Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.15 KB, 52 trang )

Luận văn
Một số giải pháp tài chính chủ yếu
nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Thiờn Tõn


LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi Doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả
thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên để thực hiện mục đích của mình thì vấn đề đặt ra là
các Doanh nghiệp không những phải huy động đầy đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, mà quan trọng hơn là các Doanh nghiệp cần phải quản lý, sử dụng đồng
vốn một cách có hiệu quả để có thể bảo toàn và phát triển chúng.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ riêng đối tượng
nào, mà tất cả các nhà kinh doanh ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính
tốn thật kỹ các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng đồng vốn kinh doanh một
cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất.
Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã hơn chục năm nhưng
hiệu quả sử dụng vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn đang là một vấn đề nan
giải đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế-tài
chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của Doanh
nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, bằng kiến thức đã được trang bị
ở nhà trường kết hợp với thực tế công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần xây lắp số 3 em đã chọn đề tài:

“ Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng


vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn”
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:

2


Chương I: Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết phẩi nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại các Doanh nghiệp hiện nay.
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần Thiờn Tõn Quảng Trị .

3


CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

I-

Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp :

1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Khái niệm vốn kinh doanh:
Bất cứ một hoạt động sản xuất dù đơn giản hay phức tạp đếu cần có vốn. Vốn là
điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục nên vốn
kinh doanh cũng không ngừng vận động, tạo ra sự tuần hoàn chu chuyển về vốn. Sự vận
động của vốn kinh doanh được thể hiện thông qua sơ đồ sau:

TLSX
T-H

... SX ... H – T’

( T’ > T)

SLĐ
Ghi chú : -

ký hiệu khâu lưu thông

... Ký hiệu khâu sản xuất
Quá trình vận động của vốn kinh doanh được trải qua ba giai đoạn. Ở giai đoạn 1
vốn kinh doanh được người sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất, vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất. Giai đoạn 2, vốn dưới hình
thái vật chất được đưa vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm. Giai đoạn 3 khi kết thúc quá
trình tiêu thụ sản phẩm, vốn quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu với một giá trị lớn
hơn.

4


Sự tuần hoàn của vốn kinh doanh là một quá trình diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, có
tính chất chu kỳ nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới
các hình thái khác nhau trong q trình sản xuất và lưu thơng. Vì vậy nhà sản xuất phải

nắm rõ từng hình thái của vốn kinh doanh trong từng giai đoạn, để có những biện pháp
quản lý và sử dụng vốn cho linh hoạt và mang lại hiệu quả cao.
Từ những phân tích ở trên có thể định nghĩa một cách tổng quát về vốn kinh doanh
như sau: “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời ”
b. Đặc điểm của vốn kinh doanh :
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời .
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Có nghĩa là sức mua của đồng tiền ở các thời điểm
khác nhau là khác nhau.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu và được quản lý chặt chẽ.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hố đặc biệt vì nó có
thể mua bán trên thị trường.
c. Vai trò của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành các điều kiện
sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các nguồn tiềm năng khác,
phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các công nghệ hiện đại,
tăng quy mơ sản xuất từ đó sản phẩm làm ra có giá thành hạ, chất lượng tốt, tăng khả
năng cạnh tranh của Doanh nghiệp, tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản.

5


2. Các thành phần của vốn kinh doanh:
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh, người ta có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành hai bộ
phận : vốn cố định và vốn lưu động
a. Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số tiền đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định (TSCĐ) của doanh nghiệp. Do vậy để tìm hiểu rõ về vốn cố định trước hết ta cần
tìm hiểu về tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong q trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi, song giá trị của nó lại được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu
thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi
sản phẩm được tiêu thụ. Để có thể tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố
định người ta tiến hành phân loại tài sản cố định. Thơng thường có bốn tiêu thức phân
loại tài sản cố định (Xem sơ đồ 1)
Giữa vốn cố định và tài sản cố định có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó thể
hiện trên hai hai giác độ. Thứ nhất: là số tiền đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng tất
cả các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quy định quy mơ của tài
sản cố định. Thứ hai: Đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ
tác động trở lại chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hồn thành
vịng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào q trình sản xuất, chỉ có một bộ phận vốn cố định được luân

6


chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức chi phí khấu hao
tài sản cố định tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.


