i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ
HƢNG HOÀ - THÀNH PHỐ VINH - TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
HÀ NỘI – 2012
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ
HƢNG HOÀ - THÀNH PHỐ VINH - TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TSKH. TRƢƠNG QUANG HỌC
HÀ NỘI – 2012
iii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vii
Mở đầu 1
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.2. Nguyên nhân của BĐKH 5
1.1.3. Biểu hiện chính của BĐKH 6
1.1.4. Tác động của BĐKH 6
1.2. Hiện trạng 12
1.2.1. Tình trạng Biến đổi khí hậu toàn cầu, xu hƣớng trong thời gian qua và
tình hình hiện nay 12
1.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam 13
1.2.3. Chính sách và hành động của chính phủ về Biến đổi khí hậu 23
1.2.4. Thích ứng 28
Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu 36
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 37
3.2. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra 41
3.2.1. Đặc điểm của các chủ hộ 41
iv
3.2.2. Các nguồn thu nhập chính của nhóm hộ điều tra 43
3.3. Những biểu hiện của biến đổi khí hậu tại xã Hƣng Hòa, Tp Vinh, Nghệ An 44
3.4. Những tổn thất và thiệt hại do BĐKH gây ra tại Hƣng Hòa 49
3.4.1. Tác động của BĐKH đến cuộc sống gia đình 51
3.4.2. Tác động của BĐKH đến sức khoẻ ngƣời dân 54
3.4.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất 57
3.4.4. Tác động của BĐKH đến thu nhập 62
3.4.5. Tác động của BĐKH nhìn từ góc độ giới 63
3.5. Năng lực và ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phƣơng 66
3.5.1. Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nghệ An 66
3.5.2. Các biện pháp ứng phó với BĐKH của chính quyền các cấp 68
3.5.3. Năng lực ứng phó của địa phƣơng 70
3.5.4. Nhận thức về Biến đổi khí hậu của ngƣời dân Hƣng Hòa 75
3.6. Những hỗ trợ cho cộng đồng địa phƣơng 78
3.6.1. Các lực lƣợng tìm các giải pháp ứng phó với sự tác động của BĐKH 78
3.6.2. Những hỗ trợ trong ứng phó với BĐKH tại địa phƣơng 78
Kết luận và kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC HỘ ĐÃ PHỎNG VẤN 88
Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA 90
Phụ lục 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH TẠI XÃ HƢNG
HÒA, TP VINH, NGHỆ AN 98
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
PTBV
Phát triển bền vững
TNMT
Tài nguyên môi trƣờng
NN và PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
LHQ
Liên Hợp Quốc
ĐDSH
Đa dạng sinh học
RNM
Rừng ngập mặn
HST
Hệ sinh thái
HTX
Hợp tác xã
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
TP
Thành phố
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
GEP
Quỹ Môi trƣờng Toàn cầu
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PRA
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
UNDP
Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
UNEP
Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc
UNFCCC
Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu
WB
Ngân hàng Thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thống kê dân số xã Hƣng Hoà năm 2010 38
Bảng 3.2. Thông tin chung về chủ hộ năm 2012 41
Bảng 3.3. Xếp hạng các nguồn thu nhập chính tại xã Hƣng Hòa 43
Bảng 3.4. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xa
̉
y ra ta
̣
i xã Hƣng Hòa 44
Bảng 3.5 . Xếp hạng những hiê
̣
n tƣơ
̣
ng thời tiết cƣ
̣
c đoan ta
̣
i Hƣng Hòa 45
Bảng 3.6. Tần suất đổ bộ vào các vùng bờ biển Việt Nam, 1961-2008 46
Bảng 3.7. Các đợt nắng nóng trong năm 2010 47
Bảng 3.8. Các đợt nắng nóng trong năm 2011 48
Bảng 3.9. Các tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu tại xã Hƣng Hòa 50
Bảng 3.10. Mức độ tác động của BĐKH đến cuộc sống gia đình 53
Bảng 3.11. Mức độ tác động của BĐKH đến sức khoẻ 57
Bảng 3.12. Mức độ tác động của BĐKH đến sản xuất 61
Bảng 3.13. Cơ cấu thu nhập của hộ qua các giai đoạn 1990 – 2012 62
Bảng 3.14. Mức độ tác động của BĐKH đến thu nhập 63
Bảng 3.15. Diện tích RNM Hƣng Hòa từ 1954 – 2010 72
Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin về BĐKH cho nhân dân địa phƣơng 75
Bảng 3.17. Tần suất sử dụng các biện pháp thích ứng tại xã Hƣng Hòa, TP Vinh 76
Bảng 3.18. Đề xuất các lực lƣợng tìm biện pháp ứng phó với BĐKH tại Hƣng Hòa,
TP Vinh 78
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây 5
Hình 1.2. Dự đoán ảnh hƣởng của BĐKH tới các lĩnh vực theo sự gia tăng của nhiệt
