PHÔI THAI
HỌC
HỆ TIẾT NIỆU
MỤC TIÊU
1. Mơ tả sự phát triển bình thường của các cơ quan thuộc hệ tiết niệu
2. Giải thích được sự phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở hệ tiết niệu
1. Sự phát triển của thận và niệu quản
2. Sự phát triển của bàng quang
3. Sự phát triển bất thường
1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THẬN VÀ NIỆU QUẢN
•
Nguồn gốc từ 2 dải trung bì trung gian (dải sinh thận)
•
Trong quá trình phát triển sẽ tạo ra: tiền thận, trung thận, hậu thận
Tiền thận
Trung bì trung gian
Trung bì cận trục
Trung bì
bên
Trung bì trung gian
23 ngày
Tiền thận
Trung thận
Ống trung thận dọc
Hậu thận
Mầm niệu quản
TIỀN THẬN
•
Đầu tuần thứ 4, trung bì trung gian
Tiền thận
ngang mức khúc nguyên thủy 7 →
14 tạo các dây tế bào đặc
•
Các dây tế bào này gọi là đốt thận
(7) → rỗng.
•
Thối hóa và biến mất vào ngày 25
ống trung thận dọc
TRUNG THẬN
•
•
•
•
•
•
Bắt đầu phát triển tuần thứ 4, phía đi tiền thận
Phần trung bì trung gian ở vùng ngực, thắt lưng
Đốt thận biến thành ống trung thận ngang. Đầu trong (kín) lõm vào tạo ra hình đài hoa có 2 lá bọc lấy cuộn mao mạch → tiểu cầu thận
Đầu ngồi ống trung thận ngang phát triển về phía sau, nối với nhau tạo ống trung thận dọc. Ống trung thận dọc mở vào ổ nhớp
Tháng thứ 2: trung thận nằm cùng với mầm tuyến sinh dục: mào niệu sinh dục.
Ống trung thận ngang thối hóa từ đầu đến đi phơi, ơng trung thận dọc thối hóa (nữ), góp phần tạo ra hệ sinh dục (nam)
ống trung thận dọc
Trung thận
Tiền thận
Trung bì trung gian
24 ngày
25 ngày
26 ngày
ĐM chủ lưng
ống thần kinh
ống trung thận ngang
Cuộn mao mạch
ống trung thận dọc
Khoang Bowman
HẬU THẬN
•
Phát triển thành thận vĩnh viễn ở động vật có vú. Hậu thận bắt đầu nảy mầm vào đầu tuần thứ 5
•
Đoạn đi của dải sinh thận khơng chia đốt: mầm sinh hậu thận sẽ phát triển thành ống thận từ tiểu cầu thận đến ống xa
•
Ngày 28, tại thành sau của ống trung thận dọc, gần nơi mở vào ổ nhớp, nảy ra 1 túi thừa gọi là mầm niệu quản, sẽ sinh ra:
niệu quản, bể thận, đài thận, ống góp
28 ngày
•
Ngày 28, mầm niệu quản sinh ra
•
Mầm niệu quản tiến vào mầm sinh hậu thận
•
Đầu xa mầm niệu quản phân nhánh liên tiếp
Trung thận
ổ nhớp
•
Ống đầu tiên nở to tạo thành bể thận
•
Ống cấp 2-4 tạo thành đài thận lớn
•
4 lần phân nhánh tiếp theo tạo đài thận nhỏ
Mầm sinh hậu thận
Mầm niệu quản
32 ngày
•
11 lần phân nhánh kế tiếp tạo thành ống góp
•
Đầu gần dài ra tạo niệu quản
6 tuần
16 tuần
Tạo ra đài thận lớn
Chia nhánh
Sát nhập
Đài thận lớn
36 ngày
42 ngày
50 ngày
Tạo ra đài thận nhỏ
Chia nhánh
Sát nhập
Đài thận lớn
Đài thận nhỏ
Tạo ra ống góp
Ống góp
Tạo ra 1-3 triệu nhánh
32 tuần
Sự tạo ra ống thận
•
Ống góp tương lai chia nhánh nhiều lần, mầm sinh hậu thận bị đẩy ra xung quanh, đứt đoạn. Các tế bào trung mô của mầm
sinh hậu thận tạo đám nhỏ: mũ hậu thận
•
•
Các tế bào trung mơ trong mũ hậu thận biệt hóa tạo thành túi hậu thận. Túi này dài ra tạo thành ống hậu thận
Ống hậu thận 1 đầu kín, đầu kia thơng với ống góp
TB trung mơ, TB đệm, TB thần
kinh
Túi hậu thận
Sự tạo ra các đoạn của ống thận
•
