ và dòng phục hồi ở cả
hai vụ: vụ Xuân và vụ Mùa [23].
2.1.2.4. Chiều cao cây
Chiều cao cây của lúa lai cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc và ñặc ñiểm
của bố mẹ. Tuỳ từng tổ hợp, chiều cao của F1 có lúc biểu hiện ƯTL dương
(Pillai, 1961; Singh, 1978), có lúc nằm trung gian giữa bố mẹ, có lúc xuất

hiện ƯTL âm [23].
2.1.2.5. Trên cơ quan sinh sản
- Con lai có năng suất cao hơn bố mẹ từ 20-70%, lúa lai ưu việt hơn
hẳn lúa lùn cải tiến tốt nhất từ 20-30% [23].
- Lúa lai có số bông/khóm, số hạt/bông nhiều và tỷ lệ lép thấp [4].
- Lúa lai có khoảng 14 gié cấp 1, lúa thường chỉ có 6-9 gié cấp 1 [22].
- Bông lớn hơn và nặng hơn [20].
2.1.2.6. ƯTL biểu hiện ở các ñặc tính sinh lý, sinh hoá
- Theo nghiên cứu của Donuld và cộng sự (1971), lúa lai có diện tích
quang hợp rất lớn, hàm lượng diệp lục trên một ñơn vị diện tích lá cao hơn lúa
thường rất nhiều dẫn ñến hiệu suất quang hợp của lúa lai cao hơn lúa thường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6


song cường ñộ hô hấp lại thấp hơn lúa thường.
- Hiệu suất tích luỹ chất khô của lúa lai có ưu thế hơn hẳn lúa thường
nhờ vậy mà tổng lượng chất khô trong một cây tăng, trong ñó lượng vật chất
tích luỹ vào bông hạt tăng mạnh còn lượng tích luỹ ở các cơ quan sinh dưỡng
như thân lá giảm mạnh [16].
- Lin (1984) xác ñịnh, khả năng tổng hợp axit amin ở lúa lai cao hơn so
với lúa thường.
Xuất phát từ những ưu ñiểm trên, các nhà khoa học nông nghiệp ñã tập
trung nghiên cứu, khai thác ứng dụng hiệu ứng ưu thế lai ở lúa và ñã xây
dựng thành công công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai.
2.2. Phương pháp chọn giống lúa lai
Lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, hoa lúa rất bé, khả năng nhận phấn bên
ngoài rất thấp nên ứng dụng ƯTL ở lúa chủ yếu gặp khó khăn ở khâu sản xuất
hạt lai. Chính vì vậy, trong một thời gian dài, ưu thế lai ở cây lúa vẫn chưa
ñược sử dụng rộng rãi như ở các cây trồng khác [7]. Sau ñó nhờ tìm ra những

hiện tượng bất dục ñực ở lúa, vấn ñề khai thác ưu thế lai ở lúa ñã ñạt ñược
nhiều thành tựu lớn, tạo ra một cuộc cách mạng ñột phá năng suất, góp phần
ñảm bảo an ninh lương thực thế giới và tăng thu nhập cho người nông dân [35].
Và từ ñó ñã tạo cơ sở cho các phương pháp chọn giống lúa lai ra ñời.
Hiện nay, có hai hệ thống sản xuất hạt giống lúa lai là: hệ thống lúa lai
ba dòng và hệ thống lúa lai hai dòng.
2.2.1. Hệ thống lúa lai “ba dòng”
ƯTL hệ “ba dòng” ñược phát hiện và sử dụng sớm nhất trong lịch sử
nghiên cứu và phát triển lúa lai, là phương pháp mở ñầu giúp cho các nhà
Chọn giống khai thác tiềm năng ƯTL ở lúa và sử dụng rộng rãi lúa lai trong
sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, tổng sản lượng lúa, giải quyết thiếu
ñói ở những vùng trồng lúa ñất chật người ñông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


ðể khai thác ƯTL hệ “ba dòng”, người ta phải sử dụng dòng bất dục ñực
tế bào chất (dòng CMS hoặc dòng A) làm dòng mẹ, ñể duy trì và sản xuất dòng
A bất dục có một dòng duy trì bất dục (dòng B) tương ứng, sử dụng một dòng
phục hồi (dòng R) phục hồi phấn cho dòng A và cho con lai có ƯTL cao. Vậy,
ñể có hạt lai F1 ở hệ thống “ba dòng” cùng một lúc phải duy trì 3 loại dòng A, B,
R và phải tiến hành thụ phấn chéo 2 lần (sản xuất hạt dòng CMS và sản xuất hạt
lai F1). Sơ ñồ hệ thống lúa lai “ba dòng” như hình minh hoạ:
Dòng A bất dục
(Srr)
Dòng B hữu dục
(Nrr)
Dòng R hữu dục
(NRR)




