Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận Kiểm toán nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.05 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ ĐẢM BẢO

TIỂU LUẬN:

KIỂM TOÁN NỘI BỘ

GIẢNG VIÊN : THẠC SĨ NGUYỄN THỊ PHƯỚC

1


Danh sách những từ viết tắt
Kiểm toán viên
Kiểm toán nội bộ
Doanh nghiệp
Kiểm toán viên nội bộ

KTV
KTNB
DN
KTVNB

Tài liệu tham khảo :
( />( )
( />%20trinh/03.%20ACC506_Bai%201_v1.0010110228.pdf)
/> />
Mục lục :
1. Giới thiệu chung về kiểm toán nội bộ.................................................................3


1.1 lý do chọn đề tài , mục đích nghiên cứu của đề tài...........................................3
2


1.1.1 lý do chọn đề tài........................................................................................3
1.2 Khái niệm về kiểm tốn nội bộ........................................................................4
1.3 Vai trị của kiểm tốn nội bộ............................................................................5
1.3.1 Vai trị của kiểm tốn nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp...............5
1.3.2Vai trò đảm bảo:.........................................................................................5
1.3.3 Vai trò tư vấn:............................................................................................5
1.4 Chức năng của kiểm toán nội bộ......................................................................6
1.5 Nhiệm vụ và trách nhiệm của kiểm toán nội bộ...............................................6
1.5.1 Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.................................................................6
1.5.2 Trách nhiệm của kiểm toán nội bộ.............................................................7
1.6 Quy trình kiểm tốn nội bộ..............................................................................7
1.6.1 Tại giai đoạn lập kế hoạch.........................................................................7
1.6.2 Tại giai đoạn thực hiện..............................................................................7
1.6.3 Tại giai đoạn báo cáo kết quả kiểm toán...................................................8
2 Thực trạng của tổ chức bộ máy kiểm toán tại Việt Nam..................................9
2.1 Tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ, các mơ hình kiểm tốn nội bộ tại Việt Nam
............................................................................................................................... 9
2.2 Các hoạt động của kiểm toán nội bộ..............................................................13
2.2.1 – Cơ cấu bộ máy kiểm tốn nội bộ..........................................................13
2.2.2 Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán nội bộ......................................14
2.2.2.1 - Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................14
2.2.2.2 - Thực hiện kiểm toán:......................................................................15
2.2.2.3- Báo cáo kết quả kiểm toán...............................................................15
2.3 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm toán nội bộ................................................16
2.3.1Mục tiêu hoạt động của Kiểm toán nội bộ................................................16
2.3.2 Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ............................................16

2.4 Tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ............................................................17
3. Kết luận..............................................................................................................17
4. Giải pháp , kiến nghị.........................................................................................18

3


1. Giới thiệu chung về kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ chiếm một phần rất quan trọng trong bộ máy hoạt động của các
doanh nghiệp. Là công cụ hiệu quả giúp cho nhà quản trị, Ban Giám đốc, Kế tốn
trưởng, kế tốn viên có thể kiểm sốt hoạt động doanh nghiệp, kiểm soát rủi ro tốt
hơn.
1.1 lý do chọn đề tài , mục đích nghiên cứu của đề tài
1.1.1 lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nói đến nhóm ngành kinh tế, chúng ta thường nghe nói rằng cơ hội
việc làm khơng cịn cao, nhu cầu nhân lực ít,.… những nhận định như vậy là chưa
đúng và chưa chính xác. Kế tốn – một bộ phận khơng thể thiếu trong bất kỳ các tổ
chức, doanh nghiệp nào từ tư nhân đến nhà nước. Do đó, thị trường việc làm và nhu
cầu nhân lực của ngành này rất rộng lớn.
Là sinh viên ngành Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Văn Lang , chúng em
muốn tìm hiểu, “Cày sâu cuốc bẫm” vào những khía cạnh của ngành, am hiểu cụ
thể, sâu sắc nhất về ngành. Không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép, thu nhận, xử
lý và cung cấp các thơng tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính của một tổ
chức, doanh nghiệp, cơ quan mà ngành kế toán, cụ thể là chuyên ngành kế toán
kiểm toán. Chúng em – Những kế toán viên sau này mong muốn trang bị cho hành
trang đi làm của mình những kiến thức vững chắc trong kiểm tốn, các nguyên tắc
về đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm tốn; quy trình kiểm tốn; vai trị của kiểm
tốn trong nền kinh tế; các kỹ thuật để thu thập bằng chứng trong kiểm toán; các
điều kiện để phát hành từng loại ý kiến kiểm toán, các loại dịch vụ đảm bảo. Nắm
bắt được nguyện vọng chung đó, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Kiểm

toán nội bộ” làm đề tài nghiên cứu.
1.1.2 mục đích nghiên cứu
Với vài nét tương đồng của lí do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu mà chúng em
mang đến ở đề tài này bao gồm:
 Hiểu rõ về ngành nghề, bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ cho kiểm tốn
viên(KTV) và KTV hành nghề.
 Đánh giá độc lập về tính thích hợp, tính tuân thủ pháp luật và các cơ chế,
chính sách của ngành đối với đơn vị được kiểm toán.
 Đánh giá về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán, nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, các
biện pháp khắc phục tồn tại, nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý
4


và sử dụng tiền và tài sản nhà nước trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán.
 Đảm bảo với các bên liên quan của tổ chức là các hoạt động kiểm sốt tài
chính và phi tài chính đã được thiết kế và vận hành có hiệu quả, hữu hiệu và
trong phạm vi đạo đức nghề nghiệp.
 Giúp nhà quản trị bao quát được hoạt động tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra các chiến lược và quyết định kinh doanh phù hợp.

