Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2004 2012 trên địa bàn huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Trịnh Minh Đức

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2004 - 2012
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2014

0


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Trịnh Minh Đức

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2004 - 2012
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẤN VĂN TUẤN

HÀ NỘI - 2014
1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU CHỦ YẾU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......... 3
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: .............................................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP .................... 5
1.1. Đơ thị hóa và sử dụng đất ........................................................................... 5
1.1.1 Đơ thị hố và vấn đề sử dụng đất phục vụ phát triển đô thị ..................... 5
1.1.2 Quan điểm về sử dụng hợp lý đất đai trong quá trình đơ thị hóa ............. 6
1.1.3 Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong q trình
đơ thị hóa.......................................................................................................... 10
1.2 Tổng quan những quy định pháp lý chủ yếu về chuyển đổi mục đích đất
nơng nghiệp cho mục đích phi nơng nghiệp ở nƣớc ta từ khi có Luật Đất đai
2003 đến nay ...................................................................................................... 12
1.2.1 Tổng quan những quy định pháp lý liên quan đến chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp theo Luật Đất đai 2003 ............................................ 12
1.2.2 Tổng quan những quy định pháp lý liên quan đến chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp theo Luật Đất đai 2013 ............................................ 20
1.3 Khái quát tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên

địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................ 22
1.4 Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu tình hình chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................. 26
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2004 – 2012.............................. 28
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH ......................................................... 28
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh ............ 28
2.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 28
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 32
2.2 Khái qt q trình đơ thị hóa ở huyện Đơng Anh và tình hình biến
động sử dụng đất nơng nghiệp từ 2004 - 2012 ................................................ 40
2.2.1 Q trình đơ thị hóa huyện Đơng Anh ................................................... 40
2.2.2 Tình hình biến động mục đích sử dụng đất từ 2005 - 2012.................... 43

2


2.3 Tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Đông
Anh giai đoạn 2004 - 2012 ................................................................................ 46
2.3.1 Khái quát các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ..... 46
2.3.2 Tình hình chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện giai
đoạn 2004 - 2012 ............................................................................................. 46
2.4 Đánh giá hiệu quả chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp tại
một số dự án trên địa bàn huyện ..................................................................... 48
2.4.1 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở cho công nhân thuê: ......... 49
2.4.2 Dự án: Xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ Đông Anh giai đoạn I . 57
2.4.3 Dự án: Xây dựng cơ sở hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất tại thôn
Phan Xá, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh............................................................. 64
2.4.4 Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong chuyển đổi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 70

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................ 77
3.1 Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh .................................................... 77
Vấn đề tồn tại về Môi trường:.......................................................................... 78
3.2 Đề xuất một số giải pháp chung ................................................................. 79
3.3 Một số giải pháp cụ thể đối với huyện Đông Anh .................................... 80
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó có
cơng tác chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp ............................................... 80
3.3.2 Về phát triển kinh tế - xã hội bền vững sau chuyển mục đích sử dụng đất
.......................................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 91

3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Trịnh Minh Đức

4


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Địa
lý Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo - PGS.TS Trần Văn
Tuấn, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Văn
phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phòng Tài ngun và Mơi
trường, Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê, Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng,
Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án huyện Đông Anh; Lãnh đạo
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu và những thơng tin cần thiết liên quan.
Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trịnh Minh Đức