Sơ đồ 1:Sơ đồ phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp
Theo

TSCĐ hữu hỡnh

hỡnh
thỏi

TSCD vụ hỡnh

biểu
hiện
TSCĐ dùng cho mục đích k.doanh

Theo

TSCĐ dùng cho mục đích sinh lợi

mục đích
sử dụng

Tồn
bộ
tài sản

Nhà cửa, vật kiến trỳc

O


cố định
của
doanh
nghiệp

TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước

Mỏy múc thiết bị

Căn cứ
Phõn loại

Theo

Phương tiện vân tải, t.bị truyền dẫn

cụng
dụng
kinh

Thiết bị dụng cụ quản lý

tế

Vườn cây lâu năm súc vật làm việc

Các loại tài sản cố định khác
Theo

TSCĐ đang sử dụng


Tỡnh
hỡnh sử
dụng

7


TSCĐ chưa cần dùng

TS định
khụngmới
cần dựng
thanhmột
lý vòng
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố
hìnhchờ
thành

luân chuyển vốn, khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thành một vịng tuần hồn khi tài sản hết
thời gian sử dụng.
b. Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền tệ ứng trước để đầu tư hình thành tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động bao gồm: tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu,

phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang...đang trong quá trình sản xuất hoặc dự trữ sản
xuất. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền các khoản vốn có trong thanh tốn... Hai loại tài sản lưu động
này luôn luôn vận động đổi chỗ cho nhau, chuyển hoá cho nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của
nó được chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc điểm này của
tài sản lưu động quyết định đến sự vận động, chu chuyển của vốn lưu động.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất .

8


- Vốn lưu động vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, quá
trình vận động của vốn lưu động trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách liên tục.
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm hàng hố
và được thu hồi tồn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất sự vận động của vốn lưu động đượoc tóm tắt như sau:
Khởi đầu vịng tuần hồn, vốn lưu động ở hình thái tiền tệ sử dụng để mua sắm vật tư
trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ... Qua giai đoạn sản
xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành bán thành phẩm. Vốn lưu động chuyển từ hình
thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác. Kết thúc vịng tuần hồn, sau khi sản
phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Để tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, vốn lưu động được phân chia
thành các loại khác nhau. Các cách phân loại tài sản lưu động được khái quát theo sơ đồ
2
3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn lại có những ưu, nhược điểm khác nhau.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức vốn hoạt động thích hợp, có hiệu quả, các doanh
nghiệp phải có sự phân loại nguồn vốn tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân loại khác
nhau. Hiện nay có các cách phân loại sau:
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn:
Theo căn cứ này thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành: Nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản thu từ nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định, các khoản dự trữ dự phòng...

9


Nguồn vốn bên ngoài: vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức cá nhân khác, vốn
góp của các bên liên doanh, vốn huy động phát hành trái phiếu....
b. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn:
Chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và vốn
tạm thời.
Nguồn vốn thường xun là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành để đầu tư vào xây dựng cơ bản,

Sơ đồ 2: Sơ đồ phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp

VLĐ trong khâu dự trữ
Theo Vai
trũ của
VLĐ


VLĐ trong khâu sản xuất

quỏ
trỡnh
SXKD

Vốn

VLĐ trong khâu lưu thông

Lưu
động

Căn cứ

của

Phõn loại

doanh
nghiệp

Theo

Vốn vật tư hàng hoá

Hỡnh
Thỏi
biểu


Vốn bằng tiền

hiện

10


Theo mối
quan

Vốn chủ sở hữu

hệ
sở hữu
Cỏc khoản nợ

về vốn

mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu thông thường xuyên cấn
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản vốn chiếm dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
c. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:
Theo căn cứ này, nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với phần vốn đó. Số

vốn này có thể là vốn tài trợ từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ đầu tư tự bỏ ra,
vốn bổ sung từ lợi nhuận...
-Nợ phải trả: là khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh tốn cho
các tác nhân kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm : vốn đi chiếm
dụng và các khoản nợ vay.

11


II-

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là với một lượng vốn tối thiểu bỏ ra ở
hiện tại, doanh nghiệp phải thu về một khoản lợi nhuận tối đa trong tương lai, trong
một khoảng thời gian ngắn nhất. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vị trí vai trị của vốn trong q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có các yếu tố của q trình sản xuất. Điều đó chứng tỏ
vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Hơn thế nữa, vốn là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực khác, để phát
triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trị
quan trọng đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Xuất phát từ thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp hiện nay.
Tình trạng thiếu vốn thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp
ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong doanh nghiệp

nước ta
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định

Doanh thu( hoặc doanh thu thuần trong kỳ)
Vốn cố định bình quân trong kỳ

12


Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
cần bao nhiêu đồng vốn cố định.