1.2 Khái niệm về kiểm toán nội bộ
Theo chuẩn mực KTNB của IIA: “Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và
tư vấn độc lập, khách quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và giải quyết
các hoạt động của tổ chức. KTNB giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra
thông qua việc áp dụng các phương pháp có hệ thống và quy tắc nhằm đánh
giá và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, kiểm sốt và các quy trình quản trị”.
Trong đó, KTNB bao gồm các hoạt động chính như sau:
 Đảm bảo: Hoạt động kiểm tra khách quan các bằng chứng để đánh giá

tính tuân thủ, hiệu quả và hiệu suất kiểm soát nhằm hạn chế các rủi ro.
 Tư vấn: Bao gồm tư vấn xây dựng quy trình; tư vấn kiểm soát cho các
dự án mới; tư vấn về việc xác định, đánh giá và quản trị rủi ro;...
 Độc lập: Báo cáo về mặt chuyên môn cho Hội đồng quản trị, báo cáo
hành chính cho Tổng giám đốc, thực hiện kiểm toán và trao đổi kết
quả kiểm toán,...
 Khách quan: Kiểm tốn viên nội bộ phải có thái độ công bằng, không
định kiến và tránh các xung đột lợi ích,...
 Hệ thống: Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro.
 Quy tắc: Tiêu chuẩn hoạt động KTNB phải được tham chiến tới các
chuẩn mực kiểm toán nội bộ quốc tế quy định bởi Viện các kiểm toán
viên nội bộ cũng như các quy định của Luật.
 Giúp tổ chức quản trị rủi ro, đảm bảo hiệu quả kiểm soát và đánh giá,
khuyến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị.

1.3 Vai trị của kiểm tốn nội bộ
1.3.1 Vai trị của kiểm toán nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp
 Kiểm tốn nội bộ sẽ đánh giá tính hiệu quả của quản lý rủi ro doanh
nghiệp và đề xuất các cải tiến. Họ đóng góp vào hệ thống quản trị rủi
ro (ERM) thông qua các hoạt động bảo đảm và tư vấn.
 Sử dụng rủi ro để lập kế hoạch kiểm toán nội bộ.
5


 Cung cấp thông tin chi tiết và dữ liệu lịch sử về các sự kiện rủi ro
được xác định bởi các kết quả kiểm toán nội bộ.
 Hỗ trợ liên tục và tham gia vào quá trình quản lý rủi ro như tham gia
vào các ủy ban giám sát, các hoạt động giám sát và báo cáo tình trạng
rủi ro.
1.3.2Vai trị đảm bảo:

Cung cấp sự bảo đảm là đóng góp cốt lõi của hoạt động kiểm tốn nội bộ đối với
quản lý rủi ro. Kiểm toán viên thường cung cấp sự bảo đảm về:
 Các quy trình quản lý rủi ro, bao gồm thiết kế của họ và mức độ hoạt
động của chúng.
 Quản lý các rủi ro chính, bao gồm hiệu quả của các biện pháp kiểm
soát và các hoạt động khác.
 Đánh giá rủi ro và đánh giá rủi ro và báo cáo về tình trạng rủi ro và
kiểm sốt.
1.3.3 Vai trị tư vấn:
Kiểm tốn nội bộ cũng có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn nhằm cải thiện quy trình
quản lý rủi ro và kiểm soát tổ chức như:
 Đào tạo về rủi ro bằng các cơng cụ hoặc cơng nghệ trong hoạt động
kiểm tốn và chia sẻ các cơng cụ đó
 Giới thiệu quản trị rủi ro vào tổ chức và chia sẻ kiến thức chun mơn
về hoạt động kiểm tốn nội bộ
 Tư vấn, tổ chức hội thảo và huấn luyện tổ chức
 Đóng vai trị trung tâm trong việc điều phối, giám sát và báo cáo rủi
ro.
 Hỗ trợ các nhà quản lý khi họ làm việc để giảm thiểu rủi ro

1.4 Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ được ví như ngọn hải đăng soi đường cho con thuyền doanh
nghiệp đi đúng hướng giữa những cơn bão biển thị trường kinh doanh.
Có 2 chức năng cụ thể của kiểm tốn nội bộ:
- Kiểm tốn nội bộ đóng vai trò là người bảo vệ giá trị cho doanh nghiệp. Kiểm toán
nội bộ là một quan sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ
các quy định pháp luật quốc gia, đạo đức kinh doanh và quy chế hoạt động của cơng
ty. Kiểm tốn nội chịu trách nhiệm phát hiện ra những sai sót trong hoạt động kinh
6