độ (Stern, 2007) 8
Hình 1.3. Sự gia tăng số lƣợng và thiệt hại do thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan trong 4 thập kỷ vừa qua. 9
Hình 1.4. BĐKH tác động tới mọi vùng, miền trên phạm vi toàn cầu. 12
Hình 1.5. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1930-200 (Viện CLCSMT,
2009) 15
Hình 1.6. Mực nƣớc biển tăng khoảng 20 cm trong vòng 50 năm qua (Bộ TNMT,
2009) 16
Hình 1.7. Sơ đồ các đập thủy điện phía thƣợng nguồn sông Mê Kông (A) và mực
nƣớc sông Hồng vào mùa mƣa, 2008) (B). 22
Hình 3.1. Bản đồ xã Hƣng Hòa, TP Vinh, Nghệ An 37
Hình 3.2. Nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm diện tích RNM 73
Biểu đồ 3.1. Tình hình mắc và tử vong do bệnh thƣơng hàn từ năm 2000 - 2011 54
Biểu đồ 3.2. Tình hình mắc và tử vong do bệnh sốt xuất huyết từ năm 2000 - 2011 55
Biểu đồ 3.3. Tình hình mắc và tử vong do bệnh tiêu chảy từ năm 2000 - 2011 55
Biểu đồ 3.4. Tình hình mắc và tử vong do bệnh tả từ năm 2000 - 2011 55
Biểu đồ 3.5. Tình hình mắc và tử vong do bệnh phụ khoa từ năm 2000 – 2011 56
1
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu toàn cầu là một chủ đề “nóng” trong các chƣơng trình nghị
sự hiện nay ở cấp quốc gia và quốc tế. Vấn đề này báo hiệu một sự phát triển thiếu
bền vững bởi xu hƣớng ngày càng gia tăng các thảm họa (sóng thần, động đất, lũ
lụt, hạn hán, sạt lở đất, nƣớc biển dâng, …), và thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan có thể cƣớp đi sinh mạng con ngƣời, của cải vật chất bất cứ lúc nào, bất cứ nơi
đâu trên trái đất này. Trong đó ngƣời dân nông thôn, ngành nông nghiệp theo nghĩa
rộng ở các nƣớc đang phát triển là nhạy cảm nhất và chịu tác động từ thiên tai, các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan, từ biến đổi khí hậu lớn nhất bởi một số đặc thù của
nhóm ngƣời này, nhóm ngƣời yếu thế hơn trong xã hội, thiếu tài chính, kỹ thuật và
tiếng nói. Chính những điều này đe dọa, tác động tới cuộc sống ngƣời dân và an
ninh lƣơng thực của loài ngƣời.
Việt Nam, với đƣờng bờ biển dài 3260km và hàng chục triệu ngƣời dân
sinh sống nơi đây, là quốc gia chịu tác động lớn nhất của BĐKH. Theo Ngân hàng
Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm quốc gia ở châu Á và Thái Bình
Dƣơng chịu tác động mạnh mẽ nhất khi nƣớc biển dâng, gây ra ngập lụt tới mức
có thể nhấn chìm hàng triệu hecta đất canh tác. Nếu nƣớc biển dâng lên cao
khoảng 1m thì sẽ có khoảng 10% dân số chịu tác động trực tiếp và có thể mất
khoảng 10% GDP. Nếu không có ứng phó kịp thời nào thì Việt Nam sẽ mất đi ít
nhất 12,2% diện tích đất, là nơi sinh sống của 23% dân số; 22 triệu ngƣời dân Việt
Nam sẽ mất nhà cửa; và 45% đất canh tác nông nghiệp tại Đồng bằng Sông Cửu
Long, vựa lúa lớn của Việt Nam, sẽ bị ngập chìm trong nƣớc biển. Nếu điều này
xảy ra thì ƣớc tính sẽ có khoảng 40 triệu ngƣời hay hơn một nửa dân số Việt Nam
sẽ bị tác động trực tiếp [52].
Nghệ An là một tỉnh thuộc Duyên hải miền trung, là khu vực thƣờng xuyên
xảy ra nhiều thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và trong những năm gần đây
theo ngƣời dân địa phƣơng thời tiết có những biến đổi rất bất thƣờng. Sinh kế của
ngƣời dân nơi đây chủ yếu vẫn là nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Chính
2
vì vậy, những biến đổi bất thƣờng của thời tiết đã tác động rất lớn đến đời sống của
ngƣời dân cả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Theo báo cáo nhanh từ Chi cục đê
điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Nghệ An, trận lũ tháng 09/2011, trên địa bàn toàn
tỉnh có 5 ngƣời thiệt mạng, 17 ngôi nhà bị sập, 1.201 ngôi nhà bị ngập, 13.905 ha
lúa bị chìm, 32 đập nƣớc bị cuốn trôi cùng hàng trăm công trình thủy lợi, giao
thông, trƣờng học bị hƣ hỏng nặng… ƣớc tính thiệt hại 531,638 tỷ đồng. Trong cơn
bão số 2, tuy suy yếu nhƣng các huyện miền núi của tỉnh Nghệ An bị tàn phá nặng
nề bởi lũ quét. Chỉ trong ngày 25/06/2011, hai trận lũ quét tại Tƣơng Dƣơng và Kỳ
Sơn đã đẩy hàng ngàn ngƣời dân lâm vào cảnh trắng tay, mất chỗ ở. Vậy làm nhƣ
thê nào để giảm thiểu sự tác động của biến đổi khí hậu? Ngoài các biện pháp tổng
hợp đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ, đồng loạt không chỉ ở cấp độ vĩ mô quốc gia,
quốc tế mà còn ở cấp độ vi mô cấp cộng đồng, cá nhân nhƣ giảm hiệu ứng nhà kính,
giảm ô nhiễm môi trƣờng, … thì biện pháp thích ứng ngày càng đƣợc chú ý hơn cả.