5


DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH VẼ
BẢNG


Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình dân số huyện Đơng Anh.
Bảng 2.2: Tổng hợp cơ cấu ngành kinh tế qua các năm.
Bảng 2.3: Tình hình biến động mục đích sử dụng đất từ năm 2005-2012.
Bảng 2.4: Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất qua các năm của huyện Đông Anh
Bảng 2.5: Tổng hợp kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất qua các năm
Bảng 2.6: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Kim Chung qua các năm
Bảng 2.7: So sánh tình hình lao động, việc làm của các hộ gia đình tại xã Kim
Chung trước và sau khi thu hồi đất
Bảng 2.8: Thu nhập bình quân của hộ/tháng phân theo nguồn thu xã Kim Chung.
Bảng 2.9: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Nguyên Khê qua các năm.
Bảng 2.10: Tổng hợp các doanh nghiệp hoạt động tại CNN
Bảng 2.11: So sánh tình hình lao động, việc làm của các hộ gia đình tại xã
Nguyên Khê trước và sau khi thu hồi đất.
Bảng 2.12: Thu nhập bình quân của hộ/tháng phân theo nguồn thu xã Nguyên Khê.
Bảng 2.13: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Uy Nỗ qua các năm.
Bảng 2.14: Thu nhập bình quân của hộ/tháng phân theo nguồn thu xã Uy Nỗ
Bảng 2.15: Tổng hợp tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân.
Bảng Phụ lục:
* Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng huyện Đơng Anh năm 2010 so
với năm 2005 và năm 2000
* Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng huyện Đơng Anh năm 2013 so
với năm 2012 và năm 2010

6


HÌNH VẼ

Hình 2.1 Bản đồ Hành chính&Quy hoạch huyện Đơng Anh, Thành phố Hà Nội

Hình phụ lục: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Đông Anh, Thành
phố Hà Nội

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ý nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Bồi thường hỗ trợ

BTHTr

2

Cụm cơng nghiệp

CCN

3

Chuyển mục đích sử dụng đất


CMĐSDĐ

4

Cơng nghiệp hóa

CNH

5

Đơ thị hóa

ĐTH

6

Giải phóng mặt bằng

GPMB

7

Hiện đại hóa

HĐH

8

Hồ sơ địa chính


HSĐC

9

Hợp tác xã

HTX

10

Khu cơng nghiệp

KCN

11

Kinh tế - xã hội

KT-XH

12

Nghị định



13

Tái định cư


TĐC

14

Tài nguyên môi trường

TNMT

15

Uỷ ban nhân dân

UBND

8


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phịng,… là nguồn vốn, nguồn nội lực trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay. Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý
và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương và cả nước một cách khoa học và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan
trọng và có ý nghĩa to lớn.
Q trình đơ thị hóa của thành phố Hà Nội và nhất là tại khu vực ven đô
(các huyện thuộc khu vực giáp với ranh giới nội thành) trong những năm gần

đây diễn ra với tốc độ nhanh dẫn đến sự chuyển đổi mục đích một diện tích lớn
đất nơng nghiệp sang sử dụng cho các mục đích phi nơng nghiệp. Đây là một xu
hướng tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội cho sự phát triển khu vực ven đơ
nói riêng và của thủ đơ nói chung. Tuy nhiên thực trạng của sự chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp đã và đang đặt ra nhiều vấn đề về tính hiệu quả
của chuyển đổi cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Cùng với lợi ích kinh tế
đất thu được thì Nhà nước đã phải đối mặt với các vấn đề mất đất sản xuất của
người dân, bồi thường giá trị đất và giải quyết việc làm, an sinh xã hội và tình
trạng ơ nhiễm mơi trường,…
Đơng Anh là một huyện ven đơ của thành phố Hà Nội có tổng diện tích
đất tự nhiên khoảng 18.213 ha với hơn 9.000 ha là đất nông nghiệp. Trong giai
đoạn từ năm 2004 đến nay dưới tác động của q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp
hóa đã có khoảng hơn 800 ha đất nơng nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp.
Mặc dù huyện Đông Anh đã cố gắng triển khai thực hiện công tác chuyển
đổi mục đích đất nơng nghiệp theo các quy định của pháp luật nhưng cịn gặp
khá nhiều khó khăn và các vấn đề cần giải quyết trong quá trình chuyển đổi.

