Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá thực trạng môi trường tại khu vực mỏ than hồ thiên và đề xuất giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

NGUYỄN ĐỨC THƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC
MỎ THAN HỒ THIÊN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------***-------

NGUYỄN ĐỨC THƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC
MỎ THAN HỒ THIÊN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Mã số

: 8440301.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Xuân Cự

Hà Nội - 2020
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Đào Tạo, khoa Khoa
Mơi trường, cùng tồn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong q trình
học tập vừa qua.
Tơi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Xuân Cự Giảng
viên khoa Khoa Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chỉ huy Công ty 91, các cán bộ cơng nhân,
đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình tơi thực hiện đề tài. Tơi xin cảm ơn sâu sắc
tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, hỗ trợ tơi trong q trình nghiên
cứu.
Hà Nội, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thương

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thương

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................... 3
1.1. Tình hình khai than trên Thế giới và Việt Nam .............................................................. 3
1.1.1. Tình hình khai thác than trên thế giới....................................................................... 3
1.1.2 Tổng quan công tác quản lý của khai thác than trên thế giới .................................. 7
1.1.3. Tình hình khai thác than ở Việt Nam ........................................................................ 9
1.1.4. Tổng quan quản lý môi trường khai thác than tại Việt Nam: ...............................13
1.1.5. Tổng quan về khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh .................................................15
1.2. Tình hình nghiên cứu về mơi trường xung quanh tại các mỏ than trên Thế giới và ở
Việt Nam .................................................................................................................................. 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về mơi trường xung quanh tại các mỏ than trên Thế giới.18

1.2.2. Tình hình nghiên cứu về mơi trường xung quanh tại các mỏ than ở Việt Nam ...21
1.3 Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ............................. 23
1.3.1 Vị trí địa lý: ................................................................................................................23
1.3.2 Địa hình sơng suối: ...................................................................................................24
1.3.3 Điều kiện khí hậu.......................................................................................................24
1.3.4 Đặc điểm kinh tế, xã hội, giao thông liên lạc ..........................................................25
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................26
2.2. Địa điểm và thời gian....................................................................................................... 26
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................26
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ......................................................27
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................................27

iv


2.4.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu ....................................................................27
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................29
2.4.5. Phương pháp so sánh với quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam..................................29
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 31
3.1. Khái quát về khu vực khai thác than tại mỏ Hồ Thiên ................................................. 31
3.1.1. Trữ lượng và công nghệ khai thác than của mỏ Hồ Thiên ....................................31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và công tác quản lý tại mỏ than Hồ Thiên ...................................33
3.2. Đánh giá thực trạng môi trường xung quanh mỏ than Hồ Thiên ................................ 33
3.2.1. Đánh giá thực trạng môi trường đất xung quanh mỏ than Hồ Thiên ...................33

3.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường nước tại mỏ than Hồ Thiên ...............................35
3.2.3 Đánh giá thực trạng mơi trường khơng khí tại mỏ than Hồ Thiên ........................57
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của khai thác mỏ than Hồ thiên đến môi trường khu vực. ....... 62
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ môi trường mỏ than Hồ Thiên .................................. 63
3.3.1.Các biện pháp giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí ...................63
3.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lí mơi trường tại mỏ ..64
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 66
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 66
2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 68

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
BOD (Biochemical Oxygen Demand)

Tên kí hiệu
Nhu cầu oxy sinh hóa

BVMT

Bảo vệ mơi trường

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học


CTNH

Chất thải nguy hại

DO (Dissolve oxygen)

Oxy hịa tan

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

HLMT

Hầm lò mỏ than

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTXL

Hệ thống xử lý

MPN (Most Probable Number)

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TSS (Total Suspended Solid)

Tổng chất rắn lơ lửng

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

TKV

Tập đồn cơng nghiệp than – Khoáng

UBND
WEC (World Energy Council)

sản Việt Nam

Ủy ban nhân dân
Hội đồng năng lượng toàn cầu

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Top 10 nhà sản xuất than năm 2016 ...................................................................... 4
Bảng 1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác than................ 18
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các thơng số đánh giá .................................................... 28
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước mặt mỏ than Hồ Thiên ......................................... 51
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước chảy tràn mặt bằng và kho than +160................. 54
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải đầu ra Trạm XLNT Khu mỏ Hồ Thiên ............... 56
Bảng 3.4. Chất lượng mơi trường khơng khí khu vực mỏ than Hồ Thiên đợt 2-6/2018 . 59
Bảng 3.5. Chất lượng môi trường khơng khí khu vực mỏ than Hồ Thiên đợt 4-12/2018 60
Bảng 3.6. Chất lượng mơi trường khơng khí khu vực mỏ than Hồ Thiên đợt 1/2019….61

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình cơng nghệ khai thác lộ thiên kèm theo dịng thải ............................. 16
Hình 1.2. Quy trình cơng nghệ khai thác hầm lị kèm theo dịng thải................................ 17
Hình 2.1 Vị trí khu mỏ Hồ Thiên........................................................................................... 26
Hình 3.1. Sơ đồ cơng nghệ khai thác than .......................................................................... 333
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý............................................................................................. 33
Hình 3.3. Nguyên lý trạm xử lý nước thải hầm lò mỏ Hồ Thiên …………………...….50
Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước mặt .......................................................... 53
Hình 3.5. Diễn biến hàm lượng Mn trong nước mặt ........................................................... 53