X




Dòng A bất dục


X

Dòng R


F1 hữu dục

Sơ ñồ hệ thống lúa lai “ba dòng”
Bất dục ñực tế bào chất là kết quả tương tác giữa yếu tố gây bất dục
ñực ở tế bào chất (S) với gen phục hồi lặn trong nhân (r), tế bào chất bình
thường (N) và R là gen phục hồi trong nhân. Alen R trội lấn át alen lặn r và S
của tế bào chất. Vì vậy, tuỳ thuộc vào sự có mặt của yếu tố S, N, gen R hoặc r
mà có thể xảy ra bất dục hay hữu dục [8].
Những dòng bất dục ñực có kiểu gen là S(rr). Kiểu gen dòng duy trì bất
dục và dòng phục hồi lần lượt là N(rr) và N(RR) hay S(RR). Con lai F1 giữa
dòng bất dục ñực tế bào chất và dòng phục hồi sẽ có kiểu gen là: S(Rr), trong
ñó alen trội R lấn át alen lặn r và tương tác với yếu tố gây bất dục ñực ở tế
bào chất (S) mà F1 sẽ hữu dục [38][33].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


- Một số ưu thế của lúa lai “ba dòng”
+ Lúa lai “ba dòng” do hệ bất dục di truyền tế bào chất quyết ñịnh nên
tính bất dục của dòng mẹ ít chịu sự chi phối của môi trường ñặc biệt là nhiệt
ñộ và ánh sáng. ðặc ñiểm này giúp cho ñộ thuần của hạt lai “ba dòng” rất
cao, khai thác triệt ñể hiệu ứng ưu thế lai của tổ hợp.
+ Lúa lai “ba dòng” ngày nay không chỉ có năng suất cao mà còn có
phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh khá và ñặc biệt có thời gian sinh trưởng
ngắn.
+ Lúa lai “ba dòng” có tính thích ứng rộng ñạt năng suất cao không chỉ
ở vùng thuận lợi mà cả ở vùng khó khăn (hạn, lạnh, nghèo dinh dưỡng) do
hiệu ứng ưu thế lai thích ứng.

- Một số hạn chế của hệ thống lúa lai “ba dòng”:

+ Số lượng các dòng CMS tìm thấy khá nhiều song số dòng sử dụng
ñược rất ít, có tới trên 95% số dòng CMS ñang dùng thuộc kiểu “WA”, vì thế
có nguy cơ cao dẫn ñến ñồng tế bào chất.
+ Các tổ hợp lúa lai “ba dòng” mới chọn tạo trong thời gian gần ñây
tuy có các ưu ñiểm như chất lượng gạo tốt, chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện
ngoại cảnh tốt hơn, thích ứng rộng hơn song năng suất tăng không ñáng kể so
với các tổ hợp ñã chọn tạo ra trước ñây.
+ Quy trình duy trì dòng CMS rất khắt khe, cồng kềnh và tốn kém.
ðể khắc phục các hạn chế như ñã nêu, các nhà khoa học chọn tạo giống
lúa ñã sáng tạo ñược phương pháp chọn tạo giống lúa lai mới, ñó là lúa lai hệ
“hai dòng”.
2.2.2. Hệ thống lúa lai “ hai dòng”

Lúa lai “hai dòng” là bước tiến mới của loài người trong công cuộc ứng
dụng ưu thế lai ở cây lúa. Hai công cụ di truyền cơ bản ñể phát triển lúa lai
“hai dòng” là dòng bất dục ñực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9