Bởi nguy cơ thảm họa thƣờng ít đƣợc chú ý do nhiều nguyên nhân, hoặc chƣa có
các biện pháp tổng hợp đủ mạnh và “chuyên nghiệp”, cho đến khi biến cố nghiêm
trọng xảy ra, lúc đó hậu quả sẽ khôn lƣờng. Do đó, cần chú ý đúng mực sự “phòng
ngừa”, tránh việc chỉ “giải quyết hậu quả” mà không phòng ngừa, thích ứng. Thích
ứng là xu thế tất yếu trong vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay, nhằm giảm
thiểu tác động của BĐKH lên cuộc sống con ngƣời (WB, 2008). [41]
Xuất pháp từ thực trạng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá tác động và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng tại xã
Hưng Hòa, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
II. Mục tiêu đề tài
Xác định đƣợc xu hƣớng của BĐKH thông qua những biến đổi của các hiện
tƣợng thời tiết khí hậu cũng nhƣ của thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
trong vòng 15 năm qua, tại cấp quốc gia cũng nhƣ tại điểm nghiên cứu.
Đánh giá đƣợc những thiệt hại và tổn thất có thể do BĐKH gây ra đối với
cộng đồng địa phƣơng tại điểm nghiên cứu; đồng thời xem xét những hệ lụy của các
thiệt hại này đến nỗ lực phát triển và giảm nghèo của địa phƣơng.
3
Đề xuất đƣợc những giải pháp ứng phó với BĐKH trong điều kiện của địa
phƣơng.
III. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biểu hiện và tác động của BĐKH; cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của
ngƣời dân xã Hƣng Hòa, TP Vinh, Nghệ An.
IV. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Xã Hƣng Hòa, Thành phố Vinh, Nghệ An
- Phạm vi thời gian: Luận văn đƣợc tiến hành từ tháng 04/2012 đến tháng
12/ 2012. Các số liệu đƣợc hồi cứu trong khoảng thời gian 15 năm trở lại đây
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa các tƣ liệu về BĐKH, các tác động của BĐKH
và khả năng thích ứng của cộng đồng. Cung cấp các tƣ liệu khoa học và thực tiễn về
tác động của BĐKH và khả năng thích ứng của cộng đồng tại xã Hƣng Hòa, TP
Vinh, Nghệ An giúp cho các cơ quan chức năng cũng nhƣ ngƣời dân có những kế
hoạch, biện pháp thích ứng với BĐKH kịp thời, phù hợp và hiệu quả hơn.
VI. Kết cấu của luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định gồm:
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
4
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Biến đổi khí hậu
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam: “BĐKH là sự thay đổi của hệ
thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và
trong tƣơng lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo” [3]
Theo quan điểm của Tổ chức Khí tƣợng thế giới (WMO), BĐKH là sự vận
động bên trong hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc trong
mối quan hệ tƣơng tác giữa các thành phần dƣới tác động của ngoại lực hoặc do
hoạt động của con ngƣời.
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ
hoặc dài hơn. Ví dụ, ấm lên hay lạnh đi. Sự biến đổi về trạng thái khí hậu đó xảy ra
do các quá trình tự nhiên hoặc do con ngƣời gây ra đối với các thành phần khí
quyển.
Biến đổi khí hậu mà trƣớc hết là sự nóng lên toàn cầu và nƣớc biển dâng
hiện nay, là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI.
BĐKH đã thực sự tác động đến mọi lĩnh vực, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi
trƣờng, kinh tế - xã hội và sức khỏe con ngƣời. Thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan nhƣ là hệ quả của BĐKH hiện đang
hoành hành ngày càng nhiều và khốc liệt ở khắp mọi nơi trên thế giới. BĐKH tác
động trực tiếp tới các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và đƣợc coi là thách thức lớn
cho PTBV.
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một thời điểm và một địa điểm nhất định
đƣợc xác định bằng tổ hợp các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mƣa,
mây…
Khí hậu - đƣợc Tổ chức Khí tƣợng thế giới (WMO) định nghĩa là trung bình
theo thời gian của thời tiết (thƣờng là 30 năm)
5
Khả năng bị tổn thƣơng do tác động của BĐKH là mức độ mà một hệ thống (tự
nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thƣơng do BĐKH, hoặc không có khả năng thích ứng
với những tác động bất lợi của BĐKH.
Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm
nhẹ BĐKH.
Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối
với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thƣơng do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ
hội do nó mang lại.
Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cƣờng độ phát thải
khí nhà kính.
1.1.2. Nguyên nhân của BĐKH
Biến đổi khí hậu có thể do hai nguyên nhân: các quá trình tự nhiên và sự tác động
của con ngƣời. BĐKH xảy ra trong quá khứ là do các nguyên nhân tự nhiên nhƣng
BĐKH hiện nay là do con ngƣời.
Sau cuộc tranh luận kéo dài hơn 30 năm, cho đến nay, các nhà khoa học đã có sự
nhất trí cao và cho rằng trong những thập kỷ gần đây, những hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực nhƣ năng lƣợng, công nghiệp,
giao thông, nông - lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng
nhà kính (N
2
O, CH
4
, H
2
S và nhất là CO
2
) trong khí quyển, làm Trái đất nóng lên, làm
biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hƣởng tới môi trƣờng toàn cầu (Al Gore, 2006) [43]
Source: IPCC 2001
Thµnh phÇn khÝ quyÓn:
N¨ m
Carbon Dioxide CO
2
Methane CH
4
Nitrous Oxide NO
2
2000
1000
H»ng ngµy cã 60
million tÊn CO
2
th¶i
vµo khÝ quyÓn
Các nguồn phát thải KHK
- N¨ng l- î ng
- C«ngnghiÖp
- Giaoth«ng
- N«ngnghiÖp
- L©m nghiÖp
- Sinh ho¹t
Hình 1.1. Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây
6
Tóm lại, nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng
các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các
bể hấp thụ khí nhà kính nhƣ sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất
liền khác. Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thƣ Kyoto nhằm hạn chế và ổn định
sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO
2
, CH
4
, N
2
O, HFCs, PFCs và SF
6
.
- CO
2
phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí
nhà kính chủ yếu do con ngƣời gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các
hoạt động công nghiệp nhƣ sản xuất xi măng và cán thép.
- CH
4
sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N
2
O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs đƣợc sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF
6
sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
1.1.3. Biểu hiện chính của BĐKH
Biểu hiện của BĐKH rất phức tạp, bao gồm các biểu hiệu chính nhƣ sau:
- Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thƣờng của thời tiết và khí hậu
tăng lên;
- Lƣợng mƣa thay đổi
- Mực nƣớc biển dâng lên do sự tan băng ở các Cực và các đỉnh núi cao;
- Các thiên tai và hiện tƣợng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét, bão,
lũ lụt, hạn hán ) xảy ra với tần suất, độ bất thƣờng và có thể cả cƣờng độ tăng
lên [18].
1.1.4. Tác động của BĐKH
1.1.4.1. Đánh giá chung
BĐKH tác động lên tất cả các thành phần môi trƣờng bao gồm cả các lĩnh vực
của môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và sức khỏe con ngƣời trên phạm vi toàn
cầu. Tuy nhiên, mức độ tác động của BĐKH có khác nhau: nghiêm trọng ở các vùng
7
có vĩ độ cao và ít hơn tại các vùng khác, sẽ lớn hơn ở các nƣớc nhiệt đới, nhất là các
nƣớc đang phát triển công nghiệp nhanh ở châu Á. Trong đó, những ngƣời nghèo,
những ngƣời ít góp phần gây ra BĐKH nhất thì lại phải chịu những thiệt hại sớm nhất
và nghiêm trọng nhất về phát triển con ngƣời do BĐKH gây ra (Crutzen, 2005).
Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng trƣớc
nguy cơ bị nƣớc biển nhấn chìm do mực nƣớc biển dâng - hậu quả trực tiếp của sự
tan băng ở Bắc và Nam Cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8 triệu ngƣời
vào năm 2015, ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nƣớc biển nhấn chìm toàn bộ
hoặc một phần và khoảng 332 triệu ngƣời sống ở vùng ven biển và đất trũng sẽ bị
mất nhà cửa vì ngập lụt.
Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nƣớc biển dâng theo thứ tự là
Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Inđônêsia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ,
Thái Lan và Philippin.
Nƣớc biển dâng lên còn kèm theo hiện tƣợng xâm nhập mặn vào sâu hơn
trong nội địa và sự nhiễm mặn của nƣớc ngầm, tác động xấu tới sản xuất nông
nghiệp và tài nguyên nƣớc ngọt.
Tài nguyên nƣớc và sản xuất nông nghiệp cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Theo dự đoán, đến năm 2080, sẽ có thêm khoảng 1,8 tỷ ngƣời phải đối mặt với sự
khan hiếm nƣớc, khoảng 600 triệu ngƣời sẽ phải đối mặt với nạn suy dinh dƣỡng do
nguy cơ năng suất trong sản xuất nông nghiệp giảm.