Hình 3.6. Diễn biến hàm lượng Fe trong nước mặt ............................................................. 53
Hình 3.7 . Diễn biến hàm lượng Mn trong nước thải mỏ .................................................... 55
Hình 3.8. Diễn biến hàm lượng Fe trong nước thải mỏ....................................................... 56

viii


MỞ ĐẦU
Những vấn đề có liên quan đến mơi trường bắt đầu được người ta quan tâm
vào cuối thế kỉ XVIII, khi quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên đi kèm với
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Cho đến ngày nay,
thế giới không ngừng đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường. Hàng loạt các
biện pháp được đề xuất thực hiện và đã đạt được khơng ít thành tựu trong lĩnh vực
này. Song chúng ta vẫn đứng trước những thách thức gay gắt về mơi trường trên
quy mơ tồn cầu.
Cùng với quá trình xây dựng phát triển lớn mạnh của đất nước thì ngành
năng lượng ngày càng được chú ý quan tâm hơn, đặc biệt là ngành than - vàng đen
của Tổ quốc. Quảng Ninh một cực trong tam giác tăng trưởng kinh tế khu vực phía
Bắc Việt Nam gồm Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng, đã và đang giành được
những thắng lợi hết sức to lớn và quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngành than là một ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh Quảng Ninh. Hiện
nay, khai thác than đóng góp tới 1/3 GDP và hơn một nửa ngân sách tỉnh, đây cũng
là một ngành quan trọng của đất nước, đồng thời gắn liền an ninh năng lượng quốc
gia. Mọi bài tốn về mơ hình phát triển kinh tế - xã hội tất yếu phải tính đến sự phát
triển của ngành than. Và sự phát triển của ngành than phải đặt trong tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Theo Bộ Cơng thương (năm 2016), trữ lượng than tại thành phố Hạ Long có
tiềm năng khai thác lên đến trên 530 triệu tấn. Tuy nhiên, chất lượng mơi trường cị
xu hướng biến đổi mạnh theo chiều hướng đi xuống, khả năng xử lý nước thải và

rác thải chỉ đạt 40% tổng lượng chất thải xả ra mỗi ngày tại thành phố Hạ Long. Tai
biến thiên nhiên ngày càng tác động mạnh tới đời sống dån thành phố Hạ Long nói
chung và khu vực khai thác than nói riêng (UBND Hạ Long, 2015).
Tác động mơi trường của hoạt động khai thác mỏ bao gồm xói mịn, sụt đất,
mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến
quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ
chứa chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng

1


ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai
khống có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh. còn ở nơi
canh tác thì hủy hoại hoặc nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ...
Mỏ than Hồ Thiên của Công ty 91 - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc nằm
trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một trong những đơn vị sản xuất
than hiệu quả đóng góp rất lớn vào nguồn ngân sách chung của địa phương. Ngoài
ra nhờ hoạt động của mỏ đã đem lại cơng ăn việc làm cho hàng nghìn lao động của
địa phương, đảm bảo đời sống của nhân dân. Song chúng ta cũng không thể phủ
nhận những tác động tiêu cực do hoạt động khai thác than của mỏ than Hồ Thiên
gây lại cho môi trường khu vực xung quanh nói chung và mơi trường đất, nước,
khơng khí nói riêng. Vì vậy việc xác định rõ thực trạng mơi trường để tìm ra các
biện pháp khắc phục là vơ cùng bức thiết. Đánh giá tác động cûa hoạt động khai
thác than đến cảnh quan, môi trường khu vực là rất cần thiết nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả cơng tác bảo vệ và phục hội môi trường vùng than và phát triển bền
bền vững trong vùng.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, đề tài: “Đánh giá thực trạng môi
trường tại khu vực mỏ than Hồ Thiên và đề xuất giải pháp quản lý” nhằm đánh
giá thực trạng môi trường đất, nước, khơng khí tại mỏ và xung quanh mỏ than Hồ
Thiên, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

phù hợp nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng xấu của khai thác than tới mơi trường
đất, nước, khơng khí tại khu vực. Những kết quả của đề tài là cơ sở giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn thực hiện cơng tác quản lí và bảo vệ mơi trường
hiệu quả hơn tại khu vực khai thác mỏ than Hồ Thiên, Đông Triều, Quảng Ninh.

