Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến một số hệ sinh thái đất ngập nước ở hà nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

PHAN THỊ MINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN MỘT SỐ HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƢỚC Ở HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội –2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

PHAN THỊ MINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN MỘT SỐ HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƢỚC Ở HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai



Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc luận văn này tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình cao học Khoa Sinh học- Trƣờng Đại học KHTN- ĐHQGHN đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tơi thực hiện tốt luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cơ của Phịng thí nghiệm Sinh thái
học và Sinh học mơi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy cũng nhƣ hƣớng dẫn, giúp đỡ
tơitrong q trình hồn thành đề tài của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS Mai Đình n, PGS.TS Đồn
Hƣơng Mai đã nhiệt tình hƣớng dẫn, góp ý, sửa chữa và động viên tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ và nhân viên Công ty Cổ phần Ao
Vua, cán bộ Ủy ban Nhân dân và bà con các xã Cẩm Lĩnh (Ba Vì),xã Hƣơng Sơn
(Mỹ Đức),Hà Nội – những ngƣời đã cung cấp thơng tin giúp tơi hồn thiện luận văn
này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã ln
động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Hà Nội, ngày 27tháng 12 năm 2014
Học viên
Phan Thị Minh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu ............................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu .................................................................... 3
1.1.3. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học và hệ sinh thái ............ 5
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NGẬP NƢỚC .............................................................. 5
1.2.1. Định nghĩa đất ngập nƣớc ................................................................................. 5
1.2.2. Chức năng của đất ngập nƣớc Việt Nam .......................................................... 6
1.2.3. Giá trị của đất ngập nƣớc Việt Nam ................................................................. 8
1.2.4. Tính tổn thƣơng của đất ngập nƣớc trƣớc biến đổi khí hậu .............................. 9
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƢỚC LIÊN
QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................................................ 9
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 12
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 19
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................. 19
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................................................. 19
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu (thu thập số liệu thứ cấp)
................................................................................................................................... 19
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .......................................................... 19

2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sinh thái học ……………………………….20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 21
3.1. HIỆN TRẠNG ĐẤT NGẬP NƢỚC HÀ NỘI ................................................... 21
3.1.1. Hiện trạng đất ngập nƣớc dạng suối ở Hà Nội ................................................ 21
3.1.2. Hiện trạng đất ngập nƣớc dạng đầm ở Hà Nội ............................................... 21



3.1.3. Các áp lực của hoạt động của con ngƣời hiện nay lên đất ngập nƣớc Hà Nội 22
3.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ... 23
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đất ngập nƣớc Hƣơng Sơn ....... 23
3.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đất ngập nƣớc Đầm Long ......... 28
3.3. HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............... 31
3.3.1. Đa dạng sinh học hệ sinh thái đất ngập nƣớc Hƣơng Sơn .............................. 31
3.3.2. Đa dạng sinh học hệ sinh thái đất ngập nƣớc Đầm Long ............................... 39
3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HỆ
SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƢỚC HÀ NỘI .............................................................. 44
3.4.1. Các kịch bản biến đổi khí hậu ......................................................................... 44
3.4.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái đất ngập nƣớc Hà
Nội ............................................................................................................................. 48
3.4.3. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học của khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................. 51
3.4.4. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến sinh kế của khu vực nghiên cứu
................................................................................................................................... 54
3.5. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ THÍCH ỨNG CỦA ĐẤT NGẬP NƢỚC ĐỐI
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ....................................................................................... 56
3.5.1. Biện pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái đất ngập
nƣớc ........................................................................................................................... 56
3.5.2. Biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ sinh thái đất ngập nƣớc ..... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tác động của BĐKH tới các đối tƣợng ĐNN ở các vùng, miền ........13
Bảng 2: Tác động của BĐKH tới các HST và ĐDSH của ĐNN .....................14

Bảng 3: Thành phần các loài thực vật ĐNN Hƣơng Sơn .................................31
Bảng 4: Thành phần các loài cá ĐNN Hƣơng Sơn ..........................................34
Bảng 5: Cấu trúc thành phần loài cá ở ĐNN Hƣơng Sơn ................................38
Bảng 6: Danh lục thực vật ngập nƣớc ở ĐNN Đầm Long ...............................39
Bảng 7: Danh lục cá sống ở ĐNN Đầm Long ..................................................42


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí khu vực ĐNN Hƣơng Sơn ..................................................................23
Hình 2: Vị trí khu vực ĐNN Đầm Long ...................................................................28
Hình 3: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) của Hà Nội. ................................................................47
Hình 4: Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát
thải trung bình (B2) của Hà Nội. ...............................................................................47


DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

COP

Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐBSH


Đồng bằng sông Hồng

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐNN

Đất ngập nƣớc

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên

KNK

Khí nhà kính

LHQ


Liên hiệp quốc

NBD

Nƣớc biển dâng

REDD+

Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thối
rừng tại các nƣớc đang phát triển

RNM

Rừng ngập mặn

RSH

Rạn san hô

UNFCCC

Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu

VQG

Vƣờn quốc gia


MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu hiện đang là mối quan tâm chung của toàn cầ u


. BĐKH đã

ngày càng trở nên rõ nét và mối quan hệ tƣơng hỗ giữa BĐKH với ĐDSH, các HST
đang là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc
cũng nhƣ quốc tế. Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy, khi nhiệt độ trung bình năm
tăng, dẫn đến nƣớc biển dâng, làm mất đi một vùng đất canh tác trù phú và cả các
vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng ngập mặn có giá trị sinh
thái cao, và dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Sự gia
tăng khí nhà kính dẫn đến q trình axit hóa nƣớc biển và đại dƣơng. Kết quả này
tác động một cách mạnh mẽ lên các HST dƣới nƣớc nhƣ các rạn san hơ, thảm cỏ
biển, các lồi động vật thân mềm... Trong khi đó, các vùng ĐNN đóng một vai trò
quan trọng trong việc giảm nhẹ các tác động của BĐKH cũng nhƣ những hệ quả mà
BĐKH có thể gây ra, cụ thể là khả năng tích lũy, hấp thụ cacbon cao của ĐNN nói
chung và rừng ngập mặn nói riêng, hạn chế ngập lụt và làm giảm mức độ nguy hiểm
của những đợt lũ lụt tàn khốc. ĐNN còn có vai trị cực kỳ quan trọng nhƣ là các bể
chứa nƣớc ngọt ở các vùng khác nhau khi mà BĐKH gây ra hạn hán nghiêm trọng
tại những vùng này. Ngồi ra, ĐNN ven biển cịn có khả năng bảo vệ các HST và
cộng đồng ven biển khỏi thiệt hại do các trận bão, sóng lớn và xói lở bờ biển gây ra
bởi BĐKH.
Viê ̣t Nam cũng không nằ m ngoài vòng xoáy của biế n đổ i khí hâ ̣u