Tiểu cầu thận: đầu kín của ống hậu thận tạo hình đài hoa, có thành kép: khoang Bowman. Mao mạch bên trong khoang
Bowman biệt hóa tạo cuộn mao mạch (chùm mao mạch Malpighi)
•
•
•
Ống gần: đoạn còn lại của ống thận dài ra, cong hình chữ S, to ra ngoằn ngoèo tạo ống gần
Ống trung gian: đoạn giữa cong hình chữ U, dài ra, hướng về bể thận tạo ống trung gian
Ống xa: đoạn xa thơng với ống góp, dài ra, ngoằn ngo tạo ống xa
Cuộn mao mạch
Bowmann
ống góp
ống xa
ống gần
ống trung gian
Sự tạo ra tháp và cột thận
•
Đài thận nhỏ và ống thận tạo khối lồi trên bề mặt thận. Thận chia thành nhiều thùy. Mỗi thùy tạo thành tháp thận: tháp Malpighi
•
Các tháp Malpighi ngăn cách với nhau bởi chất vỏ (mầm sinh hậu thận), lan tới bể thận tạo trụ Bertin
Động mạch
Tháp Malpighi
Trụ Bertin
Niệu quản
Sù di c cña thËn
Lúc đầu hậu thận ở vị trí hố chậu , sau di chuyển dần về phía đầu phôi do độ cong của phôi giảm và sự lớn lên
của mầm niệu quản
Ở vùng hố chậu, hậu thận được cung cấp máu bởi những nhánh chậu của động mạch chủ. Trong quá trình di
cư, được phân bố bởi những nhánh cao hơn, nhánh dưới thối hóa.
Sự xoay của thận: thận xoay trong quá trình di cư, lúc đầu đài bể thận hướng ra trước, sau đó thận quay 90 độ,
đài bể thận hướng vào trong
Sự xoay của thận
Mặt trước
Mặt cắt ngang
2. Phát triển của Bàng quang
ã
Vỏch niu trc trng ngn ổ nhớp làm 2 phần: Xoang niệu sinh dục và ống hậu mơn – trực tràng
•
Xoang niệu sinh dục được chia làm 3 đoạn: đoạn bàng quang – niệu đạo, đoạn chậu và đoạn dương vật
•
Đoạn bàng quang – niệu đạo tạo ra bàng quang, niệu đạo và các tuyến phụ thuộc niệu đạo
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Ống trung thận dọc mở vào đoạn bàng quang – niệu đạo
Mầm niệu quản ở đoạn cuối của ống trung thận dọc
Đầu phơi phát triển mạnh, vị trí mở chạy dần về phía đi, thành đoạn cuối ống trung thận dọc lẫn vào ống bàng quang – niệu đạo
Ống trung thận dọc và niệu quản mở riêng rẽ vào đoạn bàng quang – niệu đạo
Niệu quản mở vào đoạn trên của ống bàng quang – niệu đạo
Tam giác bàng quang: giới hạn bởi miệng của niệu quản và ống trung thận dọc, có nguồn gốc trung bì
Biểu mơ phủ bàng quang có nguồn gốc nội bì
Biểu mơ phủ tam giác bang quang sẽ được thay thế bởi nội bì
Tháng thứ 3: lá tạng trung bì phủ bàng quang biệt hóa thành cơ và vỏ ngồi
Lối thơng bàng quang và niệu nang: ống niệu rốn, bịt kín trở thành dây chằng rốn – bàng quang
ống trung thận dọc
Mầm niệu quản
Tam giác bàng quang
Bàng quang
Niệu đạo
•
Biểu mơ đoạn trên của niệu đạo tiền liệt (nam), tồn bộ niệu đạo nữ: nội bì phủ đoạn bàng quang niệu đạo của xoang
niệu sinh dục
•
Đoạn cịn lại của niệu đạo tiền liệt, niệu đạo màng và đoạn đầu của niệu đạo xốp phát sinh từ nội bì phủ đoạn chậu
của xoang niệu sinh dục
•
Đoạn cuối niệu đạo nằm trong dương vật phát sinh từ ngoại bì
•
Tuyến phụ thuộc niệu đạo bắt đầu xuất hiện cuối tháng thứ 3
•
Tuyến tiền liệt, tuyến hành niệu đạo (nam): nội bì, tuyến Littre có nguồn gốc ngoại bì
•
Tuyến niệu đạo và tuyến cận niệu đạo (nữ): nội bì
3. PHÁT TRIỂN BẤT THƯỜNG
Thận
U nang thận bẩm sinh và thận đa nang
Do ống góp khơng thơng với ống hậu thận, nước tiểu ứ
lại tạo u nang
Thận đa nang