Bên cạnh đó còn có khuynh hƣớng làm giảm chất lƣợng nƣớc, sản lƣợng
sinh học và số lƣợng các loài động, thực vật trong các hệ sinh thái nƣớc ngọt, làm
gia tăng bệnh tật, nhất là các bệnh mùa hè do vectơ truyền (IPCC 1998). Trong thời
gian 20-25 năm trở lại đây, có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện. Tỷ lệ bệnh
nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng, trong đó sẽ có thêm
khoảng 400 triệu ngƣời phải đối mặt với nguy cơ bị bệnh sốt rét (Al Gore, 2006,
Stern, 2007). [43]
8
Hình 1.2. Dự đoán ảnh hưởng của BĐKH tới các lĩnh vực theo sự gia tăng của
nhiệt độ (Stern, 2007)
Số lƣợng và tổn thất do thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan gây ra tăng
liên tục trong những thập kỷ vừa qua. Theo số liệu thống kê, thiệt hại về kinh tế do
thay đổi thời tiết và lũ lụt đã tăng gấp 10 lần trong vòng 50 năm qua. Số nạn nhân của
lũ lụt do ảnh hƣởng của BĐKH trong 5 năm 1983-1987 là 31 triệu ngƣời, tăng lên
đến 130 triệu ngƣời trong 5 năm của thập kỷ sau 1993-1997 (WWC, 2003; Hotz,
2006). Riêng cơn bão Mitch (1999) đã làm chết 11.000 ở trung Mỹ; cơn bão Katrina
(2005) đã làm chết hơn 1.800 ngƣời ở hai bang ven biển phía Nam của Hoa Kỳ và
gây tổn thất lên tới 300 tỷ USD.
9
Hình 1.3. Sự gia tăng số lượng và thiệt hại do thiên tai, các hiện tượng thời tiết
cực đoan trong 4 thập kỷ vừa qua.
Bão Katrina ở miền nam nƣớc Mỹ năm 2005 gây thiệt hại 108 tỉ đôla và giết
chết khoảng 1.200 ngƣời. Cơn bão có tên đầu tiên của năm 2008 tại khu vực Bắc
Ấn Độ Dƣơng, bão Nargis tại đồng bằng châu thổ Irrawaddy, Myanma đã làm hơn
60.000 ngƣời chết (dự đoán có thể lên tới 100.000 ngƣời), 1.400 ngƣời bị thƣơng và
37.000 ngƣời mất tích. Gần đây, Siêu ba
̃
o Sandy đa
̃
que
́
t qua Bơ
̀
Đông nƣơ
́
c My
̃
đem theo mƣa lơ
́
n, gió to và nƣớc biển dâng cao có nơi tới 4 mét, tràn vào hệ thống
tàu điện ngầm tại thành phố New York, làm một trạm điện bị phát nổ, hỏa hoạn
cũng đã thiêu rụi 50 căn ngôi nhà. Từ 50 đến 60 triệu ngƣơ
̀
i dân My
̃
bi
̣
a
̉
nh hƣơ
̉
ng
của bão, trong đó hơn 1 triê
̣
u ngƣơ
̀
i ở các vùng đất thấp hoặc ven biển đã phải sơ
tán. Giao thông công cô
̣
ng đa
̃
bị tê liệt ở nhiều bang . Theo phân tích của công ty
IHS Global Insight, với mức thiệt hại về tài sản ƣớc tính khoảng 20 tỷ USD cộng
với 10-30 tỷ USD thiệt hại về kinh doanh làm ăn, bão Sandy có thể đi vào lịch sử là
cơn bão gây thiệt hại nhất cho nƣớc Mỹ.
Theo Nicolas Stern (2007) – nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân
hàng Thế giới, thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do BĐKH gây ra cho toàn
thế giới ƣớc tính khoảng 7.000 tỷ USD; nếu chúng ta không làm gì để ứng phó thì
thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5-20% GDP, còn nếu chúng ta có những ứng
10
phó tích cực để ổn định khí nhà kính ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ
còn khoảng 1% GDP.
1.1.4.2. Tác động của biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu
a) Tác động đến hệ vật lý
Từ 1970 đến nay, có thể do tác động của biến đổi về nhiệt độ toàn cầu đã gây
nên biến đổi sau đây đến hệ vật lý:
- Gia tăng và mở rộng các hồ băng.
- Gia tăng phần đất nện trên các khu vực băng vĩnh cửu và - tuyết lở ở các
vùng núi
- Gia tăng dòng chảy và dòng chảy sớm đạt đỉnh trên các dòng sông băng vào
mùa xuân
- Các sông, hồ nóng lên và do đó thay đổi cơ chế nhiệt và cả chất lƣợng nƣớc
b) Tác động đến hệ sinh thái
Do tác động của biến đổi khí hậu hệ sinh thái có những biến đổi sau đây:
Chỉ thị vật hậu mùa xuân đến sớm hơn.
Lục hóa trong mùa xuân đến sớm hơn.
Gia tăng các quần cƣ động vật trôi nổi trên các biển vĩ độ cao và các hồ trên cao.
Các loài cá di trú sớm hơn trên các sông.