2


Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình khai than trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình khai thác than trên thế giới
Cho tới nay than đá là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng trữ
lượng trên 700 tỷ tấn, có khả năng đáp ứng nhu cầu con người khoảng 180 năm.
Đặc biệt trong năm 2002, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, người ta cũng nhận
thấy những dấu hiệu tăng trưởng trở lại của ngành sản xuất muội than trên thế giới
mặc dù doanh số của sản phẩm này luôn đạt ở mức cao trong năm 2000 đã giảm
xuống mức thấp nhất trong năm 2001. Sự phát triển trong tương lai của loại vật liệu
này phụ thuộc rất nhiều vào ngành sản xuất các sản phẩm cao su vì ngành này tiêu
thụ nhiều muội than nhất.
Theo số liệu của SRL (Viện Nghiên cứu Stanford), năm 2001 công suất
muội than thế giới vào khoảng 8,5 triệu tấn, trong khi đó năm 2000, thị trường Mỹ,
Tây Âu và Nhật Bản chỉ tiêu thụ có 3,8 triệu tấn muội than. Khoảng 70% sản lượng
muội than của thế giới được sử dụng làm chất gia cường trong lốp ô tô và các loại
xe cộ khác, 20% dùng cho sản xuất các sản phẩm khác như ống cao su, dây curoa,
các sản phẩm cơ khí và đúc, giầy dép, 10% còn lại được sử dụng làm bột màu trong
mực in, sơn và chất dẻo. Theo SRL, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành sản
xuất muội than vào khoảng 1 - 2%/năm, gần giống như sự tăng trưởng của ngành
sản xuất các sản phẩm cao su.
Muội than được sản xuất bằng q trình oxy hóa một phần các hyđrocacbon
lỏng và khí ở nhiệt độ cao hơn 20000F. Phụ thuộc vào kích thước hạt, cầu trúc, độ

tinh khiết và phương pháp sản xuất, muội than được phân thành các loại như: muội
lò, muội đèn, muội xương và muội axetylen hay còn gọi là muội nhiệt. Hơn 90%
sản lượng muội than thế giới là muội lò, một vật liệu thương mại. 10% còn lại cú
cỏc ứng dụng đặc biệt hoặc có giá cao hơn muội lị.
Ba nhà sản xuất muội than lớn nhất thế giới là Degussa AG, Đức; Cabot
Corp., Boston (Mỹ) và Columbian Chemicals Co. Ngoài ra cũng còn một số cơ sở
lớn khác như Engineered Carbon Co.; Taiwan - based China Syntheric Rubber;
Tokai Carbon (Nhật Bản); và lndia’s Aitya Biria Group v.v....

3


Nói chung, lợi nhuận mà các nhà sản xuất thu được từ muội than vẫn tiếp tục
còn bị nhiều sức ép. Theo một nhà phân tích thị trường về muội than thì có thể là
trong một vài năm tới, một số nhà sản xuất nhỏ vẫn sẽ phải dừng sản xuất và doanh
số của muội than sẽ tăng trung bình khoảng từ 1 đến 2% hàng năm.
Các nước sản xuất than lớn nhất không chỉ giới hạn ở một khu vực - năm nhà
sản xuất than đá hàng đầu là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Indonesia. Phần lớn
sản xuất than toàn cầu được sử dụng ở nước sản xuất than; Chỉ có khoảng 15% sản
lượng than đá là dành cho thị trường than quốc tế.Top 10 nhà sản xuất than năm
2016:
Bảng 1.1. Top 10 nhà sản xuất than năm 2016
Nước/Khu vực

STT

Sản xuất than
(Đơn vị: Triệu tấn)

1


Trung Quốc

3748

2

Hoa Kỳ

916

3

Ấn Độ

668

4

Châu Úc

491

5

Indonesia

471

6


Nga

334

7

Nam Phi

253

8

Đức

187

9

Ba Lan

137

10

Kazakhstan

116

Phương pháp khai thác mỏ: Than được khai thác bằng hai phương pháp lộ

thiên hoặc khai thác hầm lị.
Việc lựa chọn phương pháp khai thác khống sản chủ yếu phụ thuộc vào địa
chất của mỏ than. Khai thác ngầm hiện chiếm tỷ trọng lớn hơn trong sản xuất than
trên thế giới so với các mỏ khai thác; Mặc dù ở một số quốc gia sản xuất than quan
trọng thì việc khai thác bề mặt là phổ biến hơn.
Ba trong số 10 mỏ than lớn nhất thế giới theo trữ lượng nằm ở Lưu vực sông
bột ở Wyoming, Hoa Kỳ, trong khi mỗi nước Trung Quốc và Australia lại có hai
mỏ lớn nhất. Cụ thể:
4


+ Bắc Antelope Rochelle, Hoa Kỳ
Các mỏ than Bắc Antelope Rochelle ở Lưu vực sông của Wyoming, Mỹ, hiện
là mỏ than lớn nhất thế giới bằng dự trữ. Mỏ ước tính có thể chứa hơn 2,3 tỷ tấn
than phục hồi vào tháng 12 năm 2015.
Mỏ được sở hữu và vận hành bởi Peabody Energy. Đây là một hoạt động khai
thác bề mặt với các mỏ than trầm tích khai thác ở ba hố. Nó bao gồm hai mỏ, cụ thể
là Bắc Antelope, mở cửa năm 1983, và Rochelle, bắt đầu sản xuất năm 1985. Hai
mỏ này được kết hợp thành một hoạt động vào năm 1999.
+ Haerwusu, Trung Quốc
Mỏ Than Haerwusu ở Khu tự trị Nội Mông của Trung Quốc đứng thứ hai
trong số những mỏ than lớn thứ hai trên thế giới. Với trữ lượng than ước tính ước
tính hơn 1,7 tỷ tấn, đây cũng là mỏ than đắp mở lớn nhất ở Trung Quốc.
Khu mỏ này trải dài trên diện tích 67 km² nằm giữa thung lũng Zhungeer và
được sở hữu và vận hành bởi Tập đoàn Shenhua của Trung Quốc. Chi phí phát triển
mỏ là khoảng 1,1 tỷ đô la. Sản xuất than đầu tiên đã diễn ra vào tháng 10 năm 2008.
+ Hei Dai Gou, Trung Quốc
Hei Dai Gou hoặc Heidaigou, một mỏ than hầm nằm ở giữa mỏ than
Zhungeer thuộc vùng tự trị Nội Mông của Trung Quốc, xếp thứ ba mỏ than lớn dự
trữ. Ước tính có 1,5 tỷ tấn trữ lượng than phục hồi được.