1


Hiệu quả chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp chưa cao và cần có những đánh
giá để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đai.
Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên chọn đề tài "Đánh giá thực
trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2004 - 2012 trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

+ Nghiên cứu, đánh giá tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh nhằm làm rõ hiệu quả đạt được và những

hạn chế, tồn tại của quá trình chuyển đổi.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong cơng tác chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

+ Tìm hiểu, nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận sử dụng hợp lý đất đai
khu vực đô thị.
+ Tổng quan những quy định pháp lý chủ yếu về chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nơng nghiệp của nước ta và của thành phố Hà Nội nói riêng.
+ Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến chuyển đổi mục đích
đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Đơng Anh.
+ Đánh giá khái qt tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh trong giai đoạn 2004 - 2012.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp tại một số dự án trên địa bàn huyện.
+ Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong cơng tác chuyển đổi mục đích đất
nông nghiệp và sử dụng đất sau chuyển đổi tại các dự án nghiên cứu.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất
trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

+ Phương pháp điều tra nhanh nông thôn: được sử dụng nhằm điều tra,
thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết, điều tra xã hội học cho mục đích
nghiên cứu.
2


+ Phương pháp thống kê: phân tích thống kê các số liệu về tình hình sử
dụng đất nơng nghiệp chuyển đổi mục đích, tình hình phát triển kinh tế, xã hội
và hiện trạng mơi trường các khu vực có đất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục

đích sử dụng.
+ Phương pháp so sánh: so sánh làm rõ biến động sử dụng đất nơng
nghiệp do tác động của chuyển đổi mục đích giai đoạn 2004 – 2012 trên địa bàn
huyện Đông Anh.
+ Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: sử dụng để phân tích, đánh
giá hiệu quả của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên tồn bộ địa
bàn huyện Đơng Anh, Thành phố Hà Nội gồm 23 xã và 01 thị trấn với tổng diện
tích tự nhiên 18.213,9 ha.
+ Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề:
- Phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn
2004 - 2012.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trong giai đoạn 2004 - 2012.
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU CHỦ YẾU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

+ Luật Đất đai năm 2003.
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
+ Các văn bản pháp luật liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
+ Các số liệu thống kê, báo cáo của huyện Đông Anh liên quan đến
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2004 – 2012
+ Các số liệu điều tra xã hội học.
+ Các giáo trình, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

Mở đầu: nêu lên tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.


3


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp.
Chƣơng 2: Đánh giá tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp giai đoạn 2004 - 2012 trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
đất trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
Kết luận
Cuối cùng là tài liệu tham khảo, phần phụ lục.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
1.1. Đơ thị hóa và sử dụng đất
1.1.1 Đơ thị hố và vấn đề sử dụng đất phục vụ phát triển đơ thị
Theo khái niệm chung, đơ thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không gian
hoặc mật độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực
theo thời gian. Các q trình đơ thị hóa có thể bao gồm: Sự mở rộng tự nhiên
của dân cư hiện có; Sự chuyển dịch dân cư từ nơng thơn ra thành thị, hoặc như
là sự nhập cư đến đô thị và sự kết hợp của các yếu tố trên [23].
Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân
đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu
tính theo cách đầu thì nó cịn được gọi là mức độ đơ thị hóa; cịn theo cách thứ
hai, nó có tên là tốc độ đơ thị hóa. Đơ thị hóa là q trình phát triển lối sống thị
thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...

Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mĩ hay Úc) thường có mức độ đơ
thị hóa cao (trên 80%) hơn nhiều so với các nước đang phát triển (như Việt Nam
hay Trung Quốc) (khoảng ~30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã ổn
định nên tốc độ đơ thị hóa thấp hơn nhiều so với trường hợp các nước đang phát
triển. [23]
Đơ thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ
là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà cịn là nơi tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có
chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh
trong nước và nước ngồi.
Do q trình đơ thị hóa ngày càng tăng nhanh, nên quỹ đất đơ thị ln có
xu hướng gia tăng, sự gia tăng này là do chuyển mục đích sử dụng các phần đất