doanh của doanh nghiệp, giữ vai trò là người tư vấn và định hướng cho ban giám
đốc và hội đồng quản trị về kiểm soát rủi ro.
- Kiểm toán nội bộ là giúp chủ doanh nghiệp cải tiến những điểm yếu từ hệ thống
quản lý và quản trị doanh nghiệp. Bằng cách phân tích, kiểm tra, giám sát quy trình
hoạt động của các phòng ban trong bộ máy kinh doanh, kiểm toán nội bộ sẽ đưa ra
những lời tư vấn giúp công ty hoạt động năng suất và hiệu quả hơn.
1.5 Nhiệm vụ và trách nhiệm của kiểm toán nội bộ
1.5.1 Nhiệm vụ của kiểm tốn nội bộ
Thơng thường, kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thơng tin kinh tế, tài chính của báo
cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị trước khi trình ký duyệt.
-Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế
độ tài chính, kế tốn, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế
toán.
-Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị;
đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt
động của đơn vị kế toán.
-Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn và kiểm soát dịch vụ kiểm toán độc
lập đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
1.5.2 Trách nhiệm của kiểm tốn nội bộ
Kiểm tốn nội bộ của doanh nghiệp có những trách nhiệm sau:
-Bảo mật thông tin theo quy chế của doanh nghiệp và theo pháp luật hiện hành.
-Chịu trách nhiệm về kết quả cơng tác kiểm tốn nội bộ.
-Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra kết quả thực hiện các khuyến nghị của kiểm toán nội
bộ.
-Tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức nhằm đảo bảo năng lực chuyên mơn cho kiểm
tốn viên nội bộ.

1.6 Quy trình kiểm tốn nội bộ

Trong quá trình vận hành và phát triển doanh nghiệp, kiểm tốn nội bộ có vai trị hỗ
trợ các tổ chức đạt được mục tiêu đề ra thông qua việc áp dụng phương pháp có hệ
7


thống và quy tắc nhằm đánh giá, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, kiểm sốt và quy
trình quản trị. Vậy kiểm toán nội bộ được triển khai theo quy trình thế nào?
Với mỗi cuộc kiểm tốn hoặc tư vấn, quy trình kiểm tốn nội bộ được chia thành ba
giai đoạn chính : lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, báo cáo kết quả kiểm toán và
giám sát triển khai kết quả thực hiện
1.6.1 Tại giai đoạn lập kế hoạch
Kiểm toán viên nội bộ phải hệ thống và ghi chép một kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm
toán hoặc tư vấn bao gồm mục tiêu, phạm vi, thời gian và việc phân bổ nguồn lực.
Các kiểm toán viên nội bộ sẽ lập biên bản ghi nhớ về kế hoạch để ghi lại các mục
tiêu, phạm vi kiểm toán, đánh giá rủi ro và các nội dung ưu tiên kiểm toán. Biên bản
ghi nhớ cũng là tài liệu quan trọng để trao đổi về mục tiêu, phạm vi kiểm toán và
các thông tin quan trọng khác cho các thành viên trong nhóm kiểm tốn.
1.6.2 Tại giai đoạn thực hiện
Những kiểm sốt cơ bản sẽ được tiến hành ở giai đoạn thực hiện đã được xác định ở
giai đoạn lập kế hoạch, căn cứ vào việc đánh giá tính đầy đủ của thiết kế hệ thống
kiểm soát nội bộ.Ở giai đoạn thực huện kiểm toán, các kiểm toán viên nội bộ tiến
hành những thử nghiệm kiểm sốt cơ bản đó và ghi chép lại kết quả kiểm toán làm
bằng chứng cho việc đánh giá hiệu quả quy trình kiểm sốt nội bộ.
Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ xem xét:
Hệ thống kế hoạch kiểm toán để nắm rõ mục tiêu, phạm vi bao gồm các thủ tục
kiểm toán, thời gian và nguồn lực thực hiện kiểm toán.
Xem xét các kỳ vọng của Hội đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp để phản ảnh
thông tin cần thiết
Nghiên cứu các chính sách và quy định pháp lý liên quan đến thơng tin cá nhân
trước khi thực hiện kiểm tốn tư vấn với luật sư của doanh nghiệ để làm rõ các quan

ngại và thắc mắc có thể nảy sinh khi truy cập thơng tin cá nhân.
Ngồi ra, trong khi thực hiện kiểm toan, nếu thấy kế hoạch thử nghiệm khơng được
lập đủ chi tiết thì các kiểm tốn viên nội bộ có thể bổ sung các chi tiết thử nghiệm
như các tiêu chí cũng như quy mơ thử nghiệm, phương pháp chọn mẫu, số lượng
mẫu cần thiết để thu thập được thông tin đầy đủ. Nếu các thủ tục thử nghiệm được
nêu ở trong trương trình kiểm tốn khơng mang lại được đầy đủ các thông tin để
đưa ra kết luận hoặc ý kiến tư vấn, các kiểm toán viên nội bộ cần điều chỉnh kế
hoạch thử nghiệm và tiến hành thử nghiệm bổ sung. Mọi điều chỉnh hoặc bổ sung
đối với kiểm toán đều phải được phê duyệt ngay.
8


Để làm căn cứ cho kết quả kiểm toán và kết luận của mình, các kiểm tốn viên nội
bộ xácc định thơng tin, thực hiện phân tích và đánh giá, và ghi chép thông tin thông
qua việc thực hiện các thủ tục kiểm tốn được lập trong chương trình kiểm toán.
1.6.3 Tại giai đoạn báo cáo kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện kiếm toán, kiểm toán nội bộ phải thực hiện báo cáo định kỳ cho
Hội đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp. Tần suất và nội dung báo cáo tùy
thuộc vào tầm quan trọng của báo cáo và mức độ cấp thiết của các hành động cần
được lãnh đạo và Hội đồng quản trị thực hiện. Các kiểm toán viên nội bộ phải báo
cáo kết quả theo các tiêu chí, chất lượng và các yêu cầu về việc phát hành cũng như
gửi báo cáo. Ngoài ra, nếu có yêu cầu về việc đưa ra ý kiến tổng thể thì các kiểm
tốn viên nội bộ đưa ra ý kiến tổng thể theo đúng yêu cầu quy định.
( Quy định về công tác trao đổi và báo cáo kết quả kiểm toán thường được xây dựng
và ban hành nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiêu quả trong việc báo cáo kết quả
kiểm toán. Quy định này được xây dựng căn cứ vào chính sách và quy trình của các
bên liên quan cũng như kỳ vọng của Hội đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp về
các báo cáo kiểm toán )

2 Thực trạng của tổ chức bộ máy kiểm toán tại Việt Nam

2.1 Tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ, các mơ hình kiểm tốn nội bộ tại Việt Nam
Bộ máy KTNB là hệ thống tổ chức của các KTV do DN tự lập ra theo yêu cầu quản
trị nội bộ và thực hiện nền nếp, kỷ cương quản lý. Dù chọn mơ hình nào, DN cũng
phải nhằm đảm bảo cho bộ phận KTNB có một vị trí độc lập, hoạt động khách
quan, chỉ chịu sự điều hành của lãnh ñạo cao nhất trong DN. Nếu phân chia theo
cách thức tổ chức bộ máy thực hiện kiểm tốn, bộ máy KTNB được tổ chức theo
những cách thức: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo lĩnh vực kiểm tốn, Tổ
chức bộ máy KTNB theo mơ hình song song, Tổ chức bộ máy KTNB theo khu vực
địa lý hoặc Tổ chức bộ máy KTNB sử dụng nhân viên kiểm tốn ở văn phịng điều
hành trung tâm của tập đoàn.
+ tổ chức bộ máy KTNB theo lĩnh vực kiểm toán
9


Mơ hình tổ chức bộ máy KTNB theo cách này dựa trên logic thực tế là các KTV
nội bộ “ độc lập” sẽ làm việc hiệu quả nhất khi được giao trách nhiệm kiểm toán 1
loại nghiệp vụ riêng biệt của công ty. Thực hiện theo cách này, bộ máy KTNB thực
hiện chun mơn hóa theo loại nghiệp vụ cụ thể khi kiểm toán .
Tổ chúc bộ máy KTNB theo cách thức này có thể được khái quát qua sơ đồ sau :

Kiểm tốn
trưởng
nhân viên hỗ
trợ hành chính
trưởng bộ phận
kiểm tốn tài
chính

trường bộ
phận kiểm

tốn hoạt động
giám sát
kiểm tốn
hoạt động
ngồi
nước

nhân viên
kiểm tốn
hoạt động
ngồi
nước

giám sát
kiểm tốn giám sát
hoạt động kiểm tốn
tài chính
trong
nước
nhân viên
kiểm tốn
hoạt động
trong
nước

trưởng bộ
phận kiểm
tốn hệ thống
thơng tin


nhân viên
kiểm tốn hệ
thống thơng
tin

trưởng bộ
phận kiểm
tốn đặc biệt

nhân viên
kiểm tốn
đặc biệt

nhân viên
kiểm tốn
tài chính

Sơ đồ 2.1 : tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ theo lĩnh vực kiểm toán

+Tổ chức KTNB theo chức năng song song
Trong các đơn vị có quy mô hoạt động lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng thì một cách
làm rất thực tế là giao trách nhiệm KTVNB theo những lĩnh vực hoạt động riêng
10


biệt theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tổng cơng ty hay tập đồn. Các nhóm
KTVNB có thể được giao kiểm toán theo từng "khối chức năng" trong tổ chức của
doanh nghiệp như khối thực hiện chức năng kinh doanh, khối thực hiện chức năng
nhân sự...
Tổ chức bộ máy KTNB theo cách thức này có thể được khái quát theo sơ đồ như

sau:

Kế Toán Trưởng

Trợ lý kế toán trưởng

KTV phụ trách
ngành A

KTV phụ trách
ngành B

KTV phụ trách
ngành C

KTV phụ trách
ngành D

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ phận KTNB theo chức năng song song với cấu trúc doanh
nghiệp
Cũng tương tự như cách thức tổ chức trên, lợi ích lớn nhất của cách thức này là tạo
ra tính chun mơn hóa trong cơng việc, các KTV có kiến thức sâu hơn về hoạt
động của đối tượng được kiểm tốn và có cơ sở để phát triển chuyên môn kể cả
trong những lĩnh vực đặc biệt. KTV có cơ hội phát triển mối quan hệ với các cấp
quản lý, tăng cường khả năng trao đổi thông tin trong ngành hay trong khối chức
năng mà KTV phụ trách.
Tuy nhiên, cách thức tổ chức này cũng có những nhược điểm là sự trùng lặp trong
cơng việc kiểm tốn, tăng chi phí đi lại và làm lãng phí thời gian. Ngồi ra, KTV
chỉ có những phán xét dựa trên công việc của anh ta đối với "khối chức năng" mà
khơng có sự đánh giá tác động qua lại giữa các khối chức năng.

+Tổ chức KTNB theo khu vực địa lý hoạt động
11


Trong cách tiếp cận theo khu vực địa lý, tất cả các hoạt động của công ty ở một khu
vực địa lý nhất định được giao cho một KTVNB riêng biệt hoặc một nhóm
KTVNB. Khi sắp xếp tổ chức bộ máy KTNB theo khu vực địa lý có thể kết hợp với
cách thức tổ chức theo lĩnh vực kiểm toán như mơ hình thứ nhất hoặc có thể kết hợp
với cách thức tổ chức theo chức năng song song với tổ chức bộ máy của doanh
nghiệp như mơ hình thứ hai.
Tổ chức KTNB theo khu vực địa lý được mô tả theo sơ đồ sau :

Kiểm toán
trưởng

Trưởng bộ
phận kiểm
toán khu
vực miền
Bắc
Nhân
viên
kiểm
toán hoạt
động

Trưởng bộ
phận kiểm
toán khu
vực miền

nam

Trưởng bộ
phận kiểm
toán khu
vực miền
trung
giám
sát
kiểm
toán
thành
phố A

nhân
viên
kiểm
tốn
hoạt
động

nhân viên
kiểm tốn
hệ thống
thơng tin

nhân viên
kiểm tốn
hệ thống
thơng tin


nhân
viên
kiểm
tốn tài
chính

nhân
viên
kiểm
tốn tài
chính

nhân viên
kiểm tốn
tài chính

nhân viên
nhân viên
kiểm tốn
kiểm tốn hệ
hệ thống nhân viên thống thơng
thơng tin kiểm tốn
tin
tài chính

Sơ đồ 2.3 tổ chức kiểm toán nội bộ theo khu vực địa lý
12

giám

sát
kiểm
toán
thành
phố
khác


Ưu điểm và nhược điểm của loại tiếp cận theo khu vực địa lý này được phân tích rõ
qua hai mơ hình trên. Đổi lại, đây là cách tiếp cận được đánh giá là tốt nhất và là
loại tiếp cận được sử dụng nhiều nhất trong thực tế.
+Tổ chức KTNB sử dụng nhân viên kiểm tốn ở văn phịng điều hành trung tâm
Theo cách tiếp cận này, KTNB có thể được tổ chức theo một trong ba mơ hình trên
nhưng được kết hợp với một vài tổ chức ở văn phịng điều hành trung tâm của tổng
cơng ty hay tập đồn. Cách thức này chỉ có thể được thực hiện khi mơ hình tập đồn
được tổ chức theo mơ hình có tổ chức văn phịng điều hành tại cơng ty mẹ của tập
đồn hoặc tại tổng cơng ty. Cách thức tổ chức này sẽ địi hỏi có sự hỗ trợ về mặt
hành chính tại văn phịng điều hành trung tâm. Có thể nhận thấy cách thức tổ chức
này theo xu hướng tập trung nhiều hơn là xu hướng phân tán.

2.2 Các hoạt động của kiểm tốn nội bộ
-Thực trạng cơng tác kiểm tra kế toán và kiểm tra kiểm toán các hoạt động quản lý
tại các đơn vị trong nền kinh tế nước ta hiện nay được thực hiện bởi nhiều lực lượng
khác nhau. Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước như hiện nay thì kiểm tốn nội bộ là một hoạt động cần thiết
để có thể kiểm sốt chất lượng hoạt động và chất lượng thơng tin kinh tế - tài chính,
đưa ra các quyết định đúng đắn để tồn tại và phát triển trong mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm qua hoạt động kiểm soát nội bộ đã đạt được những kết quả đáng
khen ngợi.
-Bên cạnh các ưu điểm còn tồn tại nhiều rủi ro trong kiểm soát nội bộ cần được

khắc phục kịp thời:
 Thứ nhất, quan điểm xử lý vi phạm sau kiểm soát chưa rõ ràng, đặc biệt là ở
các doanh nghiệp nhà nước.
 Thứ hai, quy trình kiểm sốt nội bộ chưa được xây dựng hồn chỉnh, đồng bộ
và chính thức hóa. Nhận thức của các lãnh đạo về vấn đề này vẫn còn mờ
nhạt, mơ hồ.
 Thứ ba, hoạt động kiểm sốt nội bộ và các chính sách, chủ trương khơng ăn
khớp với nhau. Nhiều trường hợp có chính sách hướng dẫn cụ thể cho từng
hoạt động nhưng do khơng có cơ chế giám sát chặt chẽ dẫn đến sai phạm
trong q trình thực hiện (Ví dụ là chính sách nhân sự của nhiều cơ quan

13


chưa hợp lý, tuyển dụng tràn lan nhưng lại không có cơ chế đãi ngộ, năng lực
khơng ăn khớp với chức vụ)
Trong suốt q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên là những nhân tố quan trọng không
thể thiếu, để hiểu rõ hơn, ta hãy phân tích cơ cấu bộ máy kiểm toán nội bộ.
2.2.1 – Cơ cấu bộ máy kiểm toán nội bộ
Bộ máy kiểm toán nội bộ gồm:
 Trưởng phịng kiểm tốn nội bộ
 Phó trưởng phịng kiểm tốn nội bộ (Nếu có)
 Nhóm trưởng phịng kiểm tốn nội bộ
 Kiểm toán viên nội bộ
-Số lượng kiểm toán viên nội ộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt
động, số lượng các đơn vị thành viên, tính chất phức tạp của cơng việc. Bộ phận
kiểm tốn nội bộ tại doanh nghiệp phải được tổ chức độc lập tùy thuộc vào loại hình
và tính chất sở hữu của doanh nghiệp.
-Kiểm tốn nội bộ có quyền u cầu các bộ phận chức năng cung cấp tài tiệu và
thông tin, trong trường hợp cần thiết cũng có quyền yêu cầu sự hỗ trợ về chuyên

môn và nhân sự của các bộ phận chức năng để phân tích các hoạt động đầu tư, kinh
doanh kiểm soát, đánh giá chiến lược phát triển.

Trưởng phịng
kiểm tốn nội bộ

Nhóm trưởng

Kiểm tốn viên
nội bộ

Kiểm tốn viên
nội bộ

Sơ đồ 2.4 Cơ cấu bộ máy kiểm toán nội bộ

14

Kiểm toán viên
nội bộ


-Đứng đầu phịng (ban) kiểm tốn nội bộ là trưởng phịng (trưởng ban) kiểm tốn
nội bộ doanh nghiệp. Trưởng phịng kiểm toán nội bộ là người ký, chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc, giám đốc và trước pháp luật về báo cáo kiểm tốn nội bộ.
2.2.2 Quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán nội bộ
2.2.2.1 - Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực của IIA yêu cầu các kiểm toán viên nội bộ phải xây dựng và ghi
chép một kế hoạch cho mỗi cuộc kiểm toán hoặc tư vấn bao gồm mục tiêu,
phạm vi, thời gian và việc phân bổ nguồn lực. Các kiểm toán viên nội bộ sẽ lập

biên bản ghi nhớ về kế hoạch để ghi lại các mục tiêu, phạm vi kiểm toán, đánh
giá rủi ro và các nội dung ưu tiên kiểm toán. Biên bản ghi nhớ cũng là tài liệu
quan trọng để trao đổi về mục tiêu, phạm vi kiểm tốn và các thơng tin quan
trọng khác cho các thành viên trong nhóm kiểm tốn.
2.2.2.2 - Thực hiện kiểm toán:
Trước khi thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên nội bộ xem xét:
 Tài liệu kế hoạch kiểm toán để nắm rõ mục tiêu, phạm vi, chương trình
kiểm tốn bao gồm các thủ tục kiểm toán, thời gian và nguồn lực thực
hiện kiểm toán.
 Các kỳ vọng của Hội đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp để phản ảnh
thông tin cần thiết nhằm đạt được mục tiêu kiểm tốn.
 Các chính sách và quy định pháp lý liên quan đến thông tin cá nhân trước
khi thực hiện kiểm toán tư vấn với luật sư của doanh nghiệp hoặc các
chuyên gia để làm rõ các quan ngại và thắc mắc có thể nảy sinh khi truy
cập thông tin cá nhân.
Để làm căn cứ cho kết quả kiểm tốn và kết luận của mình, các kiểm tốn viên nội
bộ xác định thơng tin, thực hiện phân tích và đánh giá, và ghi chép thơng tin thơng
qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán được lập trong chương trình kiểm tốn.
Bằng chứng kiểm tốn là những thứ kiểm tốn viên thu được thơng qua việc thực
hiện các thủ tục quan sát, phỏng vấn và kiểm tra. Bằng chứng kiểm toán được sử
dụng để làm căn cứ cho việc đưa ra kết luận và khuyến nghị đối với những phát
hiện của kiểm toán.
2.2.2.3- Báo cáo kết quả kiểm toán
Nội dung chi tiết của quy định về trao đổi thông tin và báo cáo kết quả tùy thuộc
vào bản chất của từng doanh nghiệp và mức độ phức tạp của cơng tác kiểm tốn nội
15


bộ, nhưng thông thường sẽ bao gồm hướng dẫn liên quan đến trao đổi và báo cáo
về:

 Thông tin, quan sát và kết quả kiểm tốn.
 Thơng tin giữa kỳ và cuối kỳ.
 Theo dõi và giám sát.
 Các vi phạm pháp luật.
 Thông tin nhạy cảm.
 Thông tin với các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp.

2.3 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm toán nội bộ
2.3.1Mục tiêu hoạt động của Kiểm toán nội bộ
 Đánh giá độc lập về tính thích hợp, tính tuân thủ pháp luật và các cơ chế,
chính sách của ngành đối với đơn vị được kiểm tốn.
 Đánh giá về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm tốn, nhằm hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, các
biện pháp khắc phục tồn tại, nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý
và sử dụng tiền và tài sản nhà nước trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán.
2.3.2 Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ
Theo nghị định mới nhất của Chính phủ số 05/2019/NĐ-CP về kiểm tốn nội bộ.
Trong đó nghị định đã ban hành những nguyên tắc cơ bản của kiểm tốn nội bộ
Theo đó, kiểm tốn nội bộ trong cơ quan nhà nước, đơn vị và các doanh nghiệp phải
đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản sau :
Một là, tính độc lập : Người làm cơng tác kiểm tốn nội bộ khơng được đồng thời
đảm nhận các cơng việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ. Đơn vị phải đảm bảo
rằng kiểm tốn nội bộ khơng chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm
vụ báo cáo và đánh giá.

16


Hai là, tính khách quan : Người làm cơng tác kiểm tốn nội bộ phải đảm bảo tính

khách quan, chính xác, trung thực, cơng bằng, trong q trình thực hiện nhiệm vụ
của kiểm tốn nội bộ
Qua đó, tính độc lập và tính khách quan được thể hiện như sau:
Kiểm tốn viên nội bộ phải có thái độ cơng bằng, khơng định kiến và tránh mọin
xung đột về lợi ích. Mỗi kiểm tốn viên phải có quyền và nghĩa vụ báo cáo mọi vấn
đề có ảnh hưởng tới tính độc lập và khách quan của mình trước, trong khi thực hiện
kiểm toán nội bộ với Vụ trưởng Vụ kiểm toán nội bộ
Hạn chế tối đa việc kiểm toán viên tham gia kiểm toán các hoạt động và các đơn vị
mà kiểm tốn viên đó chịu trách nhiệmn thực hoạt động quản lý đơn vị (bộ phận)
trong vòng 5 năm gần nhất
Đảm bảo kiểm tốn viên nội bộ khơng có những xung đột quyền lợi đối với đơn vị
được kiểm toán; kiểm tốn viên nội bộ khơng được thực hiện kiểm tốn đối với đơn
vị (bộ phận) mà người điều hành đơn vị(bộ phận) đó là người thân của kiểm tốn
viên.
Ba là, tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
kiểm toán nội bộ
Tài liệu tham khảo

2.4 Tầm quan trọng của kiểm tốn nội bộ
Có thể nhận thấy tầm quan trọng của kiểm toán viên nội bộ trong doanh nghiệp, bao
gồm cơng tác kiểm tốn tính hiệu quả và tính tuân thủ trong mọi hoạt động cũng
như tư vấn hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp. Là người
“bảo vệ giá trị cho doanh nghiệp”, kiểm tốn nội bộ giữ vai trị “quan sát viên độc
lập” nhằm đảm bảo hoạt động của công ty vấn tuân thủ quy định pháp luật quốc
gia, đạo đức kinh doanh và quy chế cơng ty
Kiểm tốn nội bộ đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Nhờ đó, giám đốc và
hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn khi quy mô
và độ phức tạp của doanh nghiệm vượt tầm kiểm sốt của họ
Thực tiễn cho thấy, các cơng ty có bộ phận kiểm tốn nội bộ thường có khả năng
gian lận thấp và hiệu quản sản xuất kinh doanh cao hơn. Do vậy, kiểm toán viên

nội bộ như nhà tư vấn kiểm soát hoạt động, kiểm toán tuân thủ pháp luật, nội quy và
chính sách điều hành, kiểm tra kế tốn và tài chính

17


Kiểm toán viên nội bộ là một dàng đặc biệt của nghề kiểm toán (bên cạnh kiểm toán
độc lập, kiểm tốn nhà nước), mà “khách hàng” duy nhất chính là cơng ty mà mình
đang lam việc.

3. Kết luận
Tóm lại, kiểm toán nội bộ là một dạng xu hướng phát triển của kiểm tốn
hiện đại ở trong và ngồi nước. Tuy nhiên, nhìn vào những hạn chế từ thực trạng,
kiểm tốn viên nội bộ tại Việt Nam cũng còn nhiều điểm cần hoàn thiện để phát
triển chuyện nghiệp hơn như nâng cao hệ thống pháp lý, nâng cao chất lượng và số
lượng nhân sự.
Trong bài nghiên cứu này, nhóm chúng em đưa ra các khái niệm kiểm tốn nội bộ
từ đó mở ra cho đọc giả hiểu được bản chất của kiểm toán nội bộ, các đặc trưng cơ
bản của kiểm toán nội bộ, nội dung của kiểm toán nội bộ, tổ chức bộ máy kiểm toán
nội bộ.
Bài nghiên cứu đã cung cấp cho người đọc những kiến thức tổng quan về kiểm tốn
nội bộ từ đó giúp người đọc có cơ sở xem xét mối liên hệ giữa kiểm toán nội bộ với
các loại hình kiểm tốn khác trong hệ thống kiểm toán, đánh giá khách quan về việc
tổ chức kiểm tốn nội bộ hiện nay ở Việt Nam.
Thơng qua bài tiểu luận, trong suốt q trình hồn thành, từng thành viên của nhóm
đã nắm bắt được nhiều tuyến mạch quan trọng trong con đường chung của ngành
Kế toán – Kiểm toán. Trau dồi cho bản thân được nhiều kiến thức về sự hiện diện ở
hiện tại cũng như xu thế phát triển của ngành ở tương lai. Đây là cơ sở tiền đề bổ
ích, giúp chúng em hiểu phần nào về môi trường làm việc và những thách thức
chúng em sẽ gặp sau khi ra đi làm thực tế.

Kiểm toán viên là những nhân tố chủ chốt trong quá trình phát triển và đồng thời
cũng là người đóng vai trị lãnh đạo trong thực tế, góp phần đẩy mạnh tiềm năng
nghề nghiệp trong sự phát triển chung của kiểm toán nội bộ.

18


4. Giải pháp , kiến nghị
Hiện nay, trong các DN Việt Nam, việc tổ chức KTNB vẫn chưa được coi trọng, có
rất ít các DN tổ chức thành lập bộ phận KTNB hoặc việc tổ chức cịn mang tính
hình thức chưa đúng bản chất, chức năng của kiểm toán nội bộ
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nằm tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp một cách hiệu quả, đúng với nhiệm vụ và chức năng của kiểm tốn nội bộ,
nhóm em kiến nghị một số giải pháp sau :
+Cần có sự vào cuộc quyết liệt của các cơ quan quản lý Nhà nước
Nhà nước cần xây dựng và ban hành những quy định cho hoạt động KTNB phù hợp
với điều kiện mới, với nội dung hướng dẫn các đơn vị thiết lập bộ phận KTNB. Nhà
nước cần ban hành các quy định và chế tài, bắt buộc DN phải tổ chức bộ phận
KTNB.
+Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực KTNB
Đây là một giải pháp mang tính lâu dài trong chiến lược phát triển KTNB tại Việt
Nam:
 Đối với các trường Đại học : tập trung trang bị cho sinh viên những kiến
thức về KTNB, đưa mơn học KTNB vào chương trình học bắt buộc, đối với
sinh viên chuyên ngành Kế toán-Kiểm toán
 Đối với các tổ chức hội nghề nghiệp : Thường xuyên mở các lớp về đào tào
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB theo chuẩn mực. Hợp tác với các
tổ chức kiểm toán hàng đầu trên thế giới, nhằm hỗ trợ trong việc trao đổi
kinh nghiệm hoặc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đồng thời nâng
cao trình độ chun mơn cho đội ngũ làm cơng tác KTNB

+Nâng cao trình độ của Kiểm tốn viên nội bộ
Hiện nay, với quy mơ ngày càng lớn mạnh của ngành, trình độ của kiểm toán viên
đa phần được cải thiện nhiều hơn so với trước, nhưng cũng còn một vài hạn chế bởi
một số kiểm tốn viên cịn chưa nắm vững kiến thức ngành, đưa ra các thử nghiệm
19


kiểm sốt sai, kết luận sai, ảnh hưởng đến thơng tin báo cáo tài chính của người
dùng.
Các cơng ty kiểm toán cần quy định số giờ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu
trong năm đối với kiểm toán viên nội bộ, nhằm liên tục trang bị các kiến thức và kỹ
năng mới cho mỗi cán bộ kiểm toán nội bộ, đáp ứng tốt u cầu cơng việc. Ngồi ra
kiểm tốn viên phải tự học hỏi để khơng ngừng nâng cao năng lực của mình bởi
khơng gì tốt hơn bằng việc tự bản thân nghiên cứu và tự học.
+Hiện đại hóa hệ thống đào tạo
Người ta hay nói “Thầy giỏi thì trị mới hay”, thật vậy, một kiểm tốn viên chuyên
nghiệp cần trải qua một quá trình gian truân, rèn luyện đầy đủ các nghiệp vụ cần có.
Để làm được điều đó, khơng phải tự bản thân kiểm tốn viên nào cũng có năng lực
làm được mà họ cần một sự hỗ trợ rất lớn từ những người đi trước, những người
thầy, người cô và cả một hệ thống đào tạo hiện đại về cơ sở vật chất lẫn tinh thần.
Với sự bùng nổ của công nghệ 4.0, việc cải tiến hệ thống và quy mô đào tạo, áp
dụng các chuẩn mực quốc tế là một việc làm vô cùng cấp thiết để bắt kịp thời đại,
sánh với những đất nước có hệ thống kiểm tốn lớn mạnh từ trước đến nay như:
Singapore, Anh Quốc,…Người ta đã giỏi và họ vẫn từng ngày phát triển hơn thì
thầy và trị của kiểm tốn viên Việt Nam ngại gì mà khơng cố gắng như họ đúng
không.
+Doanh nghiệp cần thiết lập cơ cấu bộ máy KTNB rõ rang, hợp lý:
Doanh nghiệp cần tổ chức chính sách và chủ trương phù hợp, cơ chế giám sát chặt
chẽ sao cho phù hợp với quy mô và phạm vi hoạt động của Doanh nghiệp
Thiết lập thành phần rõ ràng trong mỗi cơ cấu gồm Uỷ ban kiểm toán, Chủ nhiệm

kiểm toán và Kế toán viên nội bộ, cả ba bộ phận này đều phải tách riêng từng nhiệm
vụ và quyền hạn đồng thời thiết lập các kỹ năng, kiến thức và trình độ nghiệp vụ, kỹ
năng giao tiếp và kỹ năng hợp tác phối hợp nhau trong cơng việc cho từng bộ phận
Kế tốn viên nội bộ có thể sử dụng kết quả của kế tốn độc lập để mang đến sự đảm
bảo liên quan của các công việc mà họ đang phải thu thập trong phạm vi KTNB.Tuy
nhiên, Chủ nhiệm kiểm toán phải chịu trách nhiệm giám sát các cơng việc của các
kế tốn viên, đánh giá sự phối hợp giữa 2 bộ phận dưới sự quản lý của Ủy ban kiểm
toán, nhằm thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết cho hoạt động KTNB

20


21


22


23


24


25


×