ñộ -TGMS (Thermosensitive genic male sterile) và bất dục ñực chức năng di
truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng - PGMS (Photoperiod sensitive
genic male sterile). Tính chuyển hoá từ bất dục sang hữu dục và ngược lại ở
dòng TGMS và PGMS gây ra do ñiều kiện môi trường - EGMS (Environment
sensitive genic male Sterile) [4][5].
Năm 1973, lần ñầu tiên dòng PGMS - Nong Ken 58S ñã ñược các tác
giả Trung Quốc phát hiện.
Năm 1988, dòng lúa ñột biến tự nhiên TGMS - An NongS cũng ñược
các tác giả Trung Quốc phát hiện. Từ 2 nguồn vật liệu di truyền ban ñầu nói
trên, các nhà khoa học chọn giống ñã tiến hành lai tạo ñể nhận ñược các dòng
P(T)GMS mới có cơ sở di truyền khác nhau. Trên cơ sở ñó, phương pháp sản
xuất lúa lai “hai dòng” ñã ra ñời. ðây ñược xem là một ñột phá ñiểm trong
công nghệ sản xuất lúa lai. Lúa lai “hai dòng” cho năng suất cao, chất lượng
tốt, khả năng chống chịu cao [21]. Lúa lai “hai dòng” cho năng suất cao hơn
20 - 30% so với lúa thường và 5 - 10% so với lúa lai “ba dòng” [28], [46]. Sơ
ñồ sản xuất hạt lai F1 lúa lai hệ “hai dòng” như hình minh hoạ:
Dòng EGMS Dòng cho phấn
Tự thụ

Tự thụ
Dòng EGMS X Dòng cho phấn




F1

Sơ ñồ hệ thống lúa lai hai dòng
* Các ưu thế của lúa lai “hai dòng”
- Quá trình sản xuất hạt lai ñược ñơn giản hoá.
- Do tính bất dục ñược kiểm soát bởi các gen lặn nên hầu hết các giống
lúa thường ñều phục hồi ñược cho các dòng PGMS và TGMS. Như vậy, việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


chọn ñược dòng phục hồi sẽ dễ dàng hơn, phổ cập hơn, có thể mở rộng ra
ngoài phạm vi của một loài phụ và khả năng tạo ra các tổ hợp năng suất cao
hơn ñược tăng lên ñáng kể.
- Kiểu gen TGMS và PGMS dễ dàng ñược chuyển sang giống khác ñể
tạo ra các dòng bất dục mới với nguồn di truyền khác nhau, tránh ñược nguy
cơ ñồng tế bào chất và thu hẹp phổ di truyền.
- Tính bất dục của các dòng TGMS và PGMS không liên quan ñến tế
bào chất vì thế các ảnh hưởng của kiểu bất dục dạng dại “WA” ñã ñược khắc
phục, khả năng kết hợp giữa năng suất cao và chất lượng tốt ñược mở rộng và
hiện thực hơn [15], [5].
2.3. Một số nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa lai F1
2.3.1. Những lựa chọn chiến lược trong sản xuất hạt lai F1
ðể thực hiện việc sản xuất hạt lai F1 thành công trong một quốc gia
hay trong một ñịa phương, thì việc xác ñịnh phương hướng sản xuất là rất cần
thiết. Từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học IRRI, Trung Quốc,
Ấn ðộ, Việt Nam… người ta xác ñịnh các khâu trong chiến lược sản xuất hạt
lai F1 ñạt năng suất cao như sau [15]:
- Chọn các dòng bố và mẹ có thời gian nở hoa trùng khớp.

- Chọn dòng mẹ có vòi nhuỵ dài và tỷ lệ vươn ra ngoài vỏ trấu cao, thời
gian nở hoa kéo dài và ñộ mở vỏ trấu lớn.
- Chọn các dòng cho phấn có số lượng hạt phấn trong một bao phấn
nhiều ñể ñạt yêu cầu trên thì mật ñộ hoa lúa/m
2
là 2.000 – 3.000.
- ðiều khiển thời gian gieo sao cho dòng mẹ và dòng bố trỗ, nở hoa
trùng khớp.
- Trồng hàng bố và hàng mẹ có tỷ lệ hợp lý sao cho tỷ lệ hoa mẹ và hoa
bố trên ñơn vị diện tích là 3,5 : 1.
- Dùng các dòng mẹ và dòng cho phấn có lá ñòng ngắn hoặc nằm
ngang, nếu không có thể dùng biện pháp cắt bớt lá ñòng ñể tăng khả năng thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11