Với mức tăng nhiệt độ 1,5 – 2,5
0
C dự kiến có những biến đổi phổ biến về
cấu trúc và chức năng của các loài di trú sinh thái các đới địa lý cùng với những
hậu quả tiêu cực khác.
Quá trình a xít hóa đại dƣơng chắc chắn tác động tiêu cực đến tổ chức và cấu
trúc của các rặng san hô.
c) Một số tác động khác
- Nồng độ CO
2
trong khí quyển tăng lên dẫn đến độ a xít hóa của đại dƣơng
tăng lên. Độ pH trung bình của nƣớc biển gần mặt giảm đi 0,1 đơn vị kể từ thời kỳ
tiền công nghiệp.
- Nhiệt độ tăng ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nông – lâm nghiệp ở các vĩ
độ cao và các vấn đề chăm sóc y tế Châu Âu.
- Nƣớc biển dâng tác động đến vùng đất ngập nƣớc, rừng ngập mặn và gây ra
ngập lụt bờ biển trên một số khu vực.
11
1.1.4.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực
a) Tác động đến sản xuất lƣơng thực
- Năng suất một số cây lƣơng thực dự kiến tăng nhẹ trên các vĩ độ cao, vĩ độ
trung bình với nhiệt độ tăng 1 – 3
0
C
- Trên các vĩ độ thấp, đặc biệt các khu vực nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ
tăng 1 – 2
0C
, năng suất lƣơng thực dự kiến giảm đi.
b) Tác động đến đới bờ biển
- Đới bờ biển chịu nhiều rủi ro hơn các đới khác do nạn xói lở. Hiệu ứng này
đƣợc khuếch trƣơng khi gia tăng các áp lực nhân sinh khác.
- Hàng năm, nhiều triệu dân chịu ngập lụt do nƣớc biển dâng, nhất là những
vùng thấp đông dân trên các châu thổ của châu Á, châu Phi và các đảo nhỏ.
c) Tác động đến công nghiệp và cƣ dân
- Nhiều khu công nghiệp, khu cƣ dân ven biển trên châu thổ các sông đặc
biệt nhạy cảm với sự gia tăng thời tiết cực đoan do BĐKH.
- Nhiều cộng đồng nghèo, đặc biệt ở những vùng nhiều thiên tai, các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan, có thể gặp nhiều rủi ro và tổn thất nghiêm trọng.
d) Tác động đến sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của hàng triệu dân sa sút, thậm chí sa sút nghiêm trọng.
Biến đổi khí hậu tuy mang lại một vài lợi ích cho một số vùng ôn đới, chẳng hạn
giảm bớt tử vong do lạnh, song phổ biến vẫn là ảnh hƣởng tiêu cực, do nhiệt độ tăng lên.
e) Tác động đến nguồn nƣớc
- Tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nƣớc là nghiêm trọng nhất, xét
theo từng khu vực cũng nhƣ từng lƣu vực.
- Trên qui mô toàn cầu, biến đổi khí hậu khuếch đại nguy cơ thiếu nƣớc. Trên
qui mô khu vực, BĐKH dẫn đến tổn thất nƣớc do băng tan và giảm lớp tuyết phủ.
- Biến đổi nhiệt độ và lƣợng mƣa dẫn tới những biến đổi dòng chảy. Dòng
chảy giảm 10 – 40 % vào giữa thế kỷ ở các vùng vĩ độ cao và nhiệt đới ẩm ƣớt, bao
gồm những vùng đông dân ở Đông Á, Đông Nam Á và giảm 10 – 30 % ở các khu
vực khô ráo vĩ độ trung bình và nhiệt đới do lƣợng mƣa giảm và cƣờng độ bốc thoát
hơi tăng. Diện tích các vùng hạn hán tăng lên, tác động đến nhiều lĩnh vực liên
quan: Nông nghiệp, cung cấp nƣớc, sản xuất và sức khỏe.
12
- Sẽ có sự gia tăng đáng kể trong tƣơng lai về các tai biến do mƣa nhiều trên
một số khu vực, kể cả những khu vực đƣợc dự kiến là lƣợng mƣa trung bình giảm.
Nguy cơ lụt lội gia tăng chắc chắn là thách thức đối với các vấn đề xã hội, hạ tầng
cơ sở và chất lƣợng nƣớc. Có đến 20 % dân cƣ phải sống ở những vùng lụt lội gia
tăng vào thập kỷ 2080. Chắc chắn sự gia tăng về tần số và mức độ nghiêm trọng của
lũ lụt cũng nhƣ hạn hán sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững.
1.2. Hiện trạng
1.2.1. Tình trạng Biến đổi khí hậu toàn cầu, xu hướng trong thời gian qua và
tình hình hiện nay
Nhiệt độ trung bình của Trái đất hiện nay đã tăng 0,74
o
C, mực nƣớc biển
tăng khoảng 20 cm so với năm 1850, cao nhất trong khoảng 10.000 năm qua. Thiên
tai, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ bão,
lũ, hạn hán… đang xảy ra với cƣờng độ, tần suất, độ bất thƣờng và độ khốc liệt
ngày càng gia tăng [18].