Mỏ nằm cách thành phố Ordos 150 km về phía tây nam và có diện tích khai
thác theo kế hoạch là 42 km². Tập đoàn Shenhua là chủ sở hữu và điều hành mỏ.
Hei Dai Gou đã được sản xuất từ năm 1999 và là mỏ than đầu tiên của Trung
Quốc sử dụng AC Walking Dragline. Nó tạo ra than lưu huỳnh thấp và thấp phốt
pho. Sản lượng khai thác than nguyên khai hàng năm của mỏ là 31Mt.
+ Moatize, Mozambique
Mỏ than Moatize nằm ở Tete của Mozambique hiện là thị trường lớn thứ tư
trên thế giới. Trữ lượng than thu hồi ước tính của mỏ vào tháng 12 năm 2012 là
1.498,8 triệu tấn (300,4 triệu tấn và 1,198.4 triệu tấn).
Nhà điều hành của Moatize là công ty khai thác mỏ của Brazil, Vale, nắm giữ
95% lợi ích trong mỏ. Moatize là dự án Greenfield đầu tiên của Vale ở Châu Phi.

5


Việc khai thác mỏ và khai thác mỏ đã được cấp phép vào năm 2006. Mỏ khai thác
mỏ bắt đầu hoạt động vào tháng 7 năm 2011.
Năng lực sản xuất hàng năm danh nghĩa của Moatize là 11Mt than, trong đó
8,5 triệu tấn than luyện kim và 2,5 triệu tấn than nhiệt). Sản xuất đầy đủ dự kiến sẽ
đạt được vào năm 2015.
+ Black Thunder, Hoa Kỳ
Mỏ than Sấm đen ở Lưu vực sông bột ở Wyoming, Mỹ, là mỏ than lớn thứ
năm theo dự trữ. Mỏ bề mặt trải rộng trên diện tích 35.700 acre được ước tính có
1.466.1Mt dự trữ than thu hồi vào tháng 12 năm 2012. Nó được sở hữu và vận hành
bởi Arch Coal.
Khu khai thác bề mặt bao gồm bảy khu vực hố hoạt động và ba cơ sở tải
trọng. Than thô sản xuất được vận chuyển trực tiếp qua đường sắt Burlington
Northern-Santa Fe và Union Pacific.
Sét đen đã sản xuất 92,9 tấn than thô trong năm 2012, so với 104,9 triệu tấn
trong năm 2011. Các mức sản xuất hiện tại dự kiến sẽ được duy trì ít nhất cho đến

năm 2021
+ Đỉnh Downs, Úc
Mỏ than Peak Downs ở Lưu vực Bowen của trung tâm Queensland, Australia,
xếp hạng là mỏ than lớn thứ sáu trên thế giới. Mỏ ước tính giữ được 1.063 tấn trữ
lượng than thu hồi vào tháng 6 năm 2013.
Peak Downs là một trong bảy mỏ thuộc lưu vực sông Bowen thuộc sở hữu và
điều hành bởi Tập đoàn Liên doanh BPM BHP Billiton (BMA). Nó là một mỏ lộ
thiên sử dụng các đội kéo và xe tải/xẻng để hất bỏ quá tải. Nó bắt đầu sản xuất vào
năm 1972.
Nó đã sản xuất hơn 9 tấn than luyện kim trong năm kết thúc vào ngày 30
tháng 6 năm 2013. Sản lượng than của mỏ được đưa qua đường sắt đến ga than Hay
Point gần Mackay, để vận chuyển.
+ Núi Arthur, Úc
Mỏ than Núi Arthur nằm trong khu vực thung lũng Hunter của bang New
South Wales, Australia, là mỏ than lớn thứ bảy trên thế giới theo dự trữ. Trữ lượng

6


than dự trữ tại Mt Arthur vào tháng 6 năm 2013 là 1.049 tấn (585Mt đã được chứng
minh và có thể xảy ra với 464Mt).
Mỏ được sở hữu và vận hành bởi BHP Billiton. Hoạt động khai thác mỏ bao
gồm chủ yếu là hai mỏ khai thác mở, đó là Northern Open Cut và Southern Open
Cut. Hơn 20 mỏ than được khai thác tại Núi Arthur. Hoạt động khai thác được bắt
đầu vào năm 1968.
Mỏ sản xuất than nhiệt cho khách hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực
năng lượng. Sản lượng than hàng năm khoảng 16Mt. Thời gian dự trữ cuộc sống
của mỏ là 40 năm.
+ Coballo, Mỹ
Các mỏ than Coballo nằm khoảng 20 dặm về phía đơng nam của Gillette trong