phấn chéo.
- Sử dụng GA3 với liều lượng hợp lý ñể kéo dài thời gian nở hoa và
kéo dài cổ bông ñể trỗ thoát.
- Trồng hàng bố, mẹ vuông góc với hướng gió ñể tăng khả năng thụ
phấn chéo. Tiến hành thụ phấn bổ khuyết bằng kéo dây hoặc rung bằng gậy
khi tốc ñộ gió nhỏ hơn 2,5 m/giây.
- Chọn thời ñiểm nở hoa tốt nhất cho ruộng sản xuất hạt lai.
Một số nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hạt lai F1
2.3.2. Nghiên cứu cơ chế giao phấn ở lúa
Sự thành công trong sản xuất hạt giống lúa lai phụ thuộc rất nhiều vào
số lượng hạt phấn rơi vào núm vòi nhuỵ của hoa dòng mẹ và sức sống của vòi
nhuỵ cái. Số lượng hạt phấn rơi trên vòi nhuỵ chịu ảnh hưởng sự phân bố của
hạt phấn trong không khí. Chính vì vậy, trước tiên cần phải có những nghiên
cứu về cơ chế giao phấn ở cây lúa.

Theo nghiên cứu trước ñây thì lúa trồng có khả năng giao phấn tự nhiên
rất hạn chế. Tuy nhiên, giao phấn tự nhiên biến ñộng từ 0 - 44% ở những cây
bất dục (Stansel và Craiymiles, 1996) [38]. Trong những lô ruộng sản xuất hạt
giống, tỷ lệ giao phấn có thể ñạt tới 74% trung bình từ 25 - 35%. Theo Xu và
Li, (1988) [43] công bố miền biến ñộng về tỷ lệ giao phấn là 14,6 - 51,1%
trong các thí nghiệm khác nhau ở Changsha Hu nan Trung Quốc. Khả năng
giao phấn chéo ñược quyết ñịnh bởi ñặc tính nở hoa của dòng mẹ và dòng bố
cùng với các yếu tố môi trường.
2.3.2.1. ðặc tính dòng bố mẹ liên quan tới thụ phấn chéo
ðộ trổ thoát cổ bông sẽ làm tăng số hoa có khả năng nhận phấn của
dòng mẹ và cũng làm tăng lượng phấn tung vào không khí của dòng bố, ñó
ñược xem là 2 yếu tố nhằm ñạt tỷ lệ ñậu hạt cao.
Các nhà khoa học ñã ñề xuất rằng lá ñòng nhỏ nằm ngang có lợi hơn
cho việc tăng khả năng giao phấn chéo so với lá ñòng dài và thẳng ñứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


Chiều cao cây của dòng bố phải cao hơn dòng mẹ ít nhất là 20 - 25 cm
cho tư thế truyền hạt phấn tốt nhất.
2.3.2.2. Tập tính nở hoa và sự giao phấn
Thông thường những giống có thời gian sinh trưởng ngắn thì nở hoa
tập trung hơn những giống dài ngày. Các giống lúa chỉ nở hoa duy nhất một
lần trong ngày bất kể ñiều kiện thời tiết. Parmar và cộng sự (1979) [32] tìm
thấy 2 giống IAR 16193-B và IAR 17216 có 2 cao ñiểm nở hoa trong ngày:
Cao ñiểm thứ nhất vào khoảng 10 giờ ñến 10 giờ 30 phút, cao ñiểm thứ 2 vào
17 giờ 30 phút ñến 18 giờ.
Thời gian nở hoa phụ thuộc vào tiến trình tạo phấn. Các dòng bất dục
có thời gian nở hoa kéo dài hơn những dòng hữu dục. Bên cạnh ñộ bất dục thì
còn có một vài yếu tố khác có thể kéo dài giai ñoạn mở vỏ trấu. Ví dụ sự sai