5


ven đô thị. Trên thực tế, đất đô thị được hình thành từ 2 nguồn : đất nơng nghiệp
(nguồn chủ yếu) và các loại đất hoang hóa ven đơ.
Nhân tố ảnh hưởng đến nguồn đất đô thị bao gồm từ quy hoạch địa điểm,
quy mô của các đô thị đến các chính sách, cơ chế quản lý đất đai nói chung và
đất đơ thị nói riêng. Nguồn đất đơ thị tăng lên chính là do quy hoạch; và quy mơ,
chức năng của đô thị là nhân tố quyết định diện tích và chính sách quản lý đất đơ
thị. Khi xây dựng đô thị chúng ta luôn quan tâm đến các đặc điểm của đất đô thị:
đầu mối giao thông, trung tâm kinh tế, mặt bằng, nguồn nước… cũng ảnh hưởng
tới nguồn đất đô thị.
Yêu cầu sử dụng đất đô thị: Ngoài những yêu cầu như đối với các loại đất
khác như sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả thì sử dụng đất đơ thị cịn có những
u cầu cơ bản: Sử dụng đất phải đúng theo mục đích quy hoạch; phải đảm bảo
cảnh quan môi trường đô thị; phải nghiên cứu kỹ lưỡng, tránh việc phá đi làm lại

để đảm bảo tính ổn định, bền vững của đơ thị; việc bố trí các khu đất phải phù
hợp đảm bảo thuận lợi giao lưu giữa các khu vực cũng như với các vùng khác.
1.1.2 Quan điểm về sử dụng hợp lý đất đai trong q trình đơ thị hóa
Đơ thị hóa là một trong những vấn đề trọng tâm, quyết định sự đi lên của
đất nước. Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung đẩy mạnh cơng nghiệp hố
- hiện đại hố. Q trình phát triển kinh tế khơng những làm tăng thêm số lượng
các đối tượng tham gia vào quan hệ sử dụng đất đai, mà nó cịn làm cho mục
tiêu sử dụng đất tăng khá nhanh, thông qua các giao dịch có tính kinh tế và phi
kinh tế làm cho mọi tổ chức và cá nhân đều muốn có quyền sử dụng một diện
tích đất đai riêng và đều cố gắng tối đa để sử dụng đất có lợi nhất. Để đảm bảo
cho quá trình phát triển đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển đơ
thị thì cần có quy hoạch sử dụng đất cụ thể, việc lập quy hoạch sử dụng đất
chính là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp đất đai hợp lý cho
quá trình phát triển bền vững.
Một trong những mục tiêu quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đơ thị là
cụ thể hố chiến lược sử dụng đất và không gian theo quy hoạch chung đã được
Chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi quy hoạch được lập ra thì
6


đó là cơng cụ hữu hiệu trong cơng tác quản lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là
công cụ hữu hiệu nhất giúp nhà nước thể hiện mục đích, định hướng sử dụng đất
của mình mà khơng phải thơng qua hàng loạt các văn bản, hướng dẫn khác nhau.
Chính vì vậy quy hoạch được coi là cơng cụ thể hiện chính sách của nhà nước
đối với việc sử dụng đất.
Việt Nam được xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số đơ thị
thấp trên thế giới với khoảng 32,45% dân số chính thức sống ở các đô thị [25].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ đơ thị hố tăng nhanh vừa kéo theo
sự gia tăng của dân số đơ thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số đơ thị
phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị trong khi các

điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo ra những sức ép lớn về giải
quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị. Để gia tăng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
đô thị, một trong những điều kiện cơ bản là khả năng đáp ứng về diện tích đất
đai tạo bề mặt cho phát triển đô thị. Việc mở rộng thêm diện tích đất đai cho
phát triển đơ thị đang gặp phải nhiều giới hạn về địa hình bề mặt và nhất là giới
hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn trên đang làm tăng
thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai các đô thị ở nước ta.
Do điều kiện đặc thù về lịch sử, đất đai đô thị ở nước ta hiện đang sử dụng
phân tán về mục đích sử dụng và chủ thể sử dụng. Sự đan xen giữa đất đai các
khu dân cư với đất phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại,
dịch vụ và các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sự đan xem về mục đích sử dụng
cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể đang sử dụng đất đô thị. Sự đan xen về chủ
thể và mục đích sử dụng đang làm tăng thêm tính bất hợp lý trong việc sử dụng
đất của các đô thị ở nước ta hiện nay. Việc đan xen trên cũng đang là lực cản
cho việc quy hoạch phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
Việc phát triển các đô thị ở nước ta vốn dĩ đã thiếu quy hoạch thống nhất,
thêm vào đó, do sự đan xen về chủ thể sử dụng và mục đích sử dụng, nên tình
trạng sử dụng đất đơ thị hiện nay không theo quy hoạch đang là vấn đề nổi cộm
phổ biến của các đô thị. Do thiếu quy hoạch và sử dụng không theo quy hoạch