Powder River Basin của Wyoming, Mỹ, được xếp hạng là mỏ than thứ tám lớn nhất
trên thế giới. Trữ lượng than thu hồi ước tính tại Coballo tính đến tháng 12 năm
2012 đứng ở mức 852 triệu tấn.
Mỏ được sở hữu và vận hành bởi Peabody Energy và đã được sản xuất từ năm
1978. Đây là một hoạt động khai thác bề mặt khai thác than từ hai đường may, cụ
thể là Smith và Wyodak-Anderson.
Nó sản xuất 16,9 triệu tấn than nhiệt vào năm 2012 so với 24,1 triệu tấn trong
năm 2011. Sản lượng than được vận chuyển đến các cơ sở sử dụng than ở miền
Trung Hoa Kỳ thông qua Đường sắt BNSF và Đường sắt Union Pacific.
1.1.2 Tổng quan công tác quản lý của khai thác than trên thế giới
Than nói riêng và các loại khống sản khác nói chung được coi là sự ưu đãi
mà thiên nhiên chỉ dành cho một số quốc gia nhất định tùy theo điều kiện địa lý, địa
chất. Vì thế, nên đạo luật về khống sản khơng phải quốc gia nào cũng có. Một số
nước có tiềm năng khai thác than dồi dào như Canađa, Úc, Philippin, Chilê, Trung
Quốc,... pháp luật về khống sản rất hồn thiện và được chú trọng, tuy nhiên mảng
môi trường thể hiện trong các luật cịn nhiều bất cập:
Năm 1995 Philippin đã thơng qua luật khai thác khoáng sản mới [11]. Luật
Khai khoáng Philippin quy định rằng cả đất công và đất tư, kể cả đất rừng đều có
thể được đưa vào khai thác mỏ. Luật này dường như cho phép thực hiện các hoạt

7


động khai khống trên tồn bộ diện tích đất nước không loại trừ cả các khu vực
được coi là thiết yếu về sinh thái. Tuy nhiên, nếu so với nhiều quốc gia khác thì
những điều khoản về bảo vệ và cải thiện mơi trường khi khai khống của Philippin
lại khá hồn chỉnh. Cụ thể, Phần 69 Luật Khai khống quy định tất cả các nhà thầu
đều phải thực hiện chương trình bảo vệ và cải thiện mơi trường trong thời hạn của
giấy phép hay hợp đồng. Chương trình mơi trường phải là một phần trong chương
trình hoạt động được trình khi xin ký hợp đồng khai khống. Chương trình này phải

có các điều khoản, nội dung liên quan đến phục hồi khu vực khai thác, kể cả biện
pháp trồng lại rừng, khôi phục thảm thực vật. Phần 70 của luật quy định chi tiết nội
dung ĐTM. Trừ thời gian thăm dị, ĐTM cần được trình và duyệt trước khi tiến
hành hoạt động khai thác và phải bao gồm hồ sơ sinh thái hoàn chỉnh của khu vực
khai thác.
Về các điều khoản và quy định liên quan đến môi trường, Luật Tài ngun
Trung Quốc chỉ có một số ít điều khoản [11]. Trừ Điều 32 quy định các đơn vị khai
thác cần tuân thủ điều khoản về BVMT để phòng ngừa ô nhiễm, còn các điều khoản
môi trường đặc thù về khai khoáng nhất là các điều khoản liên quan đến phục hồi
khu vực khai thác, quản lý chất thải mỏ... đều khơng được tìm thấy trong luật.
Ngồi ra, luật cũng không yêu cầu đặt cọc để khắc phục các tổn thất môi trường xảy
ra trong hay sau hoạt động khai thác.
Theo Luật Khai khoáng của Úc, để được cấp giấy phép thăm dị, chủ đơn cần
cung cấp thơng tin đầy đủ liên quan đến các ảnh hưởng có thể xảy ra đối với môi
trường [12]. Các thông tin này bao gồm cả các biện pháp phục hồi dự kiến. Ở giai
đoạn thăm dị, luật khơng bắt buộc phải có ĐTM nhưng sẽ được yêu cầu nếu thấy
cần thiết. Luật Khai khống Nam Úc lại khơng hề có bất kỳ điều khoản nào liên
quan đến môi trường, cũng như không đề cập đến một đạo luật nào khác phải áp
dụng khi các vấn đề về môi trường bị vi phạm. Các yêu cầu về môi trường do Bộ
trưởng Bộ phát triển tài ngun khống sản tùy ý quy định.
Có thể nói Hoa Kỳ là nước có khung pháp luật về mơi trường hoàn thiện hơn
cả. Ở Hoa Kỳ, chủ sở hữu khoáng sản sẽ chủ động xin đăng ký quyền khai thác
theo Luật Khai khoáng chung 1872 đã sửa đổi [11]. Tư nhân có quyền bán, cho