khác về hình thái hay góc của vỏ trấu (Gill và cộng sự, 1969) [30].
2.3.2.3. ðặc tính của hoa ảnh hưởng ñến sự giao phấn ở lúa
ðặc tính quan trọng nhất liên quan ñến sự giao phấn là tính bất dục ñực.
Các ñặc tính khác của hoa như kích thước vòi nhuỵ và ñộ thoát của vòi nhuỵ,
góc và thời gian mở của hoa cũng ảnh hưởng ñáng kể tới sự giao phấn. ðối với
dòng bố thì các ñặc tính hoa như kích thước cỡ bao phấn, số hạt phấn/bao phấn,
chiều dài chỉ nhị, thời gian nở hoa cũng ảnh hưởng tới sự giao phấn.
Trong các loài phụ thì lúa dại có kích cỡ vòi nhuỵ lớn hơn lúa trồng nên
trong chọn giống người ta thường lai lúa trồng với lúa dại ñể cải thiện ñặc
tính của vòi nhuỵ có lợi cho việc giao phấn.
2.3.2.4. Ảnh hưởng của môi trường tới cơ chế giao phấn ở lúa
Các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng tới sự giao phấn. Nghiên cứu tiến
hành tại IRRI cho thấy khi dòng lúa bố và dòng mẹ nở hoa ñộ ẩm tương ñối phù
hợp là 50 - 60% và tốc ñộ gió là 2,5m/s. Theo Xu và Li, (1988) [43] thì ñiều kiện
sản xuất hạt giống lúa lai F1 tốt nhất khi nhiệt ñộ 25 -30
0
C, ñộ ẩm tương ñối là
70 - 80%, chênh lệch nhiệt ñộ trong ngày 8 – 10
0
C, có nắng gió nhẹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


2.3.3. ðảm bảo sự trổ bông và nở hoa trùng khớp giữa dòng bố và dòng mẹ
Bố trí gieo cấy ñể dòng bố và dòng mẹ trổ bông trùng khớp là yêu cầu
ñầu tiên có tính chất quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của công tác
sản xuất hạt giống lúa lai. Khái niệm trổ bông trùng khớp ñược hiểu là dòng
bố và dòng mẹ bắt ñầu trổ bông cùng một ngày hay lệch nhau 1 - 2 ngày
(Nguyễn Công Tạn) [21]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu ñã kết luận: ðể ñạt

ñược năng suất hạt giống F1 cao nhất thì dòng A phải trổ trước dòng R 1 - 2
ngày (Hoàng Bồi Kính, 1993) [13].
ðể cho dòng bố và mẹ trổ bông trùng khớp cần tiến hành 2 biện pháp sau:
+ Xác ñịnh ñộ lệch thời gian gieo cấy dòng bố mẹ.
+ Hiệu chỉnh thời gian trổ của dòng bố mẹ.
2.3.3.1. Xác ñịnh ñộ lệch thời gian gieo cấy dòng mẹ
Hầu hết các tổ hợp lúa lai trong sản xuất hiện nay ñều có sự khác nhau
về thời gian sinh trưởng giữa bố và mẹ. Muốn cho chúng trổ bông trùng khớp
cần dựa vào các phương pháp sau:
- Phương pháp dựa vào thời gian sinh trưởng
Theo Viraktamath và Ramesha, (1996) [44] phương pháp này ñơn giản,
dễ tính toán. Tuy nhiên thời gian sinh trưởng dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và
các ñiều kiện môi trường, nhất là các tổ hợp bố mẹ là giống cảm ôn thì
phương pháp này tỏ ra thiếu ñộ tin cậy. Ở Việt Nam, áp dụng phương pháp
này cho các tổ hợp thì sự chênh lệch thời gian gieo cấy giữa bố và mẹ cho tổ
hợp Tạp Giao 1 là 19 - 20 ngày, Tạp Giao 5 là 14 - 15 ngày (TTNC Lúa lai,
1997) [5].
- Phương pháp dựa vào số lá dòng bố mẹ
Theo Viraktamath và Ramesha, (1996) [36] thì tổng số lá trên thân
chính của mỗi giống lúa tương ñối ổn ñịnh qua các vụ, các năm. Do ñó có thể
sử dụng ñể tính ñộ lệch thời vụ gieo bố mẹ một cách chính xác hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


Dùng phương pháp 3 phần (0,2; 0,5; 0,8) theo dõi thường xuyên ñể xác
ñịnh ngày ngâm giống dòng A cho phù hợp.
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy dòng ZenShan 97A nên gieo
khi dòng bố Quế 99 có 5 - 5,5 lá, Minh Khôi 63 có 6,4 lá thì bố mẹ sẽ trổ