Hàm lượng vốn =

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

cố định

Doanh thu thuần trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp)


Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế )
=

Vốn cố định

Số vốn cố định bình quân trong kỳ

b.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển ( số vòng quay vốn)và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lưu động thể hiện số vòng quay vốn được thực hiện
trong một kỳ nhât định. Cơng thức tính:

Số lần ln chuyển

Doanh thu thuần trong kỳ
=

vốn lưu động trong kỳ

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

13


Kỳ luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay

vốn lưu động .
Kỳ luân chuyển

Số ngày trong kỳ
=

vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động

Hàm lượng vốn lưu động: là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay vốn
lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.

Hàm lượng

=

vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Mức tiết kiệm: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệ đã tiết kiệm hoặc
lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động.

Mức tiết kiệm

=


M1

vốn lưu động(Vtk)

360

x ( K 1 - K 0)

Trong đó :
Vtk : Nếu Vtk > 0 là lãng phí, Vtk < 0 là tiết kiệm
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
K1; K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong
kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp)

14


Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế)

=
vốn cố định

Số vốn lưu động bình quân trong kỳ

b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:


Vòng quay tòn bộ vốn kinh doanh trong kỳ: là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ
vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng.

Doanh thu thuần trong kỳ

Vòng quay tồn bộ
=
vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bình qn trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Phản ánh khả năng sinh lời cả mỗi đồng vốn
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế)
=

vốn kinh doanh

Số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
=


vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

15


3. Các nhân tố ảnh hưởng và một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều
nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh của doanh nghiệp. Tựu chung
lại, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm
nhân tố.
a. Nhóm nhân tố khách quan:
Do tác động của yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hố.... Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm vốn kinh doanh
của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền.
Do tác động của chính sách kinh tế của Nhà nước như cơ chế quản lý vốn, các
phương pháp đánh giá tài sản, các quy định về thuế, chính sách cho vay và lãi suất tiền
vay... có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật gây ra hao mịn vơ hình đối
với tài sản cố định của doanh nghiệp, làm cho sản phẩm sản xuất ra thiếu sức cạnh tranh
dẫn đến dẫn đến không tiêu thụ được, gây ứ động và thất thoát vốn kinh doanh.
Do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường,
muốn tiêu thụ được sản của doanh nghiệp phải thực hiện chính sách bán chịu, từ đó một
phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.

Những rủi ro khác doanh nghiệp không thể lường trước được do các hiện tượng
tự nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn... gây mất vốn kinh doanh.
b. Nhóm nhân tố chủ quan:

16


Do trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh sẽ cao nếu doanh nghiệp biết bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức quản
lý và tổ chức sản xuất một cách hợp lý.
Do các chính sách đào tạo khuyến khích và sử dụng lao động trong doanh nghiệp
. Nếu cơng nhân trong doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao sẽ phát huy được hết công
suất của máy móc thiết bị. Vì thế doanh nghiệp phải có các chính sách đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cũng như khuyến khích người lao động hăng say làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao.
Do việc lựa chọn phương án đầu tư sản xuất không đứng đắn, hoặc không phù
hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra
không tiêu thụ được làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Do việc bố trí cơ cấu vốn kinh doanh khơng hợp lý. Chẳng hạn như đầu tư vốn
vào tài sản không cần dùng hoặc chưa cần dung chiếm tỷ trọng lớn thỡ khụng những
khụng phỏt huy được tác dụng của các tài sản đó mà cũn bị hao hụt mất dần giỏ trị,
thậm chớ gõy cản trở trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực, phát huy những ảnh hưởng tích cực. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Một số giải pháp tài chính cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, làm cho đồng vốn của doanh nghiệp không
ngừng sinh sôi nảy nở, trong hoạt động của các doanh nghiệp có thể thực hiện một số
biện pháp cơ bản sau:

Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó dưa ra được những biện pháp tổ chức huy động vốn thích hợp.
Hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Nếu xuất hiện các