8


thuê hoặc ký các thoả thuận khác như liên doanh liên quan đến khoáng sản mà họ
sở hữu hoặc kiểm soát. Mọi hoạt động khai khoáng, dù trên đất tư hay đất công, đều
được điều chỉnh bởi rất nhiều luật, quy định, quy chế, pháp lệnh của Liên bang, tiểu

bang hay địa phương. Chúng đề cập đến các vấn đề khác nhau kể cả BVMT, giảm
thiểu và phục hồi môi trường. Các văn bản quy định các hoạt động và các hạn chế
liên quan đến các vấn đề này do các cơ quan có trách nhiệm của Chính phủ ban
hành ở tất cả các giai đoạn của hoạt động khai khống.
1.1.3. Tình hình khai thác than ở Việt Nam
Nước ta ngành công nghiệp than đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn
120 năm. Tổng cộng đã khai thác được 278 triệu tấn than sạch. Trong thời Pháp
thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn than sạch, đào
hàng trăm km đường lò, bóc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá. Từ năm 1995 đến
2001 đã khai thác được gần 228 triệu tấn than sạch, đào 1041km đường lị; bóc và
đổ thải 795 triệu m3 đất đá trên diện tích bãi thải hàng trăm ha; sử dụng hàng triệu
m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng triệu tấn nhiên liệu các loại;
trong đó, riêng từ năm 1995 đến 2001 (khi Tổng công ty Than Việt Nam được
thành lập) đã khai thác 73,4 triệu tấn than sạch (bằng 26,4% tổng sản lượng toàn
ngành khai thác từ trước tới nay), đào 504,5km đường lị; bóc và đổ thải 237,2 triệu
m3 đất đá (đạt 48,5% tổng số đường lò và 29,8% tổng khối lượng đất đá của toàn
ngành từ năm 1995 đến 2001).
Than ở Việt Nam có 5 loại chính:
- Than antraxit, Than mỡ, Than bùn, Than ngọn lửa dài, Than nâu.
Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh
trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu - 300m); còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở
các tỉnh: Thái nguyên, Hải Dương, Bắc giang,...
- Than antraxit Quảng Ninh: than ở Quảng Ninh được phân theo các vùng và
cấp trữ lượng :
- Cấp A+B: 466 triệu tấn, chiếm 14%
- Cấp C1: 1.813 triệu tấn, chiếm 54,5%

9



- Cấp C2: 1.046 triệu tấn, chiếm 31,5%
Trong đó, cấp A+B/A+B+C1 chỉ chiếm 20,4%, chưa đạt 50%, thể hiện mức
độ tin cậy chưa cao, nhiều khoáng sản cần phải thăm dò bổ sung trước khi đầu tư
hoặc khai thác.
Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu cách đây
gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương lai, sản lượng
than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than
toàn quốc.Trong địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than:
- Dải phía Bắc (ng Bí - Đơng Triều) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6-8 vỉa
có giá trị cơng nghiệp.
- Dải phía Nam (Hịn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị công nghiệp
là 10-15 vỉa.
Phân loại theo chiều dày, của bể than Quang Ninh:
- Vỉa rất mỏng <0,5m chiếm 3,57% tổng trữ lượng.
- Vỉa mỏng: 0,5-1,3m, chiếm 27%
- Vỉa trung bình: 1,3-3,5m chiếm 51,78%
- Vỉa dày >3,5-15m chiếm 16,78%
- Vỉa rất dày >15m chiếm 1,07%.
Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng
Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc
theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9 o51o). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột.
Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản lượng
lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi, hiện nay còn 60%, trong
tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Với các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ giảm sản lượng,
đến cuối giai đoạn 2015-2020 có mỏ khơng cịn sản lượng; các mỏ mới lộ thiên lớn
sẽ khơng có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5 - 1 triệu tấn/năm. Tỷ lệ sản
lượng than hầm lị tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí đầu tư
xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên, tuy trữ
lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn, nhưng trữ lượng kinh tế là


10


1,2 tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch xây dựng giai đoạn từ nay
đến 2010-2020 mới ở mức 500-600 triệu tấn. Mức độ khai thác xuống sâu là 150m. Còn từ -150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm dò địa chất, nếu kết quả
thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc đầu tư cho mức
dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020.
Do đó, đối với than Antraxit Quảng Ninh, để đảm bảo khai thác bền vững, thì
sản lượng khai thác tối đa hợp lý cũng chỉ nên là 15 triệu tấn/năm ở giai đoạn 2010-2015.
- Than antraxit ở các vùng khác.
Có nhiều trữ lượng than đá antraxit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải Dương,
Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam, với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn
đến vài chục triệu tấn. ở các nơi này, quy mơ khai thác thường từ vài nghìn tấn đến
100-200 nghìn tấn/năm. Tổng sản lượng hiện nay khơng quá 200 nghìn tấn.
Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng
địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng Cẩm (Thái Nguyên) và mỏ
Khe Bố (Nghệ An). Ngồi ra, than mỡ cịn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hồ
Bình song với trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau
năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn.
Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2-0,3 triệu tấn/năm, trong khi nhu
cầu sẽ tăng đến 5-6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010-2020.
Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở
đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượng và U-Minh-Hạ).
Cụ thể:
- Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m3
- Ven biển Miền Trung: 490 triệu.m3

- Đồng bằng Nam Bộ: 5.000 triệu.m3
Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn và
còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đó phá huỷ đi rất nhiều trữ lượng than.