Hình 1.4. BĐKH tác động tới mọi vùng, miền trên phạm vi toàn cầu.
Nguồn: Theo Trương Quang Học (chủ biên), 2012. Việt nam, thiên nhiên, môi
trường và phát triển bền vững
13
1.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
1.2.2.1. Các xu hướng của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Các số liệu khoa học đã cho thấy rằng Việt Nam là quốc gia đặc biệt dễ bị
tổn thƣơng bởi các ảnh hƣởng tiêu cực của BĐKH (UN Vietnam, 2009). Để ứng
phó một cách phù hợp với những ảnh hƣởng đó, điều quan trọng là phải hiểu đƣợc
tình hình BĐKH tại Việt Nam trong một quãng thời gian dài, từ quá khứ đến hiện
tại và tƣơng lai [48].
BĐKH ngày càng hiện hữu rõ nét tại Việt Nam. Biến đổi khí hậu, mà biểu
hiện của nó là sự nóng lên toàn cầu và nƣớc biển dâng, là một trong những thách
thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Sự tăng lên của nhiệt độ trung bình,
lƣợng mƣa, mực nƣớc biển và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan khác đang ngày
càng rõ rệt tại Việt Nam. Nhiệt độ đã liên tục tăng lên. Trong quãng thời gian
1900–2000, mỗi thập kỷ nhiệt độ trung bình năm lại tăng 0,1
o
C. Mùa hè đang trở
nên nóng hơn với nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0.1–0.3
o
C mỗi thập kỷ (UNDP,
2007). Nhiệt độ trung bình sẽ tăng nhanh hơn ở miền Bắc so với ở miền Nam; mùa
đông thì nhiệt độ trung bình sẽ tăng nhanh hơn và tăng nhiều hơn so với mùa hè
(MONRE, 2009). Số liệu trên cho thấy xu hƣớng ấm nóng lên của Việt Nam. Trong
vòng 70 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0.5
o
C [5; 50]
Lƣợng mƣa trung bình năm trong mùa mƣa đã tăng lên, và sẽ tiếp tục
tăng, trong khi lƣợng mƣa mùa khô đƣợc dự đoán là sẽ giảm xuống. Theo Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), những thay đổi về lƣợng mƣa là khá phức tạp và
đặc thù theo mùa và theo khu vực. Lƣợng mƣa trung bình tháng đã giảm xuống trên
khắp phạm vi cả nƣớc trong tháng 7 và tháng 8 (tƣơng ứng mùa khô) và tăng lên
trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 11 (mùa mƣa). Sự biến đổi về lƣợng mƣa cũng
không giống nhau tại các vùng: lƣợng mƣa trung bình năm đã giảm ở miền Bắc
trong khi lại tăng lên ở miền Nam. [5]
14
Số lƣợng các đợt không khí lạnh đã giảm đáng kể trong vòng 2 thập kỷ
qua. Trong thời kỳ 1994 – 2007, mỗi năm có khoảng 15 - 16 đợt không khí lạnh,
tƣơng đƣơng 56% giá trị trung bình của nhiều năm trƣớc đây. Sự bất thƣờng của
không khí lạnh hiện nay còn dẫn đến những đợt rét đậm rét hại khủng khiếp nhƣ đợt
lạnh kéo dài đến 38 ngày liên tiếp trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008. Điều này đã
gây thiệt hại đáng kể đến sản xuất nông nghiệp [51].
Hình thái bão đang thay đổi và bão với cƣờng độ lớn đang xuất hiện
ngày càng nhiều ở Việt Nam. Số lƣợng các cơn bão đổ bộ vào Việt Nam đã tăng
lên trong khoảng những năm 1950 và những năm 1980 song lại giảm đáng kể trong
các năm thập niên 90 của thế kỷ trƣớc (UNDP, 2007). Tháng có nhiều bão nhất đã
chuyển dịch từ tháng 8 vào những năm 1950 đến tháng 11 vào những năm 1990.
Đƣờng đi của bão đã dịch chuyển dần xuống phía nam và rất nhiều cơn bão có
đƣờng đi bất thƣờng (Bộ TNMT, 2003)[3, 50].
Áp thấp nhiệt đới đã, đang và sẽ xuất hiện thƣờng xuyên hơn, với cƣờng
độ mạnh hơn tại Việt Nam. Ngƣời ta dự toán rằng bão và áp thấp nhiệt đới với tốc
độ gió lớn sẽ xuất hiện nhiều hơn và kéo dài thời gian lâu hơn. Các cơn bão tần suất
30 năm mới xảy ra một lần thì nay có thể sẽ xuất hiện với tần suất nhanh hơn,
khoảng 10 năm một lần (Văn phòng Chính phủ và Bộ TNMT, 2009).