17


nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi, doanh nghiệp cần sử dụng một cách có linh
hoạt, tránh để “ vốn chết” làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cân nhắc kỹ nguồn tài trợ vốn đầu tư,
quy trình cơng nghệ, tình hình cung cấp ngun vật liệu và thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Thực hiện tốt vấn đề đó, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để sử dụng máy móc,
trang thiết bị hiện đại, nguồn nguyên vật liệu cung cấp dồi dào ổn định. Từ đó, sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra sẽ có chất lượng tốt, giá thành hạ, được thị trường
chấp nhận, và cuối cùng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng
cao.
Để huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp cần làm tốt cơng tác thanh tốn thu hồi nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong cơng tác thanh tốn tiền hàng, hạn chế
tình trạng bán hàng không thu được tiền, khoản vốn bị chiếm dụng lớn làm phát sinh
nhu cầu vốn cho tái sản xuất, dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay vốn ngồi kế hoạch
tăng thêm chi phí sử dụng vốn lẽ ra khơng có. Các khoản vốn bị chiếm dụng là các
khoản vốn thuộc về doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không có quyền sử dụng. Đây là
một trong những khoản vốn dễ bị thất thốt nhất, vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra các
biện pháp như chiết khấu, giảm nợ, để giảm bớt khoản vốn bị chiếm dụng làm tăng
vòng quay của vốn và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tiết

kiệm các khoản chi phí, khai thác tối đa cơng suất máy móc thiết bị hiện có. Bên cạnh
đó doanh nghiệp cần mở rộng thị trường, tăng cường công tác tiếp thị , giới thiệu sản
phẩm...qua đó tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm
tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
Tăng cường phát huy vai trị tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn

18


Để phòng ngừa các rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên
cạnh việc lập các quỹ dự phịng tài chính, dự trữ vật tư... doanh nghiệp cần phải tham
gia bảo hiểm cho tài sản vật tư.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế do đặc điểm kinh doanh khác nhau
của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng, biện
pháp chung để lựa chọn phương hướng, biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KINH DOANH
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIấN TÂN QUẢNG TRỊ
I.Sự ra đời và phát triển của công ty Thiên Tân Quảng Trị.
a) Sự ra đời.
Công Ty Cổ phần Thiên Tân Quảng trị (tiền thân là Xí nghiệp đá Tân Lâm )
được thành lập theo quyết định số 6402 /QĐ – UB ngày 12/12/1997 của uỷ ban nhân
dân tỉnh bỡnh trị thiờn do Cụng ty thuỷ lợi Bỡnh trị thiờn quản lý. Nhiệm vụ chủ yếu là
khai thỏc đá phục vụ xây dựng các công trỡnh thủy lợi trờn địa bàn tỉnh. Tại thời điểm
thành lập lực lượng lao động biên chế là 400 người trong đó :gián tiếp 55 người, lao
động trực tiếp 345 người.


19


Tháng 3/1987 để phù hợp yêu cầu quản lý và đặc điểm ngành nghề, Xí nghiệp được
chuyển sang sở xây dựng Bỡnh trị thiờn quản lý. Ngày 1/7/1989 Tỉnh Quảng trị được
lập lại, Xí nghiệp đá Tân lâm Bỡnh trị thiờn được đổi tên thành Xí nghiệp đá tân lâm
Quảng trị theo quyết định số 118/QĐ – UB ngày 24/8/1989 của ủy ban nhân dân tỉnh
quảng trị và giao cho sở xây dựng Quảng trị quản lý.
Thực hiện quy trỡnh thành lập và giải thể Doanh nghiệp nhà nước ban hành và
kèm theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và nghị định số 156/HĐBT ngày
7/5/1992 của hội đồng Bộ trưởng. Xí nghiệp khai thác đá tân lâm Quảng trị được lập
thành Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 737/QĐ –UB ngày 27/11/1992 của uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng trị có trụ sở đóng tại cam thành, huyện cam lộ, Tỉnh Quảng
trị.Vốn ban đầu 197 triệu đồng. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác chế biến đá và đá xây
dựng các loại.
b) Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty Cổ phần Thiờn Tõn
Trong quỏ trỡnh xõy dựng và trưởng thành, Xí Nghiệp khai thác đá Tân lâm đó
khơng ngừng đầu tư và mở rộng sản xuất, bổ sung nghành nghề kinh doanh, mua sắm
thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại nhằm không ngừng tăng năng lực sản xuất và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Để phù hợp với quy mô phát triển và năng lực sản xuất của đơn vị, UBND tỉnh
Quảng Trị đó cú quyết định số 1369/QĐ – UB ngày 8/11/1996 về việc đổi tên Xí
nghiệp khai thác đá Tân Lâm thành Công ty khai thác đá Quảng trị.
Với tỡnh hỡnh đất nước ngày càng đổi mới,Với xu thế phát triển hiện nay Công
ty khai thác đá Quảng trị chuyển sang Cụng ty cổ phần .
Với tờn gọi :