11


Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh hoạt
(pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy mơ
nhỏ, khai thác thủ cơng là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là
chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón đều
khơng có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường,
môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó điều
kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp khơng ít
khó khăn.
Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên 100
triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than khai
thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng trên
dưới 100 nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng Hải Phòng sẽ ngừng hoạt
động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên không dùng
than Na dương từ 1999 trở đi. Than Na dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh
cao, có tính tự chảy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn
và hạn chế. Do đó, Tổng Cơng ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với nước
ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than này. Vì nếu
khơng khai thác, than sẽ tự cháy và phá huỷ nguồn tài nguyên đồng thời gây tác
động xấu hơn đến môi trường.
Than nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo
đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và

công nghiệp hố học. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dị ở khu
vực Bình Minh - Khối Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng,
chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu cơng nghệ khai thác
thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư
trong vùng và về phương pháp khai thác v.v... Theo đánh giá của một số nhà nghiên
cứu địa chất và khai thác, đối với than nâu ở đồng bằng sơng Hồng thì có thể đưa
vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ 2015-2020 trở đi.

12


Công nghệ, thiết bị khai thác và sàng tuyển than ở hầu hết các đơn vị đều rất
lạc hậu, thậm chí quá cũ, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên, vật liệu và có lượng chất
thải cao; địi hỏi phải được đầu tư đổi mới không những để tăng năng suất, hiệu quả
mà cịn để giảm ơ nhiễm mơi trường; trong khi đó sản xuất than có hiệu quả thấp,
chủ yếu do trên thị trường trong nước giá than còn được chấp nhận thấp, lượng tiêu
thụ chưa cao.
Các cơ sở sản xuất than hiện có tập trung chủ yếu ở ven bờ Vịnh Hạ Long và
Bái Tử Long và số còn lại tập trung ở vùng rừng núi. Các khu dân cư của công
nhân mỏ phần lớn ở gần các mỏ, các nhà máy sàng tuyển và các cơ sở phục vụ sản
xuất than. Việc khai thác than ảnh hưởng rất lớn đến sơng, suối, hồ chứa nước, biển
(2 vịnh nói trên), rừng, các khu dân cư và một số thành thị vùng mỏ.
1.1.4. Tổng quan quản lý môi trường khai thác than tại Việt Nam:
+ Công tác quản lý tài nguyên và môi trường của TKV:
Công tác quản lý tài nguyên và mơi trường của TVN (nay là TKV) có sự
chuyển biến qua từng giai đoạn:
Giai đoạn 1994 – 1998 là những năm mới thành lập Tổng công ty nên đầu tư
cho lĩnh vực môi trường mới chỉ tập trung vào các hoạt động mang tính chất phong
trào, tuyên truyền giáo dục, các công việc như tưới nước dập bụi, nạo vét sông suối,
xử lý nước sạch, lập ĐTM.

Giai đoạn 1999 – 2001: Trong giai đoạn này ngồi các chi phí cho hoạt động
phong trào và các cơng việc mang tính thường xun, Quỹ mơi trường Than Việt
Nam hình thành đã đầu tư cho các công tác khác như lập ĐTM, QTMT, xây dựng
các cơng trình khắc phục ơ nhiễm mơi trường mà chủ yếu là các đập, kè ngăn đất đá
trơi lấp, xử lý nước thải…. Các cơng trình khắc phục ơ nhiễm mơi trường nói trên
chỉ ở phạm vi mỏ. Cũng trong giai đoạn này, Quỹ môi trường Than Việt Nam đã
đầu tư cho các cơng trình khắc phục ô nhiễm môi trường do khai thác than theo
thỏa thuận với UBND tỉnh Quảng Ninh.
Quỹ môi trường Than Việt Nam hình thành trên cơ sở sử dụng 1% chi phí
tính thêm vào giá thành được Chính phủ cho phép và các nguồn huy động khác.
Tổng cộng từ năm 1999 đến năm 2005, Quỹ môi trường than Việt Nam đã thu được

13


trên 415 tỷ đồng. Các hoạt động môi trường được chia thành 3 nhóm: trong ranh
giới mỏ do mỏ thực hiện; liên mỏ do TVN thực hiện và ngoài mỏ do TVN phối hợp
với địa phương thực hiện.
Giai đoạn 2002 đến nay: nhờ có sự tập trung nguồn kinh phí (quỹ mơi
trường) cơng tác BVMT cũng được kế hoạch hóa. Tổng cơng ty có điều kiện tập
trung xử lý các dự án lớn, cùng với tỉnh Quảng Ninh thực hiện nhiều cơng trình
khắc phục ơ nhiễm mơi trường. Từ năm 2006 đến nay, sau khi thành lập TKV, quỹ
chi cho công tác BVMT là 6.000 đồng/tấn than. Với sản lượng 40 triệu tấn/năm,
mỗi năm TKV có 240 tỷ đồng để phục vụ công tác này.
+ Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác than:
Căn cứ vào các kế hoạch, chính sách của Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có trách nhiệm xây dựng các kế
hoạch hành động phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trong tỉnh. Trong
những năm qua Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND các tỉnh có hoạt động khai thác
than ln có những chỉ đạo sâu sát đối với công tác quản lý nhà nước trong khai