7


nên việc sử dụng đất đô thị hiện nay đang thể hiện nhiều điều bất hợp lý cả về
bố trí kết cấu khơng gian, địa điểm và lợi ích mang lại.
Những vấn đề bất cập trên đây đặt ra cho công tác quản lý đất đai phát
triển đô thị ở nước ta nhiều vấn đề phải thực hiện như:
Thứ nhất, phải hình thành quy hoạch về định hướng phát triển tổng thể hệ
thống đơ thị, tránh tình trạng phát triển đô thị tự phát không theo quy hoạch.
Việc quy hoạch hệ thống đô thị cần phải xác định được quy mô, phạm vi phát

triển của các đô thị trung tâm, các đơ thị vệ tinh và giới hạn tình trạng tự phát
kéo dài nối liền các đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh.
Thứ hai, cần thống kê, điều tra nắm chắc thực trạng sử dụng đất đai của
các đơ thị hiện có; chủ động xây dựng quy hoạch chi tiết việc phát triển không
gian và sử dụng đất đô thị để công bố công khai rộng rãi nhằm hạn chế các hoạt
động sử dụng tự phát sai quy hoạch, hướng các hoạt động tư nhân đi theo định
hướng quy hoạch đã phê duyệt. Xúc tiến việc thực hiện các phương án quy
hoạch ở những nơi, những khâu trọng điểm.
Thứ ba, chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, cơng cụ và
bộ máy quản lý việc sử dụng đất đai, quản lý phát triển đô thị từ Trung ương đến
các thành phố, các quận và cấp phường.
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đô thị, Nhà nước ta cũng đã quy
định nguyên tắc trong sử dụng đất đô thị, tuy nhiên những nguyên tắc này chủ
yếu mới phục vụ cho việc quản lý hành chính về đất đơ thị:
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đô thị trong cả nước.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị xã hội, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và được
cấp giấy chứng nhận. Ngoài ra Nhà nước cịn cho tổ chức, cá nhân trong và
ngồi nước thuê đất. Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về đất đô thị trong địa phương mình theo thẩm quyền quy định; các cơ
quan địa chính, cơ quan quản lý đơ thị chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử
dụng đất đô thị.

8


- Đất đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chức năng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Khi có sự thay đổi chức năng hoặc thay đổi chủ sử dụng đều phải được sự
đồng ý của cơ quan quản lý đơ thị có thẩm quyền. Chính quyền các cấp đơ thị có

trách nhiệm về quản lý quỹ đất chưa sử dụng ở đô thị.
- Sử dụng đất đơ thị phải đảm bảo hài hồ về lợi ích cá nhân, tập thể và lợi
ích của cộng đồng xã hội bằng cách thiết lập chiến lược phát triển KT - XH phù
hợp với quy luật phát triển: xây dựng các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý; thực hiện tốt các đòi hỏi về kinh tế với đất đô thị; sử dụng hàng loạt
các phương pháp quản lý đồng thời thực hiện tốt các công cụ luật pháp trong
quá trình quản lý đất đai.
- Cơ quan quản lý đô thị phải lập kế hoạch sử dụng đất theo nội dung:
+ Xác định nhu cầu về đất đô thị, khoanh định các khu đất và việc sử
dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch có kèm theo các điều kiện khai
thác khi sử dụng. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, Chính phủ sẽ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. UBND cấp trên có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đô thị cấp dưới;
+ Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đô thị cho phù hợp với thực tế cải tạo,
xây dựng và phát triển đô thị. Chính quyền cấp nào có quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì có quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch điều
chỉnh [2].
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay và cụ thể là tại khu vực đô thị, do quỹ
đất đai hạn chế trong khi nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế và các nhu
cầu xã hội của con người ngày càng tăng nên vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa
bảo vệ mơi trường và các mục đích kinh tế, xã hội là vấn đề mang tính mâu
thuẫn, xung đột. Tuy nhiên, mâu thuẫn này có thể từng bước được giải quyết
trên cơ sở đưa ra phương án sử dụng đất hợp lý đảm bảo hài hịa 3 lợi ích: kinh
tế, xã hội và môi trường, cụ thể phải đạt được 3 yêu cầu cơ bản sau:

