Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá tác động của thiên tai gây ra bởi biến đổi khí hậu đến sinh kế người dân xã giao xuân huyện giao thủy tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
--------------------------------------

LÊ NGUYỄN THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI GÂY RA BỞI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN
XÃ GIAO XUÂN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI - 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
--------------------------------------

LÊ NGUYỄN THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI GÂY RA BỞI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN
XÃ GIAO XUÂN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Quang Thành



HÀ NỘI - 2014

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu “Đánh giá tác động của thiên
tai gây ra bởi BĐKH đến sinh kế người dân xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định” đã hoàn thành tháng 12 năm 2014. Trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè và gia đình.
Trước hết tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Bùi
Quang Thành đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cơ giáo Khoa Sau đại học
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hướng
dẫn trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới dự án “Nghiên cứu thủy tai do biến đổi khí
hậu và xây dựng hệ thống thơng tin nhiều bên tham gia nhằm giảm thiểu tính dễ tổn
thương ở Khu vực Bắc Trung Bộ - Việt Nam (CPIS)” do GS. TS. Phan Văn Tân làm
chủ nhiệm. Tác giả đã thu được nhiều kiến thức và kết quả từ dự án.
Trong luận văn, tác giả có sử dụng kết quả từ Dự án “Xây dựng quan hệ đối tác
nhằm tăng cường khả năng phục hồi trước Biến đổi khí hậu của các cộng đồng ven
biển Việt Nam – Dự án PRC (MCD 46)”.
Trong khuôn khổ một luận văn, do sự giới hạn về thời gian và kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng
Tác giả

MỤC LỤC

3

năm 2014


MỤC LỤC………………………………………………………………………………...

4

DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………………..

6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ………………………………………………………..…..

7

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………..

8

1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………….

8


2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………..

9

3. Dự kiến đóng góp của đề tài…………………………………………………….

9

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………………………. 10
5. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………. 10
6. Nguồn số liệu…………………………………………………………………... 10
7. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu……………………………………………… 10
8. Cấu trúc của luận văn ...……………………………………………………….. 11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BĐKH VÀ SINH KẾ NGƯỜI
DÂN………………………………………………………………………………………
12
I.1. Một số khái niệm……………………………………………………………………..

12

I.1.1. Sinh kế bền vững……………………………………………………………

12

I.1.2. Quan điểm về tính dễ bị tổn thương………………………………………...

16

I.1.3. Khái niệm thích ứng……………………………………………………...… 18

I.1.4. Khái niệm GIS……………………………………………………………… 18
I.2. Tổng quan nghiên cứu về BĐKH và sinh kế người dân……………………………..

19

I.2.1. Các nghiên cứu về BĐKH trên thế giới và Việt Nam……………………… 19
I.2.2. Tổng quan nghiên cứu về sinh kế người dân trên thế giới và Việt Nam...…

21

CHƯƠNG II: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU………

26

II.1. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………………...

26

II.2. Khung khái niệm…………………………………………………………………….

28

II.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… ...

30

II.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu…………………………………...

4


30


II.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa……………………………………

31

II.3.3. Phương pháp xử lý số liệu………………………………………………

32

II.4. Địa bàn nghiên cứu……………………………………………………………….

32

II.4.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………….

32

II.4.2. Hiện trạng kinh tế, xã hội………………………………………………..

35

II.4.3. Cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác……………………………………….

35

II.4.4. Tiềm năng phát triển du lịch trong khu vực……………………………..

37


CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………….

39

III.1. Tác động của BĐKH tới hiện tượng thiên tai tại xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định…………………………………………………………………………
39
III.1.1. Đánh giá tình hình bão tại khu vực Đơng Bắc Bộ…………………….

39

III.1.2. Các biểu hiện thiên tai những năm qua tại huyện Giao Thủy, Nam Định..

41

III.2. Đặc điểm thực trạng sinh kế xã Giao Xuân………………………………………..

44

III.2.1. Thực trạng sinh kế xá Giao Xuân………………………………………

44

III.2.2. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức……………………….

54

III.3. Tác động của thiên tai tới sinh kế người dân xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định………………………………………………………………………………

57
III.3.1. Các biểu hiện tác động của thiên tai tới hoạt động sinh kế người dân…

57

III.3.2. Các tác động của thiên tai tới sinh kế cộng đồng……………………….

59

III.3.3. Đánh giá mức độ tác động của thiên tai tới hoạt động sinh kế…………

60

III.3.4. Phân tích các ảnh hưởng của thiên tai và khả năng chống chịu của cộng đồng
trước các loại hình thiên tai……………………………………………………….
62
III.4. Đánh giá năng lực thích ứng của người dân địa phương thông qua các nguồn vốn sinh
kế…………………………………………………………………………………...
65
III.4.1. Đánh giá các nguồn vốn………………………………………………….

65

III.4.2. Lựa chọn sinh kế của hộ…………………………………………………

71

III.4.3. Nhận thức của cộng đồng vê ftasc động và khả năng ứng phó BĐKH…..

73


III.5. Những giải pháp cải thiện sinh kế người dân trước những tác động của thiên tai gây nên
bởi BĐKH…………………………………………………………………………
75

5


III.5.1. Các biện pháp ứng phó đã thực hiện…………………………………

76

III.5.2. Các giải pháp thích ứng với BĐKH trong phát triển sinh kế bền vững…

77

III.6. Sử dụng GIS trong việc đánh giá sơ bộ tính dễ bị tổn thương gây ra bởi thiên tai tới sinh
kế người dân……………………………………………………………………….
79
III.6.1. Ứng dụng của GIS trong việc đánh giá sơ bộ tính dễ bị tổn thương gây ra bởi
thiên tai tới sinh kế người dân………………………………………………………
79
III.6.2. Sử dụng WebGis trong việc tính tốn các chỉ số dễ bị tổn thương……

80

III.6.3. Kết quả…………………………………………………………………..

84


KẾT LUẬN……………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………

DANH MỤC CÁC BẢNG

6

85
86


Bảng 2.1. Cơ cấu dân số và lao động tại xã Giao Xn……………………
Bảng 3.1: Trình độ chun mơn của những người ni trồng thủy sản……

35
44

Bảng 3.2: Các chi phí đầu tư lớn ban đầu - tài sản cố định..............................

45

Bảng 3.3: Các khoản chi phí ni trồng của các hộ........................................

46

Bảng 3.4: Sản phẩm thu hoạch của các hộ thuộc xã Giao Xn.....................

47

Bảng 3.5: Trình độ chun mơn của những hộ chăn ni...............................


48

Bảng 3.6: Chi phí của các hộ đầu tư ban đầu - tài sản cố định.........................

49

Bảng 3.7: Trình độ chuyên mơn của các hộ trồng trọt……………………...

50

Bảng 3.8: Chi phí của các hộ đầu tư ban đầu - tài sản cố định..........................

51

Bảng 3.9: Các khoản chi phí trồng trọt………………………………………

52

Bảng 3.10: Tổng sản phầm năm 2010 của các hộ trồng trọt………………...

52

Bảng 3.11: Các ngành nghề khác của các hộ có hoạt động sinh kế khác……..

53

Bảng 3.12: Hồ sơ thiên tai……………………………………………………..

57


Bảng 3.13: Đánh giá mức độ tác động của các hiểm họa thiên nhiên………..

61

Bảng 3.14: Vai trò của các nguồn vốn…………………………………….
Bảng 3.15: Nguồn và cơ hội để tiếp cận các nguồn vốn……………………...

65
70

Bảng 3.16: Các hoạt động kinh tế trên địa bàn xã bị ảnh hưởng bất lợi nhiều nhất
khi xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan………………………………
73
Bảng 3.17: Các cơng trình hạ tầng kỹ thuật cần phải nâng cấp để đáp ứng nhu cầu
sản xuất của cộng đồng khi xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan........
74
Bảng 3.18: Các giải pháp ứng phó với hiểm họa thiên nhiên.........................
77
Bảng 3.19: Chuẩn hóa các biến số...................................................................... 83

7


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Khung sinh kế nơng thơn bền vững của Scoones (1998)............... 16
Hình 1.2: Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001)..................................
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí xã Giao Xuân……………………………………………


17
31

Hình 3.1: Số lần xuất hiện của bão từ năm 1962-2010………………………… 39
Hình 3.2 : Số lượng các cơn bão theo thống kê từ năm 1962-2010……………. 40
Hình 3.3: Tỷ lệ % các cấp bão…………………………………………………… 40
Hình 3.4: Thống kê về cấp các cơn bão trong khoảng thời gian từ 1962 – 2010.. 41
Hình 3.5. Lựa chọn phát triển sinh kế trong tương lai…………………………

71

Hình 3.6. Lý do lựa chọn hướng phát triển sinh kế……………………………

72

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đã và đang làm thiên tai ở nước ta có chiều
hướng ngày càng phức tạp, gia tăng nhiều hơn so với những thập kỷ trước về cả quy
mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường. Việt Nam nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa, là một trong năm ổ bão của khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai khốc liệt. Trong hơn
65 năm qua, thiên tai đã xảy ra ở hầu hết các khu vực trên cả nước, gây nhiều tổn thất
to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và tác động xấu đến môi trường,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân, thậm chí cịn tác động mạnh hơn
đến sinh kế của những nhóm dân cư nghèo nhất sinh sống ở khu vực nông thôn.
Huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định là một trong những địa điểm chịu ảnh hưởng

thiên tai ở nước ta. Bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu đã tác động không nhỏ đến
khu vực này. Mùa mưa bão trên địa bàn huyện thường xẩy ra vào tháng 6 đến tháng 9
trong năm, nhiều nhất là tháng 8. Tuy nhiên, những năm gần đây bão xuất hiện có
nhiều thay đổi hơn so với trước, cụ thể: gió bão lớn hơn và kèm theo mưa cũng lớn
hơn, có lúc nhiều cơn bão liên tục trong một thời gian rất ngắn (điều này trước đây rất
hiếm). Tác động chủ yếu của bão là gây ra rất nhiều thiệt hại đối với hoạt động sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản của người dân. Điều này gây ảnh hưởng
không nhỏ đến sinh kế của người dân khu vực. Hiện nay, trong bối cảnh BĐKH diễn
biến ngày càng phức tạp, chúng ta cần đánh giá được tác động của thiên tai gây ra bởi
BĐKH tới sinh kế người dân khu vực. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp giúp
người dân thích ứng với BĐKH, hướng tới phát triển sinh kế bền vững.
Với những lý do như trên, đề tài này được chọn với tên “Đánh giá tác động
của thiên tai gây ra bởi BĐKH đến sinh kế người dân xã Giao Xuân, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định” nhằm đánh giá các tác động của thiên tai gây ra bởi BĐKH đối
với các hoạt động sản xuất và những khả năng thích ứng của người dân trước những
tác động đó; ứng dụng GIS xây dựng cơng cụ thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thương
của khu vực nghiên cứu, từ đó tạo cơ sở cho việc đề xuất được những giải pháp hợp lý

9


để cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình trước những diễn biến ngày càng phức tạp của
BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp các số liệu về các hiện tượng thiên tai ở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định trong những năm gần đây;
- Phân tích theo nhận định của người dân về tần suất, mức độ tác động và các dấu
hiệu cảnh báo của thiên tai đối với hoạt động sản xuất của người dân tại xã Giao Xuân,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định;
- Đánh giá năng lực thích ứng của người dân trước những tác động của thiên tai;

- Sự tham gia của cộng đồng trong việc sử dụng GIS để đánh giá sơ bộ sự tổn
thương của thiên tai tới sinh kế người dân.
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn tổng hợp các số liệu để đánh giá mức độ tác động của các hiện tượng
thiên tai theo quan điểm của người dân địa phương. Luận văn cũng sử dụng khái niệm,
tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững và khung khái niệm về sinh kế bền vững để tìm
hiểu và đánh giá năng lực thích ứng của người dân trước những tác động của các hiện
tượng thiên tai. Đồng thời, luận văn áp dụng xây dựng một công cụ sử dụng GIS để
người dân đánh giá sơ bộ sự tổn thương của thiên tai tới sinh kế người dân khu vực.
- Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học, luận văn hy vọng mơ tả được đầy đủ
sự thay đổi của hiện tượng thiên tai do sự gia tăng BĐKH, những tác động của các
hiện tượng thiên tai đến hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các hoạt
động sinh kế khác, thu nhập của người dân tại khu vực nghiên cứu, và nhận biết được
những kinh nghiệm và kiến thức bản địa mà người dân tại khu vực nghiên cứu đã áp
dụng trong việc ứng phó trước những tác động đó. Đồng thời miêu tả được sự tham gia
của cộng đồng trong việc sử dụng công cụ GIS trong việc đánh giá sơ bộ tổn thương
của thiên tai tới sinh kế người dân.

10


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Cộng đồng dân cư thuộc xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định.
- Đối tượng nghiên cứu: sinh kế của người dân tại khu vực nghiên cứu (hoạt động sản
xuất nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động khác như
buôn bán, hoạt động phục vụ du lịch sinh thái) và tính dễ bị tổn thương của khu vực
trước tác động của thiên tai.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: khoảng thời gian được lựa chọn để nghiên cứu từ 2008 đến 2012.
6. Nguồn số liệu
Trong luận văn, tác giả có sử dụng nguồn số liệu từ Dự án “Xây dựng quan hệ
đối tác nhằm tăng cường khả năng phục hồi trước Biến đổi khí hậu của các cộng đồng
ven biển Việt Nam – Dự án PRC (MCD 46)”.
7. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ tác động của thiên tai đối với các hoạt động sản xuất của người dân xã
Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định như thế nào?
- Năng lực thích ứng của người dân như thế nào trước những sự gia tăng của thiên
tai do BĐKH?
- GIS có thể sử dụng như công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định thông qua việc xây
dựng bản đồ chỉ số tổn thương?
Giả thuyết nghiên cứu
- Những hiện tượng thiên tai ngày càng gia tăng do BĐKH và có tác động xấu đến
hoạt động sinh kế của người dân (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, ...). Nắm
vững được đầy đủ những tác động này, dựa trên cơ sở những kinh nghiệm của người
dân địa phương và sử dụng phương pháp truyền thơng hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao
khả năng thích ứng của người dân.
- Người dân địa phương đã có một số kinh nghiệm ứng phó trước đây đối với
những tác động của thiên tai.

11


- GIS cung cấp cái nhìn trực quan trong xây dựng bản đồ chỉ số tổn thương thông
qua việc tương tác lựa chọn các tham số mơ hình.
8. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm những phần chính như sau:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THIÊN TAI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN
ĐỐI KHÍ HẬU VÀ SINH KẾ NGƯỜI DÂN
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

12


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SINH
KẾ NGƯỜI DÂN
I.1. Một số khái niệm
I.1.1. Sinh kế bền vững
a. Khái niệm về sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế bền vững về cơ bản được dựa trên nền tảng của khái niệm
phát triển bền vững. Sinh kế (livelihood) được hiểu là có các nguồn dự trữ về lương
thực và tiền bạc để đáp ứng các nhu cầu cơ bản. An ninh (security) được hiểu là được
sở hữu hoặc được tiếp cận các nguồn lực và hoạt động tạo thu nhập để bù đắp rủi ro,
làm giảm các đột biến cũng như ứng phó kịp thời với những bất thường xảy ra. Bền
vững (sustainable) đề cập đến khả năng duy trì hoặc tăng cường năng suất trong dài
hạn. Do đó, một hộ gia đình có thể đạt được an ninh sinh kế bền vững bằng nhiều
cách: sở hữu đất đai, cây trồng và vật ni; có quyền được chăn thả, đánh bắt, săn bắn
hoặc hái lượm; có công việc ổn định với mức thu thập đủ trang trải các nhu cầu của
cuộc sống,….Sinh kế bền vững là một khái niệm lồng ghép và được coi là phương tiện
để đạt được 2 mục tiêu: công bằng và bền vững.
Một định nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway vào năm 1992 về sinh kế
là: "sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện

sống của con người". Một sinh kế là bền vững “khi nó có thể giải quyết được hoặc có
khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng
và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi
ích rịng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và
dài hạn" (Chambers và Conway, 1992, tr.6). Sinh kế có thể được nghiên cứu ở các cấp
độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, thơn, vùng,… nhưng phổ biến nhất là cấp hộ
gia đình. Theo quan điểm của Chambers và Conway, sinh kế bền vững là một khái
niệm lồng ghép của 3 yếu tố cơ bản là: khả năng, công bằng và bền vững.
Dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992),
Scoones (1998) định nghĩa sinh kế "bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các nguồn
lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của
con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được hoặc có

13


khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực
hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên" (Scoones, 1998, tr.5).
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái
niệm về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo đó, sinh kế
"bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho
con người" (DFID, 2001, tr.5). Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái
niệm về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998).
b. Nội dung:
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2 phương
diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc bảo tồn
hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ tương lai) và bền
vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những căng
thẳng và đột biến và duy trì nó trong dài hạn). Sau này, Scoones (1998), Ashley, C. và
Car-ney, D.(1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững của

sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền
vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trị quan trọng như nhau
và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện. Cùng trên quan điểm đó,
một sinh kế là bền vững khi: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi trước những cú sốc
hoặc đột biến từ bên ngoài; (ii) không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngồi; (iii) duy
trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và (iv) không
làm phương hại đến các sinh kế khác.
c. Khung sinh kế bền vững:
a. Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) chiến
lược sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) các quy trình về thể chế và chính sách, và (v)
bối cảnh bên ngồi (DFID, 2001).
* Nguồn lực sinh kế: Có 5 loại nguồn lực sinh kế: Nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực vật chất, nguồn lực tài chính, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội

14


* Chiến lược sinh kế: là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn
có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
* Kết quả sinh kế: là những thành quả mà hộ gia đình đạt được khi kết hợp các
nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các chiến lược sinh kế. Các kết quả sinh kế
chủ yếu bao gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương, tăng
cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Thể chế, chính sách
* Bối cảnh bên ngồi: Bối cảnh bên ngồi, hiểu một cách đơn giản, là mơi
trường bên ngồi mà con người sinh sống. Sinh kế của người dân và nguồn lực sinh kế
của họ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi 3 yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài là: các xu hướng,

các cú sốc và tính mùa vụ.
Trong 5 yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững, 5 nguồn lực sinh kế đóng vai
trị cốt lõi đối với các hoạt động sinh kế ở cấp cá nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm đối
tượng vì nó quyết định các chiến lược sinh kế nào được thực hiện để đạt được các kết
quả sinh kế mong muốn. Tuy nhiên, các nguồn lực sinh kế này cũng bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài và thể chế, chính sách ở địa phương. Do đó, sự
tương tác giữa các nhóm yếu tố này, kết hợp với nhu cầu về sinh kế, sẽ quyết định các
chiến lược sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các nhóm đối tượng khác nhau.
b. Một số khung sinh kế bền vững tiêu biểu
Khung sinh kế nông thôn bền vững (Sustainable Rural Livelihoods Framework)
Scoones (1998) là người đầu tiên đưa ra khung phân tích về sinh kế nơng thơn
bền vững. Câu hỏi then chốt được đặt ra trong khung phân tích này là: trong một bối
cảnh cụ thể (về mơi trường chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái và các điều kiện
kinh tế - xã hội), sự kết hợp nguồn lực sinh kế nào (5 loại nguồn lực khác nhau) sẽ tạo
ra khả năng thực hiện các chiến lược sinh kế (sản xuất nông nghiệp, đánh bắt, nuôi
trồng, du lịch, đa dạng hóa các loại hình sinh kế và di dân) nhằm đạt được các kết quả
sinh kế nhất định. Mối quan tâm chính trong khung phân tích này là các qui trình thể
chế và chính sách - được coi là nhân tố trung gian giúp thực hiện những chiến lược
sinh kế này và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn.

15


Nguồn: Scoones, 1998.
Hình 1.1: Khung sinh kế nơng thơn bền vững của Scoones (1998)
Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework)
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khung
sinh kế bền vững để xác định và thiết kế các hoạt động hỗ trợ của mình.
Trong khung này, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống (chiến lược
sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực) trong một bối cảnh

chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh
hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt và các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa
chọn về chiến lược sinh kế của các hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện
tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này

16


Hình 1.2: Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001)
Việc phân tích khung sinh kế bền vững sẽ giúp trả lời câu hỏi: nguồn lực sinh
kế nào, chiến lược sinh kế nào, thể chế, chính sách nào là quan trọng để đạt được sinh
kế bền vững cho các nhóm đối tượng khác nhau.
I.1.2. Quan điểm về tính dễ bị tổn thương
Có rất nhiều những khái niệm dễ bị tổn thương được sử dụng, có thể chỉ ra 3
trường phái về tính dễ bị tổn thương: (1) Chú trọng đến sự tiếp xúc với các hiểm họa
sinh lý bao gồm phân tích điều kiện phân bố các hiểm họa, khu vực hiểm họa mà con
người đang sống, mức độ thiệt hại và phân tích các đặc trưng tác động (e.g., Heyman
et al.1991, Alexander 1993); (2) Chú trọng đến các khía cạnh xã hội và các tổn thương
liên quan đến xã hội nhằm đối phó với các tác động xấu trong cộng đồng dân cư bao
gồm cả khả năng chống chịu và khả năng tự phục hồi đối với hiểm họa (e.g., Blaikie
et al 1994, Watts and Bohle 1993); (3) Kết hợp cả hai phương pháp và xác định tính
dễ bị tổn thương như là hiểm họa nơi mà chứa đựng những rủi ro sinh lý cũng như
những tác động thích ứng của xã hội (Cutter 1996, Weichselgartner 2001: 169 ff);
Quan điểm thứ nhất: Quan điểm chú trọng đến sự tiếp xúc với các hiểm họa
sinh lý, bao gồm phân tích điều kiện phân bố của các hiểm họa, khu vực hiểm họa mà
con người đang sống, mức độ thiệt hại và phân tích các đặc trưng tác động.

17



Dow (1995) cho rằng tính dễ bị tổn thương có thể được định nghĩa là “khả năng
bị thương” hoặc “thiệt hại tiềm năng”. Tác giả coi trọng tính dễ bị tổn thương về khía
cạnh các tác nhân bên ngồi. Các yếu tố nội tại bên trong của đối tượng bị tác động
hay năng lực thích ứng chưa được đề cập đến trong quan điểm của tác giả [14].
Quan điểm thứ hai: Quan điểm chú trọng đến các khía cạnh xã hội và các tổn
thương liên quan đến xã hội nhằm đối phó với các tác động xấu trong cộng đồng và có
tính đến khả năng chống chịu và khả năng tự phục hổi đối với các hiểm họa
Blaikie et al. (1994) cho rằng tính dễ bị tổn thương trong khn khổ khía cạnh
con người (hay xã hội) như là “đặc tính của họ có thể dự đốn, đối phó, chống lại và
phục hồi từ tác động của thiên tai” nó là sự kết hợp của các yếu tố nhằm xác định mức
độ cuộc sống và sinh kế của con người bị tác động bởi những rủi ro bên ngoài. Tuy
nhiên mức độ phơi nhiễm hoặc nguy cơ xảy ra tai biến không được đề cập trong khái
niệm của các tác giả.
Quan điểm thứ ba: Sự kết hợp cả hai quan điểm trên, xác định tính dễ bị tổn
thương bao gồm cả hiểm họa nơi mà chứa đựng rủi ro lý-sinh cũng như là những hành
động thích ứng của xã hội
Trong điều kiện tiếp xúc với một số căng thẳng hoặc khủng hoảng, tính dễ bị
tổn thương khơng chỉ bởi tiếp xúc với sự nguy hiểm mà còn phụ thuộc vào khả năng
đối phó của những đối tượng bị ảnh hưởng. Khả năng đối phó được xác định như một
sự kết hợp giữa sự kháng cự và khả năng phục hồi tổn thương một cách nhanh chóng.
Trong báo cáo đánh giá lần thứ II của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu
(IPCC) (xem glossary of term, phụ lục B, Waston et al, 1996) định nghĩa tính dễ bị tổn
thương: “Mức độ mà những thay đổi khí hậu có thể hủy hoại hoặc gây hại tới một hệ
thống; nó phụ thuộc khơng chỉ vào tính nhạy cảm của một hệ thống mà cịn phụ thuộc
vào khả năng thích ứng đối với những điều kiện khí hậu mới”. Theo quan điểm trên,
tính dễ bị tổn thương liên quan chặt chẽ đến những biến đổi khí hậu tiềm tàng và năng
lực ứng phó thích nghi, nó được xem như những tác động cịn lại của biến đổi khí hậu
sau khi các biện pháp thích ứng được thực hiện.
Trong báo cáo lần thứ IV của IPCC 2007 [17], định nghĩa rằng: khả năng dễ bị
tổn thương là “mức độ mà một hệ thống mẫn cảm và khơng có khả năng đối phó với


18


những ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu, kể cả tính dễ biến đổi khí hậu và các
cực đoan khí hậu. Khả năng dễ bị tổn thương là một hàm số của đặc tính, độ lớn và tỷ
lệ của biến đổi khí hậu và mức biến đổi mà một hệ thống bị phơi nhiễm, tính nhạy cảm
cũng như năng lực thích ứng của hệ thống đó”
Các định nghĩa nói trên đã ngày càng khẳng định sự phát triển của quan điểm
thứ 3, trong đó các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các hoạt động của con người và
các tác động của thiên tai ngày càng có chiều hướng tăng lên. Do đó, các định nghĩa về
tính dễ bị tổn thương đã dần được cải thiện để thể hiện cách nhìn tồn diện của xã hội,
liên quan đến lĩnh vực tự nhiên và kinh tế xã hội của một hệ thống.
I.1.3. Khái niệm thích ứng
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối
với hồn cảnh hoặc mơi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương
do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó
mang lại. Đây một khái niệm rất rộng, là một quá trình qua đó con người làm giảm
những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khỏe và đời sống và tận dụng những cơ hội
thuận lợi mà mơi trường khí hậu mang lại. Thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ
động hoặc phản ứng tích cực hoặc có phịng bị trước được đưa ra với ý nghĩa giảm
thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Thích ứng cịn có nghĩa là tất cả
những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương. Cây cối, động
vật, và con người không thể tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng
hồn tồn có thể thay đổi các hành vi của mình để thích ứng và giảm thiểu các rủi ro từ
những thay đổi đó.
I.1.4. Khái niệm GIS
Hệ thống thơng tin địa lý - Geographic Information System (GIS) là một hệ
thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu
trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu,

quản lý nhất định.
Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị các
thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.

19


Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian, phi
không gian, thiết lập quan hệ khơng gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng
phân tích khơng gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là một
cơng nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành các thông tin trợ giúp quyết
định phục vụ các nhà quản lý.
I.2. Tổng quan nghiên cứu về Biến đổi khí hậu và sinh kế người dân
I.2.1. Các nghiên cứu về Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
Vào cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học đã bắt đầu nhận thấy mầm mống của
biến đổi khí hậu, tuy nhiên tại thời điểm đó người ta chưa nhận thức được hậu quả
nghiêm trọng của nó. Năm 1896, nhà hóa học người Thụy Điển, Svante Arrherius đưa
ra kết luận rằng việc đốt than trong cơng nghiệp sẽ đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính. Kết
luận của ơng về mức độ ảnh hưởng của khí nhà kính nhân tạo gần như trùng khớp với
mơ hình khí hậu ngày nay, nghĩa là nếu lượng khí nhà kính tăng gấp đơi thì nhiệt độ
trung bình của tồn cầu sẽ tăng vài độ C.
Năm 1938, sử dụng số liệu của 147 trạm khí tượng trên thế giới, kỹ sư người
Anh, Guy Callendar chỉ ra nhiệt độ đã tăng lên trong suốt thế kỷ qua. Ông cũng chỉ ra
rằng nồng độ CO2 cũng tăng lên trong khoảng thời gian đó và đây có thể chính là
ngun nhân của sự ấm lên. Nhưng “hiệu ứng Callendar” đã bị đông đảo các nhà khí
tượng học thời đó khơng cơng nhận. Từ năm 1955 đến trước 1975, các nhà khoa học
bắt đầu nghiên cứu tỉ mỉ hơn về CO2, mức độ tập trung CO2 và các bằng chứng về
mức độ hấp thụ tia hồng ngoại của CO2 và một số khí nhà kính khác.
Đến năm 1975, khái niệm “nóng lên tồn cầu” lần đầu tiên được công chúng

biết tới khi nhà khoa học Mỹ, Wallace Broecker sử dụng thuật ngữ này làm tiêu đề cho
một bài báo khoa học của mình. Năm 1987, Nghị định thư Montreal được thỏa thuận,
quy định giới hạn của các hóa chất gây hại đến tầng ozone. Mặc dù khơng đề cập tới
vấn đề biến đổi khí hậu, song nghị định thư Montreal vẫn có tầm ảnh hưởng lớn hơn
nghị định thư Kyoto về cắt giảm khí nhà kính.

20


Đại hội đồng Liên hợp Quốc lần đầu tiên đặt sự quan tâm vào vấn đề biến đổi
khí hậu do con người gây ra vào năm 1988 khi có các bằng chứng khoa học về một
mùa hè nóng bất thường ở Hoa Kỳ cũng như nhận thấy sự gia tăng nhận thức của con
người về các vấn đề môi trường toàn cầu và kỳ vọng về sự tham gia của cộng đồng
quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề mơi trường tồn cầu, đặc biệt là sau các vịng
đàm phán thành công về Nghị định thư Montreal (năm 1987) về các chất làm suy giảm
tầng ôzôn. Cũng trong năm 1988, WMO và UNEP cùng thành lập Ủy ban liên chính
phủ về biến đổi khí hậu gọi tắt là IPCC với nhiệm vụ đánh giá các thông tin khoa học
về biến đổi khí hậu, bao gồm các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với con
người, cũng như các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Năm 1990, IPCC đã cơng bố báo cáo đánh giá đầu tiên về thực trạng biến đổi
khí hậu toàn cầu. Cũng trong năm 1990, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc chính thức phát
động các cuộc đàm phán về Cơng ước khung về Biến đổi khí hậu.
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường và phát triển tại Rio de Janeiro
năm 1992, chính phủ các nước đã ký kết Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến
đổi khí hậu (UNFCCC). Mục đích quan trọng của cơng ước này là ổn định nồng độ khí
nhà kính trong khí quyển ở mức độ có thể ngăn chặn được sự can thiệp nguy hiểm của
con người đối với hệ thống khí hậu. Các nước phát triển đồng ý giảm lượng phát thải
khí nhà kính của nước họ xuống mức năm 1990.
Năm 1995, báo cáo đánh giá thứ hai của IPCC kết luận rằng sự cân bằng của
các bằng chứng có thể thấy rõ các tác động khơng nhỏ của lồi người đến hệ thống khí

hậu. Đây được xem là lời khẳng định đầu tiên về trách nhiệm của con người đối với sự
biến đổi khí hậu. Cùng với đó, năm 1997 nghị định thư Kyoto được thơng qua, (sau đó
đến năm 2005 nghị định này có hiệu lực) và các nước phát triển cam kết giảm 5%
lượng phát thải trong khoảng thời gian từ 2008 – 2012. Năm 2001, IPCC công bố báo
cáo lần thứ ba cho thấy các bằng chứng mới và mạnh mẽ hơn về cấc khí nhà kính do
con người thải ra là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng nóng lên diễn ra trong suốt
nửa sau của thế kỷ 20.

21


Đến nay, IPCC đã xuất bản báo cáo lần thứ 4 vào năm 2007 đây là một trong
các tài liệu quan trọng nhất về biến đổi khí hậu.
Tại Việt Nam, biến đổi khí hậu được nghiên cứu nhiều sau khi Việt Nam tham
gia ký công ước khung liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 1992 và sau
đó là tham gia nghị định thư Kyoto năm 1998. Nhiều nhà khoa học Việt Nam đã đi sâu
nghiên cứu về BĐKH như Giáo sư Nguyễn Đức Ngữ với sự ra đời cuốn sách Biến đổi
khí hậu, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật năm 2008, và nhiều nhà khoa học khác cũng
tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu này. Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị nhà
nước Việt Nam chủ trì các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu. Bộ đã xây dựng
02 kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam lần lượt năm 2009 và
năm 2011.
I.2.2. Tổng quan nghiên cứu về sinh kế người dân trên thế giới và Việt Nam
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã làm thay đổi các cách tiếp cận đối với phát
triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi của
con người và tính bền vững hơn là mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Được khởi nguồn từ
tư tưởng phát triển bền vững trong Báo cáo Bruntland (1987) và Báo cáo Phát triển
Con người (1990), khái niệm sinh kế bền vững sau đó đã được các nhà nghiên cứu và
các tổ chức phi chính phủ quốc tế phát triển và áp dụng vào các dự án phát triển quốc
tế về xóa đói giảm nghèo. Cách tiếp cận này cũng ngày càng nhận được sự đồng thuận

của các nhà hoạch định chính sách bởi cách tiếp cận hướng vào con người với mong
muốn tạo ra một kỷ nguyên mới của các hoạt động phát triển (Solesbury, 2003).
Từ đầu những năm 1990, các tổ chức tài trợ quốc tế như CARE International,
DANIDA, Oxfam, DFID, UNDP…. đã áp dụng khung sinh kế bền vững để thiết kế
các dự án và chương trình xóa đói giảm nghèo và quản lý tài nguyên ở vùng nông thôn
và ven biển ở châu Á và châu Phi theo cách tiếp cận hướng vào người nghèo và có sự
tham gia. Cũng có một số nghiên cứu áp dụng lý thuyết khung sinh kế bền vững để
phân tích các cơ hội và thách thức về sinh kế của người dân ở khu vực nông thôn và

22


ven biển, từ đó đề xuất những hình thức hỗ trợ sinh kế phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu phát triển bền vững.
Trên thế giới, mặc dù sinh kế bền vững đã được nghiên cứu từ khá lâu nhưng
nghiên cứu về mối quan hệ, đặc biệt là tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với sinh kế
vẫn còn ở mức hạn chế. W. Neil Adger, Trung tâm nghiên cứu Kinh tế - xã hội về mơi
trường Tồn cầu – đại học East Anglia Vương quốc Anh, là một trong các nhà khoa
học nghiên cứu sâu về tính dễ bị tổn thương do BĐKH. Năm 1999, ông đăng tải
nghiên cứu về tính dễ bi tổn thương về mặt xã hội do BĐKH, bước đầu tài liệu này đã
đưa ra cách tiếp cận tính dễ bị tổn thương về xã hội vào trong đánh giá BĐKH và có
khả năng áp dụng trên quy mơ tồn cầu. Cũng trong năm này, W. Neil Adger đã cơng
bố bài viết về tính dễ bị tổn thương về mặt xã hội do biến đổi khí hậu trong hoàn cảnh
của Việt Nam. Trong bài viết này, ông đã chỉ ra được nguyên nhân và sự gia tăng tính
dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu tại vùng phía bắc Việt Nam đối với một số các tổ
chức ngành kinh tế trong hiện trạng biến đổi khí hậu [48]. Bài viết đã đưa ra được
phương pháp luận về tính dễ bị tổn thương về mặt xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu này
chỉ dừng lại ở việc xem xét các mối đe dọa và tính dễ bị tổn thương về mặt xã hội do
biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế mà chưa đánh giá một cách toàn diện về
sinh kế người dân theo khung sinh kế bền vững.

Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khung
sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework) để xác định và thiết kế các
hoạt động hỗ trợ của mình. Theo khung này, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm
sống (chiến lược sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực)
trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này
cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt và các tác động mang tính
thời vụ. Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của các hộ gia đình dựa trên những nguồn
lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này.
Trên cơ sở khung sinh kế bền vững nêu trên, năm 2004, IMM đã sửa đổi lại để
áp dụng cho các cộng đồng ven biển, được gọi là “Khung sinh kế bền vững vùng ven
biển” (MARD, 2008).

23


Năm 2009, Edward H. Alisson và các cộng sự đã đưa ra tính dễ bị tổn thương
của kinh tế nhà nước do tác động của biến đổi khí hậu trong ngành thuỷ sản. Tài liệu
này đã so sánh tính dễ bị tổn thương của các nền kinh tế trước tác động tiềm tàng của
biến đổi khí hậu trên ngành khai thác thuỷ sản của họ. Ơng đã phân tích tính dễ bị tổn
thương dựa trên phân tích tác động tiềm tàng (Potental Impacts) của biến đổi khí hậu
bao gồm mức độ tác động (Exposure), tính nhạy cảm (Sensitivity) và năng lực thích
ứng (Adaptive Capacity). Tuy nhiên, trong báo cáo này Alisson và cộng sự chỉ mới sử
dụng khung đánh giá tập trung vào ngành thuỷ sản mà chưa sử dụng trong đánh giá
sinh kế nói chung.
UNDP đã xuất bản sách hướng dẫn về Lập bản đồ biến đổi khí hậu dễ bị tổn
thương và ảnh hưởng kịch bản. Cuốn sách đưa ra một cơng cụ nhằm mục đích giúp
các nhà hoạch địch địa phương xác định bản đồ dễ bị tổn thương hiện tại và tương lai
để có biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu cấp quốc gia và địa phương.
Năm 2011, Ngân hàng thế giới kết hợp cùng mạng lưới phát triển bền vững và
Ban phát triển xã hội đã đưa ra tài liệu về phương pháp lập bản đồ dễ bị tổn thương.

Tài liệu này tiến hành lập bản đồ dễ bị tổn thương đối với trường hợp của Tajikistan quốc gia dễ bị tổn thương nhất trước tác động của biến đổi khí hậu ở Đơng Âu và khu
vực Trung Á.
Tại Việt Nam, cùng với các hoạt động được đầu tư cho nghiên cứu về biến đổi
khí hậu, nhiều hoạt động nghiên cứu về sinh kế và sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí
hậu. Năm 2010, MONRE và UNDP đã xuất bản tài liệu về “Xây dựng khả năng phục
hồi: Chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động biến
đổi khí hậu ở miền Trung Việt Nam”. Tài liệu này đã cho thấy mối quan hệ sinh kế
vùng ven biển và khả năng thích ứng trước tác động của biến đổi khí hậu mà nghiên
cứu điển hình được thực hiện tại hai tỉnh Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế trong khn khổ
dự án “Đói nghèo và Mơi trường”. Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UNDP
đã sử dụng khung sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu để phân tích khả

24


năng thích ứng của sinh kế ven biển. Trong báo cáo này, các tác động của biến đổi khí
hậu đã được phân tích cụ thể đồng thời các chính sách, thể chế cũng đã được nhắc đến
trong vai trò thúc đẩy khả năng thích ứng của cộng đồng làm sinh kế ven biển. Kết quả
của báo cáo là đưa ra các khuyến nghị và một chiến lược thích ứng cho sinh kế vùng
ven biển miền trung. Tuy nhiên, các kết quả về năng lực thích ứng cịn mang tính định
tính và tính dễ bị tổn thương mới chỉ bước đầu được mơ tả.
Năm 2011, Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường đã xuất bản tài
liệu hướng dẫn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp
thích ứng”. Các cơng cụ sử dụng trong đánh giá tác động biến đổi khí hậu đã được giới
thiệu trong cuốn tài liệu này. Đồng thời các giải pháp thích ứng đặc biệt là thích ứng
dựa vào cộng đồng đã được tập trung phân tích.
Cũng trong năm này, Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (DMC) đã
liên kết cùng chương trình phát triển liên hợp quốc và Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn xuất bản “Tài liệu kỹ thuật quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu”. Tài liệu cung cấp những kiến thức từ cơ bản đến nội dung chuyên sâu và chi

tiết về quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng.

Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (MCD) và Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định đã tiến hành đánh giá tác động biến đổi khí hậu
tại khu vực huyện Giao Thủy và tính dễ bị tổn thương đối với phát triển sinh kế.Báo
cáo đã trình bày về tác động của Biến đổi khí hậu đối với các hoạt động kinh tế xã hội
và tài nguyên thiên nhiên tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và đưa ra một số các
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển sinh kế bền vững.
Năm 2012, Diễn đàn phát triển Việt Nam đã xuất bản cuốn sách Biến đổi khí
hậu và sinh kế ven biển. Cuốn sách đã tổng hợp mối quan hệ giữa sinh kế ven biển và
tác động của biến đổi khí hậu đồng thời khả năng dễ bị tổn thương của sinh kế ven
biển trước tác động biến đổi khí hậu cũng đã được làm rõ. Ngoài ra, các tổ chức khác
như Oxfam và hội chữ thập đỏ cũng là những tổ chức tiến hành nhiều các đánh giá về

25


×