, nghiêm

trọng hơn Việt Nam lại là một trong năm quốc gia chịu ảnh hƣởng nhiều nhất của
BĐKH toàn cầu. Trong điều kiện BĐKH, các HST ĐNN vốn nhạy cảm bởi sự tác
động của tự nhiên và con ngƣời sẽ phản ứng kém hơn trƣớc với những sự thay đổi
này và có thể sẽ khơng tránh khỏi sự suy giảm nhanh các loài sinh vật. BĐKH ngày
càng trở nên rõ nét và không chỉ tác động không nhỏ đến cộng đồng mà còn tác
động mạnh mẽ lên các HSTĐNN do sự thay đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa và đặc biệt

là tần suất và cƣờng độ của những trận lũ và hạn hán. Tuy nhiên, nếu đƣợc quản lý
tốt và có các biện pháp cải tạo kịp thời các vùng ĐNN thì chúng sẽ có vai trị vơ
cùng lớn trong việc giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH.
Với diện tích lớn (khoảng 10 triệu ha) gần bằ ng một phần ba diện tích đất
liền, hê ̣ sinh thái đấ t ngâ ̣p nƣớc ở nƣớc ta đang ngày càng bi ̣đe do ̣a trƣớc ảnh
1


hƣởng của biế n đổ i khí hâ ̣u . HSTĐNN ở Hà Nội mang tính chất điển hình của vùng
đồng bằng sơng Hồng . Cùng với q trình phát triển của khoa học kỹ thuật
ngâ ̣p nƣớc đã mang la ̣i mô ̣t giá tri ̣kinh tế lớn cho con ngƣời

, đấ t

. Tuy nhiên cùn g với

quá trình đơ thị hóa và sƣ́c ép tƣ̀ biế n đở i khí hâ ̣u , ĐNN ở Hà Nội đang ngày càng
bị suy giảm diện tích và suy thối ở mức độ nghiêm trọng .
Cho đến nay, trên thế giới và ở Việt Nam chỉ có các nghiên cứu chung về
BĐKH và ĐDSH, HST, rất ít phân tích trong các trƣờng hợp cụ thể, đặc biệt là tác
động của BĐKH lên các HSTĐNN. Ngoài ra hiện nay trên phạm vi cả nƣớc, các
Bộ, ngành và các địa phƣơng đang xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động
thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (phê duyệt
năm 2008) và Chiến lƣợc Quốc gia về biến đổi khí hậu (phê duyệt năm 2011). Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và triển khai đề tài “Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến một số hệ sinh thái đất ngập nước ở Hà Nội và đề xuất
biện pháp giảm thiểu” với mục tiêu:
- Điều tra, thu thập số liệu thứ cấp và đánh giá mức độ ĐDSH của khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá tác động tiềm tàng của BĐKH đến khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất biện pháp giảm thiểu và giải pháp thích ứng với BĐKH.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu, mà biểu hiện là sự nóng lên tồn cầu và nƣớc biển dâng đang
là một trong những thách thức lớn đối với toàn nhân loại trong thế kỷ XXI. BĐKH
đã thực sự tác động đến mọi lĩnh vực, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng,
kinh tế - xã hội và sức khỏe con ngƣời. Thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết - khí hậu
cực đoan nhƣ là hệ quả của BĐKH hiện đang hoành hành ngày càng nhiều và khốc
liệt ở khắp mọi nơi trên thế giới. BĐKH tác động trực tiếp tới các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ và đƣợc coi là thách thức lớn cho phát triển bền vững.
Theo IPCC, biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu,
có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc
tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài
hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác
động thƣờng xuyên của con ngƣời, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi
thành phần cấu tạo của khí quyển [28].
1.1.2. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
BĐKH có thể do hai ngun nhân: các quá trình tự nhiên và sự ảnh hƣởng của
con ngƣời. Lịch sử tiến hóa của Trái đất cũng có nhiều lần BĐKH, nhƣng xảy ra từ
từ trong một thời gian dài, các sinh vật trên Trái đất đều phải thích ứng và tiến hóa
nhƣng hiện nay, BĐKH có nguyên nhân là do hoạt động của chúng ta (nhân tạo),
nhất là sau năm 1850 (bắt đầu thời kỳ công nghiệp) và lại xảy ra nhanh, chỉ có hơn
1 thế kỷ mà nhiệt độ Trái đất tăng 1ºC và hàm lƣợng CO₂ tăng từ 350 ppm đến 500
ppm [26].
Sau cuộc tranh luận kéo dài hơn 30 năm, cho đến nay, các nhà khoa học

đã có sự nhất trí cao và cho rằng trong những thập kỷ gần đây, những hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực
nhƣ năng lƣợng, công nghiệp, giao thông, nông - lâm nghiệp và sinh hoạt đã
làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S và nhất là
CO2) trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên, làm biến đổi hệ thống khí hậu và
3


ảnh hƣởng tới mơi trƣờng tồn cầu [27].
Nhƣ vậy ngun nhân chính làm BĐKH Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ khí nhà kính nhƣ sinh khối, rừng, các HST biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm
hạn chế BĐKH, Nghị định thƣ Kyoto đã đƣợc đƣa ra nhằm hạn chế và ổn định sáu
loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO₂, CH4, N₂O, HFCs, PFCs và SF6:
• CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn
khí nhà kính chủ yếu do con ngƣời gây ra trong khí quyển. CO 2 cũng sinh ra từ các
hoạt động công nghiệp nhƣ sản xuất xi măng và cán thép.
• CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
• N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động cơng nghiệp.
• HFCs đƣợc sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của q trình sản xuất HCFC-22.
• PFCs sinh ra từ q trình sản xuất nhơm.
• SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
* Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Biểu hiện của BĐKH rất phức tạp, bao gồm các dấu hiệu chính sau:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển có hại cho mơi trƣờng sống
của con ngƣời và các sinh vật trên Trái đất. Các khí nhà kính tăng: CO 2, NOx, CH4,
CFC…nhất là CO2.

- Sự dâng cao mực nƣớc biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các HST và
hoạt động của con ngƣời.
- Lƣợng mƣa tăng hoặc giảm, lũ lụt, hạn hán, bão tuyết, băng giá và cực đoan
về thời tiết diễn ra thƣờng xun và bất thƣờng.
- Xói mịn, trầm tích tăng, sử dụng đất đai và quan hệ của đất đai thay đổi.

4


- Sự thay đổi năng suất sinh học của các HST, chất lƣợng và thành phần của
thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển [26].
1.1.3. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học và hệ sinh thái
Ở phạm vi thế giới, dƣới sự chủ trì của Ban thƣ ký công ƣớc Đa dạng sinh học,
nhiều Hội thảo khoa học thế giới đã thảo luận, phân tíchcác tác động của BĐKH
đến ĐDSH và HST. Ở phạm vi trong nƣớc, dƣới sự chủ trì của Bộ Tài ngun và
Mơi trƣờng, các Viện và các Trung tâm nghiên cứu về Tài ngun và Mơi trƣờng,
và đặc biệt là có sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, nhiều Hội thảo khoa học cũng đã
đƣợc tổ chức với chủ đề này. Có thể nêu các nhận định chính sau đây:
- BĐKH sẽ gia tăng sức ép mạnh lên HST và ĐDSH nếu nhƣ các HST này bị
các sức ép khác nhƣ: chia cắt các nơi ở, mất hoặc chuyển đổi nơi ở, khai thác quá
mức, các loài ngoại lai xâm hại, ô nhiễm môi trƣờng…
-

BĐKH và nồng độ CO2 trong không khí đã đƣợc xác nhận rõ tác động của

chúng lên các HST tự nhiên và các loài. Một số loài và HST đã chứng tỏ có một số
khả năng thích nghi tự nhiên, nhƣng nhiều lồi khác thì chứng tỏ chúng bị tác động

âm tính.
-

Tổ chức IPCC AR4 đã cho biết có khoảng 10% số các lồi bị tuyệt chủng ở

mức rủi ro cao, mỗi khi nhiệt độ trung bình trên Trái Đất tăng 1oC. Hậu quả này chỉ
có giá trị khi mức tăng nhiệt độ ở dƣới mức 5oC.
-

BĐKH nhƣ hiện nay, nếu cứ tiếp tục thì tác động nguy hại sẽ gia tăng và

không đảo ngƣợc đối với nhiều HST và các dịch vụ của chúng và do đó sẽ kéo theo
tác động âm tính lên các khía cạnh văn hóa, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn
chƣa rõ về mức độ biến đổi cũng nhƣ tốc độ biến đổi của BĐKH và ngƣỡng thích
ứng của các HST [26].
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NGẬP NƢỚC
1.2.1. Định nghĩa đất ngập nƣớc
Thuật ngữ „Đất ngập nƣớc” đƣợc dịch từ tiếng Anh là “Wetland” bao gồm rất
nhiều sinh cảnh khác nhau ở đất liền, ven biển và biển. Hiện tại có đến trên 50 định
nghĩa khác nhau về đất ngập nƣớc. Định nghĩa ĐNN của Công ƣớc Ramsar (Công
ƣớc về ĐNN) đƣợc phát triển vào những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, đƣợc nhiều
ngƣời, kể cả nhà khoa học cũng nhƣ nhà quản lý ĐNN ở nhiều nƣớc trên thế giới
5


chấp nhận và sử dụng cho cả hai mục đích là nghiên cứu khoa học và quản lý ĐNN.
Định nghĩa ấy nhƣ sau:
“Đất ngập nƣớc là những vùng đầm lầy, than bùn, những vực nƣớc, bất kể là
tự nhiên hay nhân tạo, những vùng ngập nƣớc tạm thời hay thƣờng xuyên, những
vực nƣớc đứng hay chảy, là nƣớc ngọt, nƣớc lợ hay nƣớc mặn, kể cả những vực

nƣớc biển có độ sâu không quá 6m khi triều thấp” [7].
Việc phân loại ĐNN là một vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Tuy vậy,
Cơng ƣớc Ramsar cũng đã phân ra đƣợc 30 loại hình ĐNN tự nhiên và 9 loại hình
ĐNN nhân tạo. Nói chung, các loại hình ĐNN đều thuộc 5 hệ ĐNN chủ yếu đƣợc
công nhận là: Hệ biển, hệ cửa sông, hệ hồ ao, hệ sông và hệ đầm lầy [24].
1.2.2. Chức năng của đất ngập nƣớc Việt Nam
Chức năng nạp, tiết nước ngầm: vào mùa mƣa, khi dƣ lƣợng nƣớc mặt lớn, các
vùng ĐNN có tác dụng nhƣ một bể chứa nƣớc để sau đó nƣớc ngấm dần vào lịng
đất trong mùa khơ. Q trình này diễn ra liên tục nhằm bổ sung lƣợng nƣớc cho các
tầng nƣớc ngầm. Mặt khác, quá trình nạp và tiết nƣớc liên tục giữa vùng ĐNN với
các tầng nƣớc ngầm cũng góp phần thấm lọc, làm cho các tầng nƣớc ngầm trở nên
sạch hơn. Ví dụ, những vùng ĐNN rừng tràm (U Minh Thƣợng), đóng vai trị giữ
nƣớc, điều hoà độ ẩm, giữ cho lớp than bùn ẩm ƣớt. Thêm vào đó, có tác dụng hạn
chế q trình phèn hoá, cung cấp nguồn nƣớc cho sinh hoạt quanh năm cho ngƣời
dân và động vật.
Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố: các vùng ĐNN (đặc biệt là hồ, RNM,
bãi triều, vũng vịnh ven bờ...) có tác dụng nhƣ là các bể lắng giữ lại trầm tích, các
chất ơ nhiễm, độc hại và chất thải nói chung, góp phần làm sạch nƣớc và hạn chế ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc biển.
Chức năng tích lũy chất dinh dưỡng: giữ lại các chất dinh dƣỡng (nitơ,
photpho, các nguyên tố vi lƣợng...) cho vi sinh vật, phát triển nguồn lợi thủy sản và
lâm nghiệp, hạn chế bớt hiện tƣợng phú dƣỡng nhƣ ở các vùng ĐNN ĐBSH,
ĐBSCL và các thủy vực khác.
Chức năng điều hịa vi khí hậu: những vùng ĐNN, đặc biệt những vùng có cỏ
biển, rừng ngập mặ̣n , rạn san hơ góp phần cân bằng O

2

và CO2 trong khí quyển,


điều hồ khí hậu địa phƣơng (nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa) và giảm hiệu ứng nhà
6


kính. Theo tính tốn của Jim Enright và Yadfon Association (2000), RNM có khả
năng tích luỹ CO2 ở mức độ cao, RNM 15 tuổi giảm đƣợc 90,24 tấn CO2/ha/năm,
tác dụng lớn làm giảm hiệu ứng nhà kính.
Chức năng hạn chế lũ lụt: ĐNN (RNM, hồ tự nhiên , hồ nhân tạo ...) có thể
đóng vai trị nhƣ bờ n chứa lƣu giữ , điều hồ lƣợng nƣớc mƣa và dịng chảy mặt,
góp phần giảm lƣu lƣợng dịng chảy lũ và hạn chế lũ lụt ở các vùng lân cận nhƣ hồ
Hịa Bình, hồ Thác Bà, hồ Trị An,...
Chức năng sản xuất sinh khối: là nơi sản xuấ t sinh khối, tạo nguồn thức ăn cho
các loài thuỷ sản, gia súc, động vật hoang dã hoặc vật ni. Ngồi ra, một phần các
chất dinh dƣỡng này có từ các động thực vật đã chết sẽ đƣợc các dòng chảy bề mặt
chuyển đến các vùng hạ lƣu và các vùng nƣớc ven biển, làm giàu nguồn thức ăn cho
những vùng đó.
Chức năng duy trì ĐDSH: nhiều vùng ĐNN, đặc biệt là các vùng ĐNN có
RNM, rạn san hơ, cỏ biển, là mơi trƣờng thích hợp cho việc cƣ trú, đẻ trứng, sinh
sống và phát triển của nhiều loài động, thực vật hoang dã. ĐNN là nơi duy trì nhiều
nguồn gen, trong đó có nhiều lồi q hiếm, có giá trị khơng chỉ ở Việt Nam.
Chức năng chắn sóng, chắn gió - bão; ổn định bờ biển; chống xói lở, hạn chế
sóng thần: nhờ có thảm thực vật, đặc biệt thảm thực vật RNM, thảm cỏ biển, RSH
mà các vùng ĐNN ven biển có chức năng bảo vệ bờ biển khỏi bị tác động của sóng,
thuỷ triều, xói lở, sóng thần. Mặt khác, chúng cịn tạo ra mơi trƣờng thuận lợi cho
việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các RSH ngầm rộng
lớn đã giảm cƣờng độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng ven đảo trong thời kỳ
dơng bão, sóng thần.
Các chức năng khác: ngồi các chức năng nói trên, ĐNN cịn đóng vai trị
quan trọng tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế của nhiều ngành khác
nhau: nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, dịch vụ du lịch, khai thác

khoáng sản....Đặc biệt, ĐNN là nơi sinh sống của 80% dân số Việt Nam[7].
Trongđó,vai trị của ĐNN trong việc giảm nhẹ tác động của BĐKH đƣợc thể
hiện ở các chức năng hấp thụ cacbon, hạn chế hạn hán và lũ lụt, hạn chế thiệt hại
của bão, sóng biển, và xói lở bờ biển.

7


1.2.3. Giá trị của đất ngập nƣớc Việt Nam
Giá trị kinh tế của ĐNN: ĐNN góp phần quan trọng cho sự phát triển của các
ngành nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, năng lƣợng, giao thơng. Các dịng chảy
thƣờng xun tạo các vùng châu thổ rộng lớn phì nhiêu (là vùng sản xuất nơng
nghiệp trù phú), có khu hệ cá phong phú với sản lƣợng cao, là nguồn lợi cung cấp
cho nhiều cộng đồng dân cƣ sống xung quanh.
Giai đoạn sau năm 1989, các vùng ĐNN góp phần quan trọng thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Việt Nam từ một nƣớc phải nhập khẩu 1 triệu tấn gạo/năm
(giai đoạn 1976-1988) đã trở thành nƣớc không chỉ cung cấp đủ gạo ăn mà xuất
khẩu 3,4 triệu tấn gạo/năm (năm 2003), đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu thứ
2 thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản liên tục tăng, thúc đẩy sự phát
triển của một số ngành nhƣ công nghiệp chế biến thuỷ hải sản. Năm 2002, khai thác
ven bờ đạt 1.434.800 tấn, đƣa ngành thuỷ sản đạt kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD,
đứng vị trí thứ 3 cả nƣớc. Nổi bật trong giai đoạn này là sự phát triển mạnh của
ngành du lịch dựa trên các giá trị của ĐNN. Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Côn Đảo,
các bãi biển nổi tiếng Phan Thiết, Vũng Tàu, Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu căn cứ
cách mạng ở VQG U Minh Thƣợng, các khu du lịch sinh thái nhƣ VQG Xuân
Thuỷ, VQG Hồ Ba Bể... là điểm thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngồi nƣớc
[16].
Giá trị văn hố của ĐNN: ĐNN có những giá trị văn hố, lịch sử, tín ngƣỡng
và khảo cổ quan trọng đối với cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia. ĐNN và
các tài nguyên của nó là nguồn cảm hứng sáng tạo của nhiều nhà văn, nhà thơ, hoạ

sĩ, nhạc sĩ ở Việt Nam. Có rất nhiều biểu tƣợng nổi tiếng mang ý nghĩa quốc gia có
liên quan đến ĐNN nhƣ: hoa Sen đƣợc chạm khắc trong các đền chùa, trong các
điệu múa, bài ca dao, là biểu tƣợng mới của Hàng không Việt Nam; Chim Hạc
(Sếu) và Rồng là hai trong bốn lồi vật có đời sống liên quan đến ĐNN, là vật thờ
thiêng liêng. Rối nƣớc ở Việt Nam là loại hình nghệ thuật độc đáo, duy nhất. Ở các
vùng ĐNN cịn có nhiều di tích, đền chùa..., là nơi lƣu giữ và diễn ra nhiều hoạt
động văn hóa tín ngƣỡng; ĐNN là nơi lƣu trữ nhiều hiện vật của các cuộc kháng
chiến bảo vệ dân tộc (cửa Bạch Đằng,...), là nơi gắn liền với các di tích lịch sử (đền
Bà ở cửa Lân thuộc cửa sông Hồng, chiến khu cách mạng U Minh Thƣợng, bãi Nhà
8


Mạc, đƣờng Hồ Chí Minh trên biển Nam Bộ ở khu BTTN Thạnh Phú...). Thêm vào
đó, các vùng ĐNN cịn đóng góp giá trị lớn cho giáo dục về mơi trƣờng, lịch sử văn
hóa gắn liền với các thời kỳ cách mạng của dân tộc, nghiên cứu khoa học [16].
1.2.4. Tính tổn thƣơng của đất ngập nƣớc trƣớc biến đổi khí hậu
Tính bị tổn thƣơng của một hệ sinh thái đất ngập nƣớc là mức độ/thƣớc
đo/ƣớc số của độ phơi, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng của HST. Các yếu tố
đe dọa của BĐKH lên các hệ sinh thái ĐNN bao gồm:


Sự thay đổi về nhiệt độ;



Sự thay đổi về lƣợng mƣa;



Sự thay đổi về bốc hơi nƣớc và bốc thốt hơi nƣớc;




Sự thay đổi dịng chảy và mực nƣớc (cả bề mặt và sông);



Mức ngập lụt và thời gian ngập lụt;



Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (hạn hán, bão tố, triều cƣờng)



Mực nƣớc biển dâng.

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƢỚC LIÊN
QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sự ra đời của IPCC vào đầu thập kỷ 1980 đã đánh dấu bƣớc quan trọng về
nhận thức và hành động của toàn thế giới trƣớc thảm họa BĐKH tồn cầu. Là một
tổ chức tiêu biểu, tập hợp trí tuệ từ tất cả các quốc gia, IPCC đã tổng hợp hàng loạt
các nghiên cứu từ nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt độ bề mặt trái đất, sự tăng
lên của mực nƣớc biển, cùng với những biến đổi về thời tiết, thủy văn, hải
dƣơng...), từ tác động của nó đối với tự nhiên, mơi trƣờng, các đối tƣợng KT – XH
đến việc xây dựng giải pháp thích ứng và chiến lƣợc ứng phó tồn cầu. Các báo cáo
của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ Hội nghị Thƣợng đỉnh
của LHQ về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên
nƣớc tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18)… Qua các báo cáo của IPCC, từ

cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy đƣợc xu thế chung là nhiệt độ trung bình
tồn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ khơng khí trung bình tồn cầu trong thế kỷ
XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển;
thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua [28].
9


Tác động của BĐKH trong khu vực Hố trũng Đồng cỏ Bắc Mỹ (PPR) đã đƣợc
Johnson và cộng sự (2005) nghiên cứu. Những ĐNN này đã cung cấp chừng 5080% quần thể vịt hoang dã của châu lục và chính xác là ở vào vùng rìa giữa khu vực
phía đơng với lƣợng mƣa dồi dào và vùng khơ hạn phía tây. Bằng cách sử dụng một
mơ hình ĐNN, Johnson và cộng sự (2005) đã phỏng đoán đƣợc những khu vực
trong vùng hố trũng có đƣợc điều kiện tốt về nƣớc đối với ba kịch bản khí hậu: (1)
tăng 3oC nhƣng không thay đổi chế độ mƣa; (2) tăng 3oC với tăng lƣợng mƣa chừng
20% và (3) tăng 3oC nhƣng lƣợng mƣa lại giảm 20%. Về cơ bản với bất kỳ tăng
nhiệt độ nào kèm theo giảm lƣợng mƣa sẽ đẩy vùng ƣa thích của vịt về phƣơng
đơng. Tổng qt lại, BĐKH sẽ “làm giảm lợi ích của việc bảo tồn ĐNN tại miền
trung và tây PPR. Mô phỏng tiếp theo cho thấy việc hồi phục ĐNN dọc rìa ẩm
ƣớthơn của PPR có thể là cần thiết để giảm nhẹ tác động của BĐKH lên quần thể
vịt”[7].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả (Isozaki và cs., 1992); Keddy, 2000;
Mitsch và Gosseslink, 1993) cho thấy rằng, sự ổn định của các vùng ĐNN phụ
thuộc nhiều vào số lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc cấp bổ sung. Và do đó những
vùng này chịu ảnh hƣởng của cả những hoạt động do con ngƣời từ những vùng
thƣợng lƣu xa xôi và lƣu vực của các con sơng, nhiều khi vƣợt ra ngồi biên giới
của một nƣớc. Do vậy, ĐNN cũng bị đe dọa bởi nguồn ơ nhiễm khơng khí, đất và
nƣớc từ những vùng lân cận. Một số vùng ĐNN là nơi dừng chân, tích lũy năng
lƣợng của nhiều lồi sinh vật di cƣ nhƣ chim nƣớc[7].
Theo Blasco (1975) nghiên cứu khí hậu và vi khí hậu rừng, đã có nhận xét liên
quan đến vai trò của RNM trong việc chống lại BĐKH: Các quần xã RNM là một
tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và giảm biên độ nhiệt.

HST RNM giúp cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, điều hịa khí hậu địa phƣơng
(nhiệt độ, lƣợng mƣa) và giảm thiểu khí nhà kính [7].
Trong nghiên cứu của mình, Gilman và cs. (2007) đã nghiên cứu, đánh giá
phản hồi của HST RNM ở American Samoa đối với các kịch bản nƣớc biển dâng và
mô phỏng lại vị trí đƣờng bờ biển trong giai đoạn gần đây. Kết quả, họ đã đƣa ra 4
kịch bản phản hồi của RNM trƣớc tác động của nƣớc biển dâng:

10


a, Khơng có sự thay đổi tương đối trong mực nước biển: Khi mực nƣớc biển
không ảnh hƣởng tới bề mặt RNM thì tính chất của nền đáy, độ mặn….sẽ quyết
định quần xã cây ngập mặn đó có thể tồn tại liên tục và mép dƣới của RNM sẽ vẫn
ở cùng một vị trí.
b, Mực nước biển giảm đi: RNM di chuyển về phía biển hoặc cũng có thể mở
rộng sang hai bên.
c, Mực nước biển tăng tương đối: Cây RNM sẽ có xu hƣớng tiến ra biển và xa
khỏi đất liền; các phân vùng lồi có hƣớng di chuyển vào nội địa để có thể duy trì
thời gian ƣa thích của chúng, tần số và độ ngập lụt; phía biển, cây ngập mặn suy
thoái và lạch thủy triều mở rộng. Những áp lực môi trƣờng tác động đến HST RNM
do nƣớc biển dâng nhƣ xói mịn, làm yếu cấu trúc bộ rễ cây và dần dần lật đổ cây,
hoặc tăng độ mặn và thời gian, cƣờng độ ngập.
d, Quá trình di chuyển của RNM vào đất liền thơng qua tái sinh tự nhiên của
các cây con (Semeniuk, 1994). Tùy thuộc vào khả năng của các loài ngập mặn và
từng cá thể đơn lẻ, cây ngập mặn có thể xâm chiếm môi trƣờng sống với một tốc độ
tƣơng đƣơng với tốc độ tăng lên tƣơng đối của mực nƣớc biển, độ dốc của vùng đất
liền kề và sự hiện diện của các trở ngại phía đất liền [7].
Trong cơng trình“Những biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở Hà Lan”
của Laboyrie (2010),để ứng phó với BĐKH tác giả đã đề xuất xây dựng hệ thống
cơng trình chống lũ Delta Work dọc bờ biển và cải tạo hệ thống đê nhằm: chống lũ,

tăng cƣờng cấp nƣớc cho nông nghiệp; cải thiện cân bằng nƣớc; hỗ trợ giao thông
thủy nội địa. Nếu chỉ nâng đê là không khả thi, cần phải thay đổi phƣơng thức quản
lý nƣớc truyền thống. Tháng 9/2007, sau 57 năm thành lập Ủy ban Châu thổ lần 1,
Chính phủ Hà Lan quyết định thành lập Ủy ban Châu thổ lần 2 nhằm đƣa ra những
kiến nghị bảo vệ Hà Lan khỏi tác động của BĐKH. Ủy ban đã đƣa ra 12 kiến nghị
cho các lĩnh vực và cho từng vùng của Hà Lan trong giai đoạn ngắn hạn và trung
hạn nhằm chuẩn bị ứng phó với BĐKH. Chính phủ đề ra các chính sách mới ƣu tiên
tạo các vùng chứa lũ tạm thời và quyết định thực hiện Chƣơng trình quốc gia về
Chứa lũ tạm thời [15].
Nhƣ vậy có thể nói hiện nay việc nghiên cứu, đánh giá BĐKH, tác động của
BĐKH cũng nhƣ đề xuất các giải pháp, chiến lƣợc và kế hoạch ứng phó với BĐKH
11


đã trở thành vấn đề mang tính tồn cầu. BĐKH đang là một vấn đề đƣợc quan tâm
hàng đầu trên các diễn đàn khoa học quốc tế và thu hút đƣợc rất nhiều các nhà
nghiên cứu tham gia. Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc thảo luận để có đƣợc
sự đồng thuận chẳng hạn nhƣ trong việc xây dựng đƣợc một bộ chỉ số tốt trong lĩnh
vực thích ứng với BĐKH.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc và phòng chống
thiên tai lũ lụt đƣợc đề cập trong các công bố của Trần Thục (2001), Trần Hồng
Thái (2009), Nguyễn Thanh Sơn (2011), …Từ năm 1994 đến 1998, Nguyễn Đức
Ngữ đã hoàn thành kiểm kê quốc gia KNK đến năm 1993, xây dựng các phƣơng án
giảm KNK ở Việt Nam, đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực KT-XH, xây
dựng kịch bản BĐKH ở Việt Nam cho các năm 2020, 2050, 2070 và 2100.
Trong nghiên cứu“Bảo tồn đất ngập nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu”,
Hoàng Văn Thắng (Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Mơi trƣờng, ĐHQGHN)
đã đƣa ra một số mơ hình quản lý bảo tồn ĐNN đã và đang đƣợc áp dụng thử
nghiệm: Quản lý, bảo tồn ĐNN dựa vào cộng đồng – quá trình quản lý tài nguyên

do những ngƣời phụ thuộc vào nguồn tài nguyên đề xƣớng; Quản lý, bảo tồn HST
ĐNN theo cách tiếp cận HST (Ecosystem Approach) – con ngƣời tìm cách để tổ
chức việc sử dụng HST, nhằm đạt đƣợc sự hài hịa giữa lợi ích thu đƣợc từ tài
nguyên thiên nhiên của các thành phần và quá trình của HST, trong khi duy trì đƣợc
khả năng của HST để cung cấp những lợi ích đó ở mức độ bền vững [18].
Đáng chú ý trong thời gian này phải kể đến những nghiên cứu của Trƣơng
Quang Học theo hƣớng tiếp cận xuyên ngành trong ứng phó với BĐKH và phát
triển bền vững - một vấn đề mang tính liên ngành trong bối cảnh hội nhập tồn cầu
hóa hiện nay (Trƣơng Quang Học, 2010, 2012, 2013).Nghiên cứu“Tác động của
biến đổi khí hậu lên đất ngập nước” của Trƣơng Quang Học, 2011 đã kết luận
BĐKH tác động tới các cấu trúc thànhphần và chức năng của các HST ĐNN khác
nhau ở tất cả các vùng miền. Qua đó làm suy giảm các dịch vụ HST thông qua
những tác động tới:
+ Sức sản xuất/năng suất của các HST;
+ Tài nguyên nƣớc và các dịch vụ có liên quan (giao thơng, du lịch, thủy điện…);
12


+ Sức khỏe của cộng đồng do thiếu nƣớc sinh hoạt, do gia tăng các bệnh truyền qua
nƣớc (water-born diseases), truyền qua vec tơ, nhất là sau các trận lũ lụt [10].
Bảng 1: Tác động của BĐKH tới các đối tƣợng ĐNN ở các vùng, miền
Yếu tố

Vùng nhạy cảm,

tác động

dễ bị tổn thương

Đối tượng ĐNN dễ bị tổn thương


+ Vùng núi: Đông Bắc, Tây + Nông nghiệp và an ninh lƣơng

Sự gia tăng

Bắc và Bắc Trung Bộ

thực

+ Đồng bằng Bắc Bộ

+ Thủy sản
+ Các HST ĐNN tự nhiên, ĐDSH

nhiệt độ

+Tài nguyên nƣớc
+ Sức khỏe cộng đồng, gia tăng các
bệnh truyền qua nƣớc và vectơ
+ Dải ven biển, nhất là + Nông nghiệp và an ninh lƣơng
những vùng thƣờng bị ảnh thực
hƣởng của bão, nƣớc dâng, + Thủy sản
lũ lụt (đồng bằng sông Cửu + Các HST ĐNN biển và ven biển

Nƣớc biển
dâng

Long, sông Hồng, ven biển + Tài nguyên nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc
Trung Bộ Hải đảo)


ngầm)
+ Du lịch
+ Sức khỏe cộng đồng, thay đổi các
bệnh truyền qua nƣớc và vectơ
+ Mất đất ở, đất sản xuất và nơi cƣ
trú

+ Dải ven biển (bao gồm cả + Nông nghiệp và an ninh lƣơng
đồng bằng châu thổ và các thực
vùng ĐNN: đồng bằng và + Thủy sản
Lũ lụt, lũ quét

ven biển Bắc Bộ, ĐBSCL, + Tài nguyên nƣớc

và sạt lở đất

ven biển Trung Bộ)

+ Các HST ĐNN tự nhiên và nhân

+ Vùng núi: Tây Bắc, Đông tạo
Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây + Sức khỏe và đời sống
Nguyên

+ Thƣơng mại và du lịch
13


Yếu tố


Vùng nhạy cảm,

tác động

dễ bị tổn thương

Đối tượng ĐNN dễ bị tổn thương

+ Dải ven biển, nhất là + Nông nghiệp và an ninh lƣơng
Trung Bộ, đồng bằng sông thực
Bão và áp thấp

Hồng, sông Cửu Long

+ Thủy sản

+ Hải đảo

+ Các hoạt động trên biển và ven

nhiệt đới

biển
+ Nơi cƣ trú
+ Sức khỏe và đời sống
+ Thƣơng mại và du lịch

Hạn hán

+ Trung Bộ, nhất là Nam


+ Nông nghiệp và an ninh lƣơng

Trung Bộ

thực

+ Đồng bằng và Trung du

+ Tài nguyên nƣớc

Bắc Bộ

+ Năng lƣợng (thủy điện)

+ Đồng bằng sông Cửu

+ Giao thông thủy

Long

+ Sức khỏe và đời sống

+ Tây Nguyên
Các hiện tƣợng + Dải ven biển Trung Bộ

+ Nơng nghiệp và an ninh lƣơng

khí hậu cực


+ Vùng núi và Trung du

thực

đoan khác

Bắc Bộ

+ Sức khỏe và đời sống

(nắng nóng, rét
hại, rét đậm)
(Nguồn: Trương Quang Học (2011), “Tác động của biến đổi khí hậu lên đất
ngập nước”, Kỷ yếu Hội Thảo Khoa học Quốc gia: Đất ngập nước và Biến đổi khí
hậu, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN, tr. 288-300)
Bảng 2: Tác động của BĐKH tới các HST và ĐDSH của ĐNN
HST/quần xã

Hậu quả tới loài

Hậu quả tới HST

HST biển và ven biển
HST rừng ngập mặn

+ Mất nơi sống của các loài, Mất hoặc thu hẹp diện tích
mất lồi
+ Các dịch vụ HST suy giảm

HST/quần xã


Hậu quả tới loài
14

Hậu quả tới HST


HST ven biển
HST nơng nghiệp

Mât nơi sống của các lồi, Vùng dân cƣ bị thu hẹp, mất
mất loài.

đất ở và canh tác

+ Sinh vật nƣớc ngọt thu hẹp

+ Diện tích mặn hóa tăng

+ Cây trồng nhiệt đới mở (ven biển)
rộng (lên cao và phía Bắc)

+ Cấu trúc quần xã cây trồng

+ Cây trồng ôn đới thu hẹp

thay đổi

Các quần xã bệnh + Xuất hiện các vật chủ và + Mùa bệnh thay đổi
truyền nhiễm thay vectơ truyền mới

đổi và gia tăng

+ Một số bệnh mới xuất hiện

+ Sinh thái và tập tính các + Tỷ lệ ngƣời bệnh tăng
vectơ và vật chủ thay đổi

+ Tỷ lệ tử vong cao do nóng,
do bệnh mới, do suy dinh
dƣỡng và sức đề kháng giảm

Chung cho tất cả
Hậu quả của thiên + Mất loài
tai

+ Tàn phá, hủy diệt nơi cƣ

+ Cấu trúc thành phần lồi trú do thiên tai
thay đổi

+ Mơi trƣờng bị ơ nhiễm

Hậu quả của thiếu Các loài động thực vật, cây + Chức năng các HST ĐNN
nƣớc

trồng bị ảnh hƣởng ở các bị xâm phạm
mức độ khác nhau, thậm chí + Hạn hán, hoang mạc hóa
bị chết vì thiếu nƣớc

(Nguồn: Trương Quang Học (2011), “Tác động của biến đổi khí hậu lên đất

ngập nước”, Kỷ yếu Hội Thảo Khoa học Quốc gia: Đất ngập nước và Biến đổi khí
hậu, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGHN, tr. 288-300)
Mai Đình n đã có những phân tích sơ bộ BĐKH tác động đến một số HST
nhƣ Hồ Tây, cửa sông Hồng, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên Huế).
Những phân tích này cho thấy tác động của BĐKH đến ĐDSH/HST cửa sông Hồng
là rất rõ ràng, phần lớn là các tác động xấu, nhƣng có lẽ quan trọng nhất là toàn bộ
quần xã sinh vật ở nƣớc/ HST cửa sông hiện nay đã chuyển sang một kiểu
HST/ĐDSH cửa sông sai khác rất lớn so với hiện nay [26].
Đề tài“Rừng ngập mặn và khả năng ứng dụng REDD+ tại Việt Nam” của Lƣu
Thị Thu Giang, Trƣơng Quang Học đã có kết luận rừng ngập mặn ở trên thế giới và
15


ở Việt Nam có diện tích tƣơng đối nhỏ so với các loại rừng khác, nhƣng với vai trò
đa mục đích, đa chức năng và các tính chất chuyên biệt nhƣ khả năng hấp thu và
tích trữ cacbon cao và bền vững hơn nhiều so với các loại rừng khác cần đƣợc là đối
tƣợng ƣu tiên hàng đầu để thực thi REDD+ (giảm phát thải khí nhà kính từ mất
rừng và suy thối rừng) - các nƣớc cơng nghiệp phát triển bỏ ra một khoản tài chính
chuyển cho các nƣớc đang phát triển để đền đáp cho các nƣớc này khi họ dừng tình
trạng tàn phá rừng và làm mất rừng. Nhƣ vậy, các nƣớc đang phát triển cần triển
khai các dự án và chính sách nhằm ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng để tăng
lƣợng cacbon lƣu trữ trong rừng. Trong khi đó, các nƣớc phát triển khơng phải cắt
giảm lƣợng khí thải q hạn mức vì họ đã trả tiền để lƣu giữ lƣợng cacbon trong các
khu rừng tại các nƣớc đang phát triển [9].
Nghiên cứu về vai trị của RNM trong việc chống lại BĐKH (đó là làm giảm
độ cao của sóng khi triều cƣờng) của Y. Mazda và cộng sự ở xã Thụy Hải, huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình trong thời gian có triều cƣờng từ ngày 17 đến 21/11/1994
cho kết quả: rừng trang trồng sáu tuổi với chiều rộng 1,5km đã giảm độ cao của
sóng từ 1m ở ngồi khơi xuống cịn 0,05m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm khơng
bị xói lở. Cịn nơi khơng có RNM ở gần đó, cùng một khoảng cách nhƣ thế thì độ

cao của sóng cách bờ đầm 1,5km là 1m, khi vào đến bờ vẫn cịn 0,75m và bờ đầm
bị xói lở [20].
“Chính sách của nhà nước trong việc quản lý và phục hồi rừng ngập mặn
nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam”, Trần Đặng Bảo Thuyên, Nguyễn
Đăng Hải, Trần Thị Liên, Viện Tài nguyên, Môi trƣờng và công nghệ Sinh học, Đại
học Huế đã có những đề xuất: trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nƣớc,
những khái niệm nghiên cứu, quản lý, khai thác và sử dụng ĐNN, RNM phải đƣợc
đƣa vào luật tƣơng ứng; ngoài ra cần có cần có những dự báo các kịch bản BĐKH
ảnh hƣởng đến ĐNN nhƣ nƣớc biển dâng, một số RNM bị mất đi, một số rạn san hô
bị biến mất, đất nhiễm mặn tăng lên….[20].
Một phân tích cụ thể hơn của BĐKH tác động đến ĐDSH đó là khi dịch
chuyển đới khí hậu do nhiệt độ của bề mặt Trái đất thay đổi, sẽ dẫn đến các chu kỳ
sống của các nhóm động vật đáy thay đổi. Tác động điều hịa khí hậu của thảm thực
vật ngập mặn bị mất đi do phá rừng làm đầm nuôi tôm và hải sản, do khai thác
16


khống sản và nhiều mục đích khác làm giảm dần phạm vi phân bố của nhiều nhóm
động vật đáy. Ví dụ loài Cáy đỏ trƣớc đây phân bố khá phổ biến ở rừng ngập mặn
ven biển Tây Bắc Vịnh Bắc Bộ (Gujanova, 1972; Phạm Đình Trọng, 1996), bao
gồm các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, đến nay chỉ còn duy
nhất gặp ở Cồn Lu (Giao Thủy, Nam Định), trong phạm vi rất hẹp ở giữa rừng Sú
[14].
Hoàng Thị Bình Minh, Phan Văn Mạch (Viện Tài ngun, Mơi trƣờng và Phát
triển bền vững tại Thành phố Huế) đã đƣa ra những tác động của môi trƣờng và
BĐKH tới đa dạng thủy sinh vật ở một số thủy vực nƣớc ngọt nội địa ở tỉnh Thừa
Thiên Huế đó là: Mặc dù đa dạng thủy sinh vật thủy vực khảo sát khá phong phú
với các nhóm thực vật thủy sinh (40 loài), thực vật nổi (81 loài), động vật nổi (53
loài), động vật đáy (38 loài) và cá tự nhiên cũng nhƣ cá ni (khoảng 100 lồi), tuy
nhiên thành phần và mật độ các nhóm thủy sinh vật thay đổi khá nhiều trong mùa

mƣa lũ, do nƣớc ngập tràn không thốt hết sau nhiều ngày, gây xáo trộn, thậm chí
gây chết hàng loạt, nhất là thực vật thủy sinh. Từ đó cho thấy tác động của BĐKH
nhƣ nƣớc biển dâng, ngập mặn gia tăng lấn sâu vào nội địa, cùng với các hiện tƣợng
thời tiết cực đoan, dòng chảy mƣa lũ gia tăng đột biến, tần suất xuất hiện của lũ lụt
phức tạp hơn, cƣờng độ mạnh hơn, làm xáo trộn hoạt động sống của các loài thủy
sinh vật, dẫn đến thay đổi cấu trúc và thành phần loài thủy sinh vật[23].
Theo các kịch bản dự báo của các nhà khí tƣợng thủy văn, trong tình trạng
BĐKH, mực nƣớc biển sẽ dâng từ 75cm đến 1m thì có khoảng 20-30% diện tích
vùng thấp đồng bằng sơng Cửu Long và 11% diện tích vùng đồng bằng sơng Hồng
bị ngập và sẽ có khoảng 78 sinh cảnh tự nhiên quan trọng, trong đó có 36 khu bảo
tồn thiên nhiên, 8 vƣờn quốc gia và 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ bị ảnh hƣởng. Đặc
biệt là trong trƣờng hợp tác động của BĐKH khiến cho các khu rừng ngập mặn bị
chia cắt, xuống cấp thì khả năng tuyệt chủng của các lồi chim, dơi, sóc đỏ, sóc Cơn
Đảo, vọoc bạc…là rất cao. Đây là những loài động vật rất nhạy cảm khi yếu tố môi
trƣờng bị thay đổi, xuống cấp, nhất là trong bối cảnh của BĐKH hiện nay. Một số
giải pháp đề xuất đó là: cần bảo vệ hiệu quả những khu RNM cịn sót, loại trừ các
lồi sinh vật ngoại lai xâm hại nhƣ cây mai dƣơng, ốc bƣơu vàng, rùa tai đỏ…, tạo
hành lang xanh bằng cách trồng thật nhiều cây ƣa ẩm, chịu đựng đƣợc các điều kiện
17


×