9


- Về mặt kinh tế: sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế tương đối cao, đáp ứng
mục tiêu phát triển các ngành kinh tế của đô thị, nhất là các ngành công nghiệp,

dịch vụ.
- Về mặt xã hội: Thu hút được lao động, giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống của người dân; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội đô thị.
- Về môi trường: giảm thiểu và cơ bản ngăn chặn được ô nhiễm môi
trường hướng tới bền vững môi trường sinh thái đô thị.
1.1.3 Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong
q trình đơ thị hóa
Dưới tác động của đơ thị hóa, chuyển mục đích sử dụng đất là một tất yếu
khách quan do nhu cầu đất đai thay đổi, yêu cầu phải sử dụng đất hiệu quả hơn,
sự phân công lao động trong xã hội thay đổi…
Đất đai là tài nguyên quan trọng và không thể thiếu trong mọi ngành, mọi
lĩnh vực cũng như trong mọi mặt của cuộc sống. Đất đai là đầu vào mang tính
chất quyết định cho mọi nhu cầu: là nơi cư ngụ của con người, là địa bàn sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ sỏ hạ tầng, phục vụ nhu cầu xã hội… Nguồn cung
đất đai là cố định, trong khi nhu cầu sử dụng đất lại ln có xu hướng thay đổi
đáp ứng đòi hỏi cho các mục đích của phát triển nơng thơn, đơ thị nên chuyển
đổi mục đích sử dụng đất là tất yếu.
Đất đai khu vực đơ thị với vai trị là địa bàn cư trú, tư liệu sản xuất và là
địa bàn phân bố các hoạt động công nghiệp, xây dựng, cơ sở hạ tầng,… là cơ sở
cho sự phát triển kinh tế - xã hội đơ thị. Tuy nhiên do sự có hạn về đất đai, cùng
với sự hạn chế trong việc khai thác tiềm năng đất đai đòi hỏi con người phải đưa
ra được phương án sử dụng đất hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
kinh tế - xã hội của đơ thị.
Q trình đơ thị hố gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội.
Thực hiện q trình đơ thị hố là đồng nghĩa với việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất, từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Hiện nay, đất dành cho nông
nghiệp ngày càng trở nên chật hẹp do dân số tăng nhanh, do các cơng trình giao
10