bông trùng khớp. Thực tế sản xuất giống Tạp Giao 5 tại An Khánh - Hoài
ðức - Hà Tây thì ZenShan97A gieo khi dòng bố Quế 99 ñạt 5,5 lá. Kết quả
dòng Z97A trổ 16/9, dòng Quế 99 gieo lần 1 trổ 18/9, sau mẹ 2 ngày, năng
suất hạt lai ñạt 15,03 tạ/ha (Nguyễn Trí Hoàn và cộng sự, 1995) [8].
- Phương pháp dựa vào tích ôn hữu hiệu
Tổng tích ôn hữu hiệu từ gieo hạt ñến trổ bông của một giống tương ñối
ổn ñịnh. Theo Yuan và Fu, (1995) [44] tích ôn hữu hiệu ñược tính như sau:
A = ∑ (T – H – L)
Trong ñó:
A: Là tích ôn hữu hiệu của một giai ñoạn sinh trưởng
T: Là nhiệt ñộ trung bình ngày trong giai ñoạn sinh trưởng ñó (
0
C)
H: Số nhiệt ñộ cao hơn nhiệt ñộ giới hạnsinh học trên (
0
C)
L: Nhiệtñộ giới hạnsinh học dưới (
0
C).
Ở Trung Quốc nhiệt ñộ giới hạn sinh học trên là 27
0
C, giới hạn sinh
học dưới là 12
0
C.
Ở Ấn ðộ chỉ số giới hạn trên và dưới là 30
0
C và 12
0
C, (Viraktamath và

Ramesha, 1996) [44].
Khi biết ñược tích ôn hữu hiệu (EAT) của dòng bố, mẹ thì ngày gieo
dòng có (EAT) thấp hơn ñược xác ñịnh bằng hiệu số hai giá trị (EAT) của 2
dòng ñó.
Cũng theo các tác giả trên thì 3 phương pháp trên có thể bổ sung cho
nhau ñể tính ñộ lệch gieo cấy của dòng A và dòng R. Phương pháp dựa vào số
lá coi như là phương pháp chính, hai phương pháp kia dùng ñể tham khảo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15


Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp hồi quy ñể xác ñịnh ñộ
lệch thời vụ gieo cấy của dòng bố, mẹ.
2.3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản hạt giống, chất lượng mạ và tuổi
mạ ñến thời gian sinh trưởng của dòng bố mẹ
Nói chung thời gian sinh trưởng của dòng bố mẹ ñược gieo bằng hạt
giống cùng năm thường dài hơn 4 - 5 ngày so với nguồn giống ñã ñể qua một
năm. Khi cấy mạ cằn cỗi thì thời gian sinh trưởng cũng dài hơn khoảng 4
ngày so với cấy mạ khoẻ chất lượng tốt [9].
Số lá trên thân chính cũng thay ñổi theo thời gian sinh trưởng. Dùng hạt
giống mới thời gian sinh trưởng dài hơn 4 ngày thì có thể tăng thêm 1 lá.
Theo công bố của Trung tâm nghiên cứu lúa lai vụ mùa (1995), mạ Quế
99 cấy 18 ngày tuổi sẽ trổ sớm hơn cấy 24 ngày tuổi là 2 ngày [2].
2.3.3.3. Các phương pháp dự báo thời gian trổ bông
Mặc dù dòng bố, mẹ ñược gieo theo khung thời vụ ñã ñược xác ñịnh
xong vẫn có thể trổ bông lệch nhau do biến ñộng về thời tiết khí hậu, kỹ thuật
canh tác…vv. Vì vậy, cần dự báo ngày trổ ñể ñiều chỉnh kịp thời ñảm bảo sự
trổ bông trùng khớp.
* Các phương pháp dự báo ñược sử dụng như sau:

- Phương pháp bóc ñòng
Căn cứ vào hình thái và kích thước của ñòng mà các nhà khoa học
Trung Quốc chia ra quá trình phân hoá ñòng thành 8 bước, ở IRRI và Ấn ðộ
người ta chia ra thành 10 bước (Virmani và Sharma, 1993) [42].
Nội dung của phương pháp như sau: Trong khoảng 30 ngày trước trổ
cứ 3 ngày 1 lần lấy mẫu ñòng non từ các dảnh chính của dòng bố mẹ bóc
ñòng theo dõi tiến ñộ phân hoá quan sát bằng mắt hay kính lúp [9]. Sự trùng
khớp lý tưởng là:
+ Nếu dòng A có thời gian sinh trưởng ngắn hơn dòng R thì trong 3
bước ñầu dòng R phải sớm hơn dòng A 1 bước, trong các bước IV, V và VI
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16


thì 2 dòng phải trùng nhau. Trong các bước còn lại dòng A sẽ sớm hơn ñể trổ
trước dòng R 1 - 2 ngày.
+ Nếu dòng A và dòng R có thời gian sinh trưởng bằng nhau thì trong
suốt quá trình phân hoá ñòng dòng A phải sớm hơn dòng R 1-2 ngày.
+ Nếu dòng A có thời gian sinh trưởng dài hơn dòng R thì trong 3 bước
ñầu dòng A phải sớm hơn dòng R 1 bước.
- Phương pháp số lá còn lại
Vào thời kỳ 3 lá cuối cùng, ở vụ Xuân hay vụ Mùa, nhiệt ñộ tương ñối
ổn ñịnh do tốc ñộ ra lá của 3 lá cuối cùng biến ñộng rất ít. Theo kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, quan hệ giữa số lá còn lại và
các bước phân hoá ñòng như sau:
STT Số lá còn lại Bước phân hoá ñòng
1 3,5 – 3,1 I
2 3,0 – 2,5 II
3 2,4 – 1,9 III
4 1,8 – 1,4 IV

5 1,3 - 0,8 V
6 0,7 – 0,2 VI
Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần xử lý sự biến ñộng về số
lá trên thân chính của các dòng A, R.
2.3.3.4. Các phương pháp ñiều tiết về thời gian trổ
Khi phát hiện các dòng bố mẹ sẽ trổ lệch nhau thì phải dùng các biện
pháp ñiều chỉnh càng sớm càng tốt.
- Xử lý trong 3 bước ñầu của quá trình phân hoá ñòng
Bón ñạm dễ tiêu cho dòng phát triển nhanh với lượng 140 – 150 kg/ha
(nếu dòng S nhanh) hoặc 40 kg/ha (nếu dòng R nhanh) [26].
Bón Kali cho dòng phát triển chậm với lượng 100 kg/ha (nếu dòng S
chậm) hoặc 30 kg/ha (nếu dòng R chậm) [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17


Theo Yuan và Fu, (1995) [40], bón ñạm quá liều cho dòng phát triển
nhanh và phun dung dịch KH
2
PO
4
1% cho dòng phát triển chậm có thể ñiều
chỉnh ñược khoảng 3 - 4 ngày.
Dương Tự Bảo, (1996) [38] cho biết phun Met ở bước III với nồng ñộ
150 – 200 ppm làm chậm ñược 3 – 4 ngày nhưng không nên phun quá nồng
ñộ 300 ppm vì sẽ gây ra tác dụng phụ.
Nếu dòng R chậm hơn dòng A từ 5 - 6 ngày thì phun cho dòng A dung
dịch Urê 2% và kích dòng R bằng dung dịch KH
2
PO

4
1% (Viraktamath và
Ramesha, 1996) [44].
- Xử lý trong các bước sau của quá trình phân hoá ñòng
+ Biện pháp dùng nước: nếu dòng R nhanh hơn thì tháo nước và ngược
lại nếu dòng R chậm thì cho nước ngập sâu ñể thúc ñòng phát triển nhanh,
dòng R luôn mẫn cảm với nước hơn dòng S [26].
+ Biện pháp dùng hoá chất:
Nếu từ bước IV trở ñi vẫn còn sự chênh lệch giữa dòng A và dòng R thì
phải dùng các biện pháp sau:
Trước khi trổ 4 - 5 ngày phun lên lá hỗn hợp gồm 0,5 gram GA3 + 100
gram KH
2
PO
4
+ 69 lít nước. Lượng dung dịch này phun cho dòng R trên diện
tích 2000 m
2
và cho dòng A trên diện tích 6000 m
2
ruộng sản xuất hạt giống
F1. Phun liên tục trong thời gian 1 - 3 ngày tuỳ vào ñộ trùng khớp của dòng
A, R, biện pháp này có thể ñiều chỉnh ñược 2 - 3 ngày [9].
Theo Yuan và Fu, (1995) [44] nếu phát hiện thấy bố mẹ trổ lệch nhau
10 ngày thì phải ngắt bỏ những bông hoặc dảnh sắp trổ của dòng phát triển
nhanh. Sau ñó bón ñạm cho các nhánh phát triển sau hoặc các nhánh vô hiệu
trở thành bông hữu hiệu.
Theo Huang và cộng sự, (1987)[33] cho biết:
Phun dung dịch Ure 2% hay 2,4 D 25ppm vào lúc bắt ñầu phân hoá
ñòng làm thời gian trổ chậm 2-3 ngày.

×