CễNG TY CỔ PHẦN THIấN TÂN

Tờn viết tắt :


TITACO

Tờn giao dịch :THIEN TAN JOINT-STOCK COMPANY
theo quyết định số 3265/QĐ – UB ngày 31/12/2003 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị
.

20


II.Chức năng và nhiệm vụ Công ty Cổ phần Thiờn Tõn.
a) Chức năng :
Khai thác và chế biến đá các loại, sản xuất chế biến tổng hợp các sản phẩm khác,thi
công xây dựng các công trỡnh nhà ở dõn dụng, cỏc cụng trỡnh xõy dựng cụng cộng đáp
ứng được thị trường .
b) Nhiệm vụ :
Đáp ứng tiêu chuẩn kỷ thuật đó được đăng ký tiờu chuẩn chất lượng phục vụ trên thị
trường như :
-Khai thác đá nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vôi .
-Khai thác đá xây dựng các loại đá và ốp lát .
-Khai thỏc cỏt và sỏi sạn xõy dựng cỏc loại .
-Thi công san ủi nền móng cơ sở hạ tầng.
-Thi cụng cụng trỡnh giao thụng đường bộ, xây dựng công nghiệp, dân dụng và
thuỷ lợi .
-Sản xuất ống thép INOX, gạch TERRAZO, bột ĐOLOMITE, Bột ASPHAL .
-Kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vật liệu tổng hợp.
III.Tổ chức bộ mỏy quản lý và tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty cổ phần Thiờn Tõn
Quảng trị:
a) Tổ chức bộ mỏy quản lý:


Hội đồng quản trị

Giám Đốc

Phó Giám Đốc
phụ trách sản

Phó Giám đốc
phụ trách kinh
21


Phũng tổ chức
hành chớnh

Phũng kế toỏn

Xớ nghiệp khai
thỏc đá tân lâm

Xớ nghiệp xõy
dựng cụng

Phũng kinh
doanh

Nhà máy ống
thép Đài trung

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:

Với mụ hỡnh cơ cấu tổ chức quản lý như vậy thỡ từng phũng, ban của cụng ty cú
chức năng sau:
Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông trong công ty, đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị. Đây là bộ phận có vai trũ chức năng quan trọng nhất quyết định các vấn
đề trong công ty.

-Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu Công ty do UBND tỉnh Quảng trị bổ nhiệm điều hành hoạt
động kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà nước với hoạt động SXKD
Cơng ty. Có quyền quyết định điều hành giám sát việc thực hiện các quy định đó nhằm
đạt được mục tiêu Cơng ty,là người điều hành
-Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
Điều hành và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Cơng ty, từ các phũng ban
đến các Xí nghiệp.
-Phó Giám đốc phụ trách sản xuất :
Chỉ đạo các bộ phận Xí nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu
thị trường.
-Phũng tổ chức hành chớnh:

22


Quản lý tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỹ luật, an
toàn lao động, theo dỏi tổng hợp văn phũng : Quản trị hành chớnh, văn thư lưu trử,
quân sự bảo vệ.
-Phũng kế toỏn :
Quản lý tài chớnh doanh nghiệp, tổ chức hạch toỏn kế toỏn theo quy định của
nhà nước .
-Phũng kinh doanh :
 Ký kết hợp đồng kinh tế , thanh tốn cơng nợ ,tổ chức thị trường tiêu thụ

sản phẩm .
 Xây dựng giá thành sản phẩm, định mức kinh tế kỷ thuật,kế hoạch sản xuất
.
-Xí nghiệp khai thác đá tân lâm :
 Khai thác chế biến đá nguyờn liệu và xõy dựng cỏc loại .
 Kinh doanh vận tải, kinh doanh xăng dầu .
 Sản xuất bột ĐÔLÔMIT, bột ATPHAL.
-Xớ nghiệp xõy dựng cụng trỡnh :
 Thi cơng san ủi nền móng thuộc cơ sở hạ tầng.
 Thi cụng cụng trỡnh giao thụng đường bộ, xây dựng công nghiệp dân dụng
và thuỷ lợi .
-Nhà máy đài thép đài trung:
 Sản xuất ống thộp INOX, gạch TERRAZO.
 Kinh doanh xăng dầu, vật liệu tổng hợp .
b) Tổ chức kế toỏn tại Cụng ty Cổ phần Thiờn tõn Quảng trị:
Công ty Cổ phần Thiên Tân Quảng trị sản xuất nhiều sản phẩm, địa bàn hoạt động
rộng phân tán nhiều nơi. Để thuận tiện trong giao dịch và kịp thời cho hoạt động sản

23


xuất kinh doanh nên Cơng ty đó tổ chức cụng tỏc kế toỏn theo hỡnh thức vừa tập trung
vừa phõn tỏn.
Sơ đồ bộ máy kế tốn ở Cơng ty Cổ phần Thiên Tân Quảng Trị:
Kế toán
trưởng
Kế toỏn
tổng hợp
Kế toỏn
thanh


Kế toỏn
tiờu thụ

kế toán XN khai
thác đá Tân lâm

Kế toỏn XN
xõy dựng

Kế toán
vật tư

Thủ quỹ

Kế toán nhà
máy ống thép

Phũng kế toỏn Cụng ty cú chức năng thu thập, xữ lý và cung cấp thụng tin kinh
tế phục vụ cho cụng tỏc quản lý. Sau khi cỏc thụng tin kinh tế được các Xí nghiệp nhà
máy phản ánh, qua đó thực hiện việc giám đốc bằng tiền, việc sử dụng vật tư lao động,
tiền vốn với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thúc đẩy thực hiện tốt chế
độ hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý tài chớnh.
Do đặc điểm tỡnh hỡnh thực tế của Cụng ty và yờu cầu của cụng tỏc quản lý
nờn cơ cấu bộ phận kế toán như sau :
-Kế toán trưởng :
Được uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị bổ nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ tổ
chức và điều hành bộ máy kế tốn, đóm bảo cho bộ mỏy kế toỏn hoạt động có hiệu quả,
tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chịu trách nhiệm báo cáo
định kỳ theo quy định, tổ chức quản lý việc lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Theo quy định

kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và nhà nước về mặt quản lý
tài chớnh của doanh nghiệp.

24


-Kế toỏn tổng hợp:
 Chịu trách nhiệm thu thập toàn bộ chứng từ kế toán theo đúng trỡnh tự thời
gian và khụng gian, phản ỏnh trung thực kịp thời và chớnh xỏc cỏc nghiệp vụ kinh tế
phỏt sinh, trực tiếp bảo quản và lưu trữ toàn bộ hồ sơ chứng từ kế tốn, theo dỏi việc
tăng giảm tính trích khấu hao tài sản cố định và tính giá thành sản xuất .
 Lên mẫu báo cáo kế toán theo đúng yêu cầu quản lý tài chớnh .
-Thủ quỹ:

Chịu trách nhiệm công tác nghiệp vụ quỹ, thực hiện đầy đủ các

nội quy quy định trong việc quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi và lập bỏo cỏo chứng từ
quỹ.
-Kế toỏn thanh toỏn:
Theo dỏi chi tiết các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng, theo dỏi
thanh toán với khách hàng, có nhiệm vụ tính lương, tính thuế, thanh tốn lương cho cán
bộ cơng nhân viên, thanh quyết tốn với cơ quan thuế và các khoản thu nộp khác .
-Kế toán vật tư :


Theo dừi tỡnh hỡnh nhập xuất vật tư, vật liệu, hàng hoá

thành phẩm, theo dừi quản lý cụng cụ dụng cụ .



Hạch tốn các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ chuyển qua kế toán tổng hợp tớnh giỏ thành .
-Kế toỏn tiờu thụ :


Theo dừi tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty, theo

dỏi tỡnh hỡnh cụng nợ (phải thu phải trả).


Đối chiếu các loại công nợ với khách hàng .

-Kế toỏn cỏc XN,nhà mỏy :
Phản ỏnh thụng tin, chứng từ kịp thời lờn phũng kế toỏn Cụng ty, chấm cụng và
tớnh lương cho công nhân.

25


×