thông, các nhà máy công nghiệp, các trung tâm văn hóa, thương mại, khu vui
chơi giải trí... chiếm đất ngày càng nhiều. Nhưng trong thực tế người dân không
phải lúc nào cũng sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý để đạt hiệu quả sử
dụng cao nhất, phục vụ tốt nhất cuộc sống của mình và cả xã hội.
Trong giai đoạn từ 2006 đến 2011, tuy diện tích đất nơng nghiệp của nước
ta có tăng lên nhờ khai hoang, cải tạo phục hóa đất chưa sử dụng, nhưng diện
tích đất lúa vẫn giảm do việc chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông
nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê, tổng diện tích đất nơng nghiệp thời điểm 1-12011 là gần 26,21 triệu ha chiếm gần 75% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
Chia ra: đất sản xuất nông nghiệp gần 10,13 triệu ha (38,64%); đất lâm nghiệp
gần 15,37 triệu ha (58,63%); đất nuôi trồng thủy sản gần 690 nghìn ha (2,63%)
và đất nơng nghiệp khác 26,1 nghìn ha (0,1%).
Năm 2011, tổng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp cả nước tăng 7,6% so
với năm 2006. Trong đó, có hơn 4,12 triệu ha đất trồng lúa, giảm gần 32 nghìn
ha (-0,76%) so với năm 2006.
Đất lâm nghiệp: 2011 cả nước có gần 15,37 triệu ha đất lâm nghiệp, tăng
trên 6,4%.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Vào thời điểm 01/01/2011 cả nước có gần 690
nghìn ha, giảm 11,8 nghìn ha (-1,7%) so với năm 2006.
Nhận thấy, diện tích đất lúa và đất nuôi trồng thủy sản giảm trong giai
đoạn 2006 - 2011, lí do chính là do trong giai đoạn này, đất nước đang đẩy mạnh
q trình CNH-HĐH và đơ thị hóa với sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu đầu
tư, cơ cấu sử dụng đất đai - tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu lao động để tạo sự
chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng kinh tế
công nghiệp, dịch vụ. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trong giai đoạn 2006 - 2011 nước ta có 366.400 ha đất nơng nghiệp chuyển
sang mục đích phi nơng nghiệp để phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước và
chủ yếu để sử dụng vào mục đích phát triển hạ tầng cơ sở, xây dựng nhà ở, phát
triển đô thị, xây dựng các cơ sở sản xuất, xây dựng các khu chế xuất, công
nghiệp....[25]

11


Hai cực kinh tế chính của Việt Nam là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
phát triển theo hai xu hướng khác nhau, một phần do sự kế thừa hệ thống quản
lý nhà nước cũ. Trong khi miền Nam Việt Nam đi theo các chính sách thị trường
tự do, miền Bắc Việt Nam đi theo mơ hình xã hội chủ nghĩa. Mặc dù đặc điểm
đơ thị hóa của hai thành phố này có khác nhau nhưng q trình đơ thị hóa theo
chiều rộng và chiều sâu ở hai thành phố này đều gắn với việc chuyển đổi mục
đích đất nơng nghiệp sang các mục đích phi nơng nghiệp.
1.2 Tổng quan những quy định pháp lý chủ yếu về chuyển đổi mục
đích đất nơng nghiệp cho mục đích phi nơng nghiệp ở nƣớc ta từ khi có
Luật Đất đai 2003 đến nay
1.2.1 Tổng quan những quy định pháp lý liên quan đến chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nơng nghiệp theo Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/7/2004. Cơng tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định rất
chi tiết.
Theo Điều 36 trong Luật đất đai năm 2003, việc chuyển mục đích sử dụng
đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất
trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản.
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phịng hộ sang sử dụng vào mục
đích khác.
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất.

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
12


2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất khơng thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất khơng phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền
đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được
áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng
đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định sau đây:
Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng
đối với trường hợp chuyển đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nơng
nghiệp khơng thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng
đất.
Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng
trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất
phi nơng nghiệp có thu tiền sử dụng đất.
Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng
trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với
trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với

trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất.

13


Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Tại Điều 37 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao
đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không
được ủy quyền.
Tại Điều 38 quy định về c ác trường hợp thu hồi đất:
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
14


b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà khơng được gia hạn
khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám
tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn
tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực địa mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai .
Điều 28 về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm
phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Khi phát hiện những

15


trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cơng bố thì xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chính về
việc khơng ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất
không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại địa phương.
3. Sở Tài ngun và Mơi trường, Phịng Tài ngun và Mơi trường và cán
bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp phát hiện vi phạm về thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh thì Sở Tài ngun và Mơi
trường có văn bản gửi Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an để xem xét xử lý.
Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu đó.
4. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương đến ngày 31 tháng 12; thời hạn
nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo Uỷ

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 31 tháng 01
năm sau;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phịng, Bộ trưởng Bộ Cơng an có trách nhiệm chỉ
đạo việc thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh trên địa bàn cả nước.
Hàng năm, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm báo cáo Chính
phủ về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an
ninh đến ngày 31 tháng 12 đồng thời gửi một (01) bản đến Bộ Tài nguyên và
16


×