thác than về 03 mặt công tác chính là quản lý đất đai, khống sản và BVMT. Cụ thể:
- Ban hành nhiều văn bản, quy phạm pháp luật và chỉ đạo đẩy mạnh công tác
quản lý TN&MT trong hoạt động khoáng sản.
- Chủ động lập kế hoạch phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường và sự cố mơi
trường do hoạt động khai thác than gây ra; giải quyết kịp thời sự cố thiên nhiên, tai
biến môi trường trong khai thác than và đơn thư kiến nghị của nhân dân.
- Lập kế hoạch và di chuyển một số doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ra khỏi các trung tâm đô thị, khu vực tập trung dân cư và các địa bàn
có hệ sinh thái, cảnh quan quan trọng, rừng đầu nguồn, các di tích lịch sử văn hoá.
- UBND tỉnh và TKV thường xuyên kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất than và các hoạt động kinh tế xã hội khác, đề ra nhiều biện pháp khắc phục
và cải thiện môi trường trong khai thác than v.v…
- Đẩy mạnh đầu tư trồng rừng, bình quân hàng năm đã trồng từ 5.500 - 6.000
ha rừng tập trung, 2-3 triệu cây phân tán; từng bước phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
nâng độ che phủ của rừng từ 28% năm 1996 lên trên 43% năm 2003 [19].

14


- Triển khai thực hiện tốt một số dự án nghiên cứu môi trường như: Nghiên
cứu ĐTM trong khai thác than lộ thiên ở Quảng Ninh (Dự án VIE 95/003 do UNDP
tài trợ); dự án Nghiên cứu ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long (do WB tài trợ); dự
án Nghiên cứu Quy hoạch QLMT Vịnh Hạ Long (Chính phủ Nhật Bản tài trợ);
Nghiên cứu thử nghiệm xử lý môi trường trong khai thác than (JICA); v.v…
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức quốc tế và các chuyên
gia, các nhà khoa học đến nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất các giải pháp BVMT có
liên quan: dự án ĐTM nhà máy Nhiệt điện Mông Dương (ADB), dự án thử nghiệm
tuần hồn nước Cơng ty Tuyển than Cửa Ông (JICA), dự án Cảnh báo sự cố trong
khai thác hầm lò (JICA) v.v…
1.1.5. Tổng quan về khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh

Than antraxit (than đá) tại Quảng Ninh chiếm trên 90% trữ lượng cả nước,
khai thác than tại Quảng Ninh đã có q trình trên 170 năm, có thể nói hoạt động
khai thác khống sản nói chung và khai thác than nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến
mơi trường, có 12 tác động chính gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, bao gồm:
1. Khai thác chưa thực sự hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên;
2. Tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường;
3. Tích tụ chất thải rắn;
4. Ảnh hưởng đến sử dụng nước, gây ơ nhiễm nước, Tiềm ẩn nguy cơ về
dịng chảy axit;
5. Ơ nhiễm khơng khí;
6. Ơ nhiễm đất;
7. Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học;
8. Gây tiếng ồn và chấn động;
9. Tiềm ẩn sự cố môi trường;
10. Tác động đến các ngành công nghiệp khác;
11. Tác động đến kinh tế xã hội;
12. Ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người lao động.
Hàng năm đất đá thải phát sinh từ hoạt động khai thác than trên địa bàn
khoảng trên 200 triệu m3, đất đá thải tạo nên những quả núi nhân tạo đang làm biến
dạng địa hình, địa vật, các bãi thải tích tụ thành núi ở Đơng Triều, ng Bí, Hạ
Long và Cẩm Phả... đang là các điểm ô nhiễm đến mức báo động.

15


- Bụi

Khoan

- Tiếng ồn

- Bụi

- Tiếng ồn
- Khí độc
- Sạt lở

Nổ mìn

- Bụi

Bốc xúc

- Bụi

- Tiếng ồn
- Khí độc

Vận tải
than

- Bụi

Sàng tuyển
than sơ bộ
tại mỏ than

- Tiếng
ồn

Thoát

nước mỏ

- Tiếng ồn

Vận tải
đất đá

Đổ thải
đất đá

- Bụi

- Tiếng ồn

- Bụi

- Tiếng ồn

- Độ axit cao

- Kim loại
năng

- Bụi

- Sạt lở đất
- Bụi
- Ơ nhiễm đất
Vận chuyển
- Tiếng

ồn
Hình 1.1. Quy
trình
cơng nghệ khai thác lộ thiên kèm theo dịng thải
về nhà
máy
- Khí độc
sàng tuyển
Bãi thải

Bụi phát sinh từ quá trình khai thác than ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
làm việc của công nhân lao động trực tiếp thường bị mắc bệnh đường hô hấp, ngồi
ra cịn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng các khu vực khai thác than.
Chất lượng nguồn nước mặt suy giảm cả về số lượng và chất lượng, các chất
rắn lơ lửng, kim loại nặng, thủy ngân và các hóa chất độc hại khác, gây ơ nhiễm
nguồn nước, gây bồi lắng các con sông, suối, hồ và cửa sông ven biển.

16


×