Một số nghiên cứu đã chứng minh mực nƣớc biển dâng lên tại Việt
Nam. Mực nƣớc biển đã dâng lên khoảng 20cm trong giai đoạn 1958 - 2007 (Bộ
TNMT, 2009) và đang đang lên với tốc độ khoảng 3mm mỗi năm trong giai đoạn
1993-2008. Điều này phù hợp với xu hƣớng chung trên toàn cầu. Xói lở bờ biển
cũng đã xảy ra, ví dụ nhƣ tại Huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau đã bị xói lở 600ha đất,
có nơi lở mất dải đất dài tới 200m (UNDP, 2007). [44]
15
Trạm đo Hà Nội
Trạm đo Đà Nẵng
Trạm đo Tân Sơn Nhất
Hình 1.5. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm giai đoạn 1930-200
(Viện CLCSMT, 2009)
16
-30.0
-20.0
-10.0
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
DH (cm)
Thời gian (năm)
DHmax
DHmean
DHmin
Linear (DHmax)
Linear (DHmean)
Linear (DHmin)
Hình 1.6. Mực nước biển tăng khoảng 20 cm trong vòng 50 năm qua (Bộ TNMT, 2009)
Kịch bản biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Năm 2011, kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng tại Việt Nam đƣợc ban hành
lần thứ 2 ( Bộ TN & MT, 2011) [8].
Nhiệt độ trung bình năm (dT vào 2100 so với 1980-1999)
Kịch bản phát thải trung bình: Nhiệt độ tăng từ 1,9 – 3,1
0
C ở hầu khắp diện tích cả
nƣớc, nơi có mức tăng cao nhất là khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị với mức tăng
trên 3,1
0
C. Một phần diện tích Tây Nguyên và Tây Nam Bộ có mức tăng thấp nhất,
từ 1,6 - 1,9
0
C.
Nhiệt độ cực trị năm (dT vào 2100 so với 1980-1999)
Kịch bản trung bình: Tm trung bình tăng từ 2,2-3,0
0
C, trong khi đó Tx trung bình
tăng từ 2,2-3,5
0
C. Khu vực Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Tây Nguyên
là những nơi có nhiệt độ cực trị tăng nhanh hơn so với những nơi khác của nƣớc ta.
Số ngày nắng nóng tăng từ 10-20 ngày trên phần lớn diện tích cả nƣớc, khu vực núi
phía Bắc và Tây Nguyên có mức tăng ít hơn, từ 5-10 ngày.
Lƣợng mƣa mùa (dR vào 2100 so với 1980-1999)
Kịch bản phát thải trung bình:
- Mùa đông: Lƣợng mƣa tăng ở phía Bắc và giảm ở phía Nam.
17
- Mùa xuân: Lƣợng mƣa giảm trên phạm vi cả nƣớc
- Mùa hè: Lƣợng mƣa tăng nhiều ở phía Bắc, tăng ít ở phía Nam
- Mùa thu: Lƣợng mƣa tăng ít ở Bắc Bộ và tăng nhiều hơn từu Nghệ An trửo vào,
đặc biệt là ở khu vực Nam Trung Bộ
Mức tăng phổ biến của lƣợng mƣa năm trên lãnh thổ Việt Nam từ từ 2-7%.
Tây Nguyên là khu vực có mức tăng thấp hơn so với các khu vực khác trên cả nƣớc,
với mức tăng khoảng từ dƣới 1 đến gần 3%. Ở một vài nơi thuộc ven biển Trung Bộ
có lƣợng mƣa năm tăng gần 10%.
Lƣợng mƣa ngày lớn nhất ở Bắc Bộ có thể tăng khoảng 50% so với thời kỳ
1980-1999 và khoảng 20% ở Bắc Trung Bộ. Ngƣợc lại, lƣợng mƣa ngày lớn nhất
giảm ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ, với mức giảm vào
khoảng 10-30%. Tuy nhiên, ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện lƣợng
mƣa ngày dị thƣờng với lƣợng mƣa gấp đôi so với kỷ lục hiện nay.
Mực nƣớc biển dâng (dR vào 2100 so với 1980-1999)
Kịch bản phát thải thấp: Mực nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến
Kiên Giang (54-72cm); Thấp nhất ở khu vực Móng Cái (42-57cm). Trung bình toàn
Việt Nam: 49-64cm.
Kịch bản phát thải trung bình: Mực nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau
đến Kiên Giang (62-82cm); Thấp nhất ở khu vực Móng Cái (49-64cm). Trung bình
toàn Việt Nam: 57-73cm.
Kịch bản phát thải cao: Mực nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến
Kiên Giang (85-105cm); Thấp nhất ở khu vực Móng Cái (66-85cm). Trung bình
toàn Việt Nam: 78-95cm.
Mực nƣớc biển dâng (dR vào 2100 so với 1980-1999)
18
Nguồn: Bộ TN & MT, 2011
1.2.2.2. Tác động và hậu quả của BĐKH tại Việt Nam
Cũng giống nhƣ bức tranh chung trên toàn cầu, ở Việt Nam, trong khoảng 50
năm qua, nhiệt độ trung bình hàng năm tăng khoảng 0,5
o
C, mực nƣớc biển đã dâng
khoảng 20 cm. Hiện tƣợng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt