Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ độc hại trong nước sông hồng đoạn chảy qua lãnh thổ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Bùi Sỹ Bách

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI
TRONG NƢỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA LÃNH
THỔ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Bùi Sỹ Bách

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI
TRONG NƢỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA LÃNH
THỔ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN QUANG TRUNG

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Khái quát về lƣu vực Sông Hồng đoạn chảy qua lãnh thổ Việt Nam ..................3
1.2. Đặc tính ơ nhiễm nƣớc sơng Hồng.......................................................................4
1.2.1. Ơ nhiễm và suy thoái nguồn nước ở một số vùng trọng điểm trong lưu vực ....4
1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước ở vùng nông thôn ............................................................6
1.3. Những nghiên cứu trước đây về ơ nhiễm nước sơng Hồng .................................7
1.4. Tình trạng ơ nhiễm PAH trên thế giới và tại Việt Nam .......................................8
1.4.1. Tình trạng ơ nhiễm PAH trên thế giới ..............................................................8
1.4.2. Tình trạng ô nhiễm PAH tại Việt Nam ..............................................................9
1.5. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS ...................10
1.5.1. Giới thiệu về phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS ..................10
1.5.2. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS .................11
1.5.3. Quy trình phân tích bằng phần mềm AIQS-DB ..............................................15
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ........................................................18
1.7. Tính ƣu việt của phần mềm ................................................................................20
1.8. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp AIQS-DB và phƣơng pháp truyền thống 22
1.8.1. Thử nghiệm trên mẫu dung dịch chuẩn sử dụng phần mềm AIQS-DB ...........24
1.8.2. Phân tích dung dịch chuẩn cơ clo bằng phương pháp truyền thống ..............26
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 29

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................29

i


2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế ......................................................29
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
3.1. Kết quả phân tích ...............................................................................................37
3.1.1. Các kết quả phân tích thu được ......................................................................37
3.1.2. Kiểm sốt chất lượng ......................................................................................40
3.2. Đánh giá sự có mặt của các nhóm chất khác nhau .............................................42
3.2.1. Các hợp chất Hydrocarbons đa vòng thơm (PAHs) .......................................42
3.2.2. Các hợp chất Sterol .........................................................................................50
3.3. Đánh giá sự phân bố của các chất ......................................................................53
3.3.1. Các chất thuộc nhóm PAHs ............................................................................53
3.3.2. Các chất thuộc nhóm Sterol ............................................................................61
3.4. Thảo luận về các nguồn ô nhiễm và đặc trƣng của chúng .................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 66
Kết luận .....................................................................................................................66
Kiến nghị ...................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 68
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 71

ii



LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang
Trung, trưởng phòng Độc chất môi trường, Viện Công nghệ Môi trường - Viện
Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình nghiên
cứu và hồn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của phịng phân tích Độc chất mơi
trường, Viện Cơng nghệ Môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã
giúp đỡ tơi trong q trình đi thực địa lấy mẫu nước sông Hồng, tạo điều kiện cho
tôi sử dụng các thiết bị, hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý mẫu.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô bộ môn Công nghệ
môi trường, khoa môi trường, trường Đại học khoa học tự nhiên- Đại học quốc gia
Hà Nội, lãnh đạo Viện Công nghệ môi trường-Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường
và tại Viện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2014
Học viên

Bùi Sỹ Bách

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIQS-DB

PAH

Automated Identification and Quantification System using a

Database (hệ thống phát hiện và định lƣợng tự động với cơ sở
dữ liệu)
Polycyclic aromatic hydrocacbon (hydrocarbon thơm đa
nhân)

PCR

Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi trùng hợp)

USEPA

United State Environmental Protection Agency (Cục bảo vệ
môi trƣờng Hoa Kỳ)

NOEL

No observed effect level (Liều lƣợng cao nhất của
độc chất mà tại nồng độ đó khơng quan sát thấy ảnh
hƣởng nhiễm độc đến cơ thể sinh vật thực nghiệm

ppm

Đơn vị một phần triệu (mg/l)

μm

Micromet

μl


Microlit

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa cách thức khảo sát môi trƣờng từ trƣớc tới nay
với cách thức điều tra trong nghiên cứu này ................................................. 12
Bảng1.2. Danh sách các chất hữu cơ đã đƣợc phân tích

bằng phần mềm

AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS Shimadzu........................................ 14
Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu .......................................................... 29
Bảng 3.1. Nồng độ các chất hữu cơ độc hại trong mẫu nƣớc tại các vị trí
nghiên cứu .................................................................................................... 38
Bảng 3.2. Độ thu hồi, RSD, hệ số phân bố octane- nƣớc của chuẩn đồng hành
..................................................................................................................... 41
Bảng 3.3. Tính chất vật lý của một số loại PAH .......................................... 48

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lƣu vực Sơng Hồng ........................................................................ 3
Hình 1.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu AIQS ........................................................ 11
Hình 1.3. Quy trình phân tích bằ ng phầ n mề m AIQS

-DB ............................. 18

Hình 2.2a. Tổng hợp các vị trí lẫy mẫu dọc theo sơng Hồng ......................... 30
Hình 2.2b. Tổng hợp các vị trí lẫy mẫu dọc theo sơng Hồng ........................ 31
Hình 2.3. Quy trình chiết pha rắn [2] ............................................................ 33
Hình 2.4. Sơ đồ phân tích mẫu [2]…………………………………………… .35
Hình 3.1. Mối tƣơng quan giữa độ thu hồi và LogPow ................................. 42
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của một số loại PAHs [10] ................................. 44
Hình 3.3. Nồng độ của nhóm PAHs tại các điểm nghiên cứu ........................ 49
Hình 3.4. Cơng thức hóa học ........................................................................ 51
Hình 3.5. Nồng độ của nhóm Sterols tại các điểm nghiên cứu ...................... 52
Hình 3.6. Nồng độ của Naphthalene tại các điểm nghiên cứu ....................... 53
Hình 3.7. Nồng độ của 2-Methylnaphthalene tại các điểm nghiên cứu .......... 54
Hình 3.8. Nồng độ của 1-Methylnaphthalene tại các điểm nghiên cứu .......... 55
Hình 3.9. Nồng độ của Acenaphthylene tại các điểm nghiên cứu .................. 55
Hình 3.10. Nồng độ của Acenaphthene tại các điểm nghiên cứu ................... 56
Hình 3.11. Nồng độ của Fluorene tại các điểm nghiên cứu ........................... 56
Hình 3.12. Nồng độ của Phenanthrene tại các điểm nghiên cứu .................... 57
Hình 3.13. Nồng độ của 3-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu ................... 58
Hình 3.14. Nồng độ của 2-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu ................... 58
Hình 3.15. Nồng độ của 9-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu ................... 59

vi



Hình 3.16. Nồng độ của Fluoranthene tại các điểm nghiên cứu .................... 59
Hình 3.17. Nồng độ của Pyrene tại các điểm nghiên cứu .............................. 60
Hình 3.18. Nồng độ của Coprostanol tại các điểm nghiên cứu ...................... 61
Hình 3.19. Nồng độ của Cholesterol tại các điểm nghiên cứu ....................... 62
Hình 3.20. Nồng độ của Cholestanol tại các điểm nghiên cứu ...................... 62
Hình 3.21. Nồng độ của Ergosterol tại các điểm nghiên cứu ......................... 63
Hình 3.22. Nồng độ của Campesterol tại các điểm nghiên cứu ..................... 63
Hình 3.23. Nồng độ của Stigmasterol tại các điểm nghiên cứu ..................... 64
Hình 3.24. Nồng độ của beta-Sitosterol tại các điểm nghiên cứu .................. 64

vii


MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề về ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại ở các con sông lớn đang
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm từ các cấp ban ngành cũng nhƣ nhân dân địa phƣơng.
Những năm gần đây, nƣớc sông Hồng qua thành phố Lào Cai đột ngột chuyển màu
đục ngầu tại nhiều thời điểm, có nhiều bọt nổi trơi kín mặt sơng, mặc dù ngày hơm
trƣớc dịng nƣớc rất trong xanh, mực nƣớc sông Hồng biến đổi rất thất thƣờng nhất
là vào mùa khô, sông thƣờng chảy trái với quy luật tự nhiên và bốc mùi hôi thối.
Lƣu vực sông ở Trung Quốc đã tiếp nhận nhiều nƣớc thải và chất thải từ các nhà
máy, xí nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp và từ các khu dân cƣ thải ra. Cứ mỗi
năm hàng trăm các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các chất
kháng sinh... đƣợc chế tạo và ứng dụng rộng rãi. Sơng Hồng là con sơng lớn chảy
qua chín tỉnh thành phố với các khu công nghiệp lớn, nhỏ đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến nƣớc sông Hồng ô nhiễm. Hơn thế nữa hàng chục triệu dân đƣợc hƣởng lợi
ích trực tiếp từ sông Hồng, ô nhiễm nƣớc con sông này gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt
động sản xuất cũng nhƣ sinh hoạt của ngƣời dân, do đó việc phân tích và nghiên
cứu các chất hữu cơ độc hại trong nƣớc sông Hồng này là công việc hết sức quan

trọng đã và đang đặt ra đối với các nhà quản lý mơi trƣờng nói riêng và xã hội nói
chung để từ đó tìm ra những biện pháp kịp thời bảo vệ nguồn nƣớc sông Hồng và
sức khỏe cộng đồng.
Trong những năm gần đây tại Việt Nam, việc phân tích các thành phần hợp
chất hữu cơ độc hại đã trở nên dễ dàng với lƣu lƣợng lấy mẫu nhỏ, kết quả thu đƣợc
nhanh chóng, độ chính xác cao, độ nhạy cao, trang thiết bị không quá phức tạp nhờ
kỹ thuật sắc ký khí Gas Chromatography (GC) và sắc ký lỏng (HPLC). Trong đó
sắc ký khí GC đã trở thành một phƣơng pháp sắc ký quan trọng nhất để tách, xác
định cấu trúc, nghiên cứu các thông số độc chất môi trƣờng nhƣ thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, các hợp PCBs, các hydrocacbon đa vòng thơm PAHs, dƣ lƣợng kháng sinh...
Trong thiết bị sắc ký khí khối phổ GC-MS thì bộ phận nhận diện, định dạng
đƣợc các chất hữu cơ nằm trong một thƣ viện khối phổ của các chất đã đƣợc xác

1


định trƣớc đóng vai trị hết sức quan trọng. Nền cơ sở dữ liệu AIQS trong máy tính
của hệ này chứa một lƣợng lớn thông tin về đƣờng cong hiệu chuẩn và quang phổ
khối lƣợng để xác định đƣợc 942 các hợp chất hữu cơ khác nhau.
Nhằm đƣa ra bức tranh tổng quát về ô nhiễm các hợp chất hữu cơ độc hại
trên lƣu vực sông Hồng đồng thời giới thiệu về tính ƣu việt về cơ sở dữ liệu hiện đại
AIQS-DB trong phân tích chất hữu cơ bền tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ độc hại trong nước sông Hồng đoạn chảy qua
lãnh thổ Việt Nam’’.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về lƣu vực Sông Hồng đoạn chảy qua lãnh thổ Việt Nam

Sông Hồng là 1 trong 9 hệ thống sơng lớn ở Việt Nam có tổng diện tích lƣu
vực là 169.000 km2 trong đó phần diện tích lƣu vực ở Trung Quốc là 81.240
km2(chiếm 48%), ở Lào là 1.100 km2 (chiếm 0.6%) và ở Việt Nam là 86.000 km2
(chiếm 51% tổng diện tích lƣu vực).

Hình 1.1. Lƣu vực Sơng Hồng
Lƣu vực Sơng Hồng chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng
khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều và có các nhiễu động thời tiết khác nhƣ áp thấp nhiệt đới,
giơng bão... Lƣợng mƣa bình qn hàng năm dao động trong khoảng 1500 – 2000 mm.
Có những tâm mƣa lớn nhƣ Hoàng Liên Sơn với lƣợng mƣa năm tới 3552 mm, Sapa:
2833 mm, Yên Bái: 2106 mm. Do lƣợng mƣa lớn nên lƣu lƣợng dòng chảy của Sơng
Hồng cũng khá lớn. Lƣợng nƣớc trung bình nhiều năm của hệ thống sơng Hồng và sơng
Thái Bình khoảng 137 m3, trong đó lƣợng dịng chảy sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam là

3


93 tỷ m3, chiếm 68% tổng lƣợng dòng chảy của tồn khu vực. Trong vài chục năm gần
đây, tình hình khí hậu thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp do ảnh hƣởng của sự thay đổi
toàn cầu. Vùng hạ du ven biển chịu ảnh hƣởng của tác động nƣớc biển dâng, những biến
động của khí hậu thời tiết cùng với các tác động của con ngƣời thông qua các hoạt động
kinh tế - xã hội đã và đang góp phần làm thay đổi phần nào diện mạo tự nhiên cũng nhƣ
chất lƣợng nƣớc của lƣu vực sông Hồng (Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số
5/2003, tr. 575 – 577).
1.2. Đặc tính ơ nhiễm nƣớc sơng Hồng
Nguồn nƣớc sơng Hồng chịu tác động bởi sự phát triển dân sinh kinh tế và xã
hội ở thƣợng lƣu trong đó nƣớc thải sinh hoạt và sản xuất từ Trung Quốc chảy về và
từ các khu công nghiệp đô thị lớn ở miền Bắc (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Nam Định, Hải Phịng, Thái Bình...) ngày một tăng lên làm cho chất lƣợng nƣớc
sông Hồng ngày càng xấu đi theo không gian và thời gian.

1.2.1. Ơ nhiễm và suy thối nguồn nước ở một số vùng trọng điểm trong lưu vực
Theo số liệu khảo sát sơ bộ một vài năm gần đây cho thấy, chất lƣợng nƣớc
sông Hồng đã và đang bị ô nhiễm do ảnh hƣởng của nƣớc thải công nghiệp, q
trình đơ thị hố và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không theo quy định, nạn phá
rừng, khai thác khoáng sản... ở một số vùng trọng điểm trong khu vực.
Thành phố Hà Nội: Theo số liệu thống kê tại Hà Nội, tổng lƣợng nƣớc thải
ngày đêm lên tới (350 – 450) ngàn m3, trong đó lƣợng nƣớc thải công nghiệp là (85
– 90) ngàn m3. Tổng khối lƣợng chất thải sinh hoạt từ (1.800 – 2.000) m3/ngày đêm,
trong khi đó lƣợng thu gom chỉ đƣợc 850 m3/ngày, phần còn lại đƣợc xả vào các
khu đất ven các hồ, kênh mƣơng trong nội thành, nói chung các chất thải đều không
qua xử lý nên gây ô nhiễm; chỉ số oxy sinh hố (BOD); oxy hồ tan; các chất NH 4+ ;
NO2-; NO3-; vƣợt quá quy chuẩn nhiều lần. Nƣớc ở các sông nội thành nhƣ Tô Lịch,
sông Sét, sông Lừ, sơng Kim Ngƣu có màu đen và hơi thối. Sông Nhuệ chịu ảnh
hƣởng nƣớc thải của thành phố Hà Nội có các loại độc chất nhƣ: phenol hàm lƣợng
cao gấp 10 lần so với tiêu chuẩn nƣớc ăn uống sinh hoạt; hàm lƣợng chất hữu cơ, có

4


vi khuẩn gây bệnh cao; oxy hồ tan thấp... Có thể nói nƣớc sơng Nhuệ đoạn thuộc
Hà Nội – Hà Tây cũ là không bảo đảm chất lƣợng cấp nƣớc cho ăn uống sinh hoạt.
Khu công nghiệp Lâm Thao - Việt Trì. Đây là khu vực tập trung nhiều nhà
máy hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt, giấy nên nƣớc nhiễm bẩn đáng kể. Lƣợng
nƣớc thải ở đây đến 168.000 m3/ngày đêm, vào mùa cạn nƣớc sông nhiễm bẩn
nặng. Nhƣ nhà máy Supe Lâm Thao thải 17.300 m3/ngày đêm với nƣớc có pH =
6.0; nƣớc có màu vàng, NaCl = 58.5 mg/l, NH4+ = 2.1 mg/l, NO2- = 0.24 mg/l, Fe =
19.0 mg/l, BOD = 23.7 mg/l, COD = 74.5 mg/l, NaF = 2.2 mg/l. Nhà máy giấy Bãi
Bằng xả hơn 144.000 m3/ngày đêm, nƣớc có pH = 8.0, NaCl = 23.4 mg/l, H2S =
11.4 mg/l, oxy hoà tan = 10 mg/l, BOD = 6.5 mg/l, COD = 47 mg/l. Nƣớc sông Lô
từ nhà máy Giấy Bãi Bằng tới nhà máy Supe Lâm Thao bị nhiễm H2S nặng, có mùi

trứng thối.
Khu cơng nghiệp Tam Bạc - Hải Phịng. Khu cơng nghiệp Tam Bạc - Hải
Phịng xả nƣớc thải vào sơng Tam Bạc từ các nhà máy xi măng, ắc quy, mạ điện,
giấy...Nƣớc thải nhà máy xi măng có pH = 7.5, chất lơ lửng 350 mg/l; BOD = 10
mg/l; oxy hoà tan 2.3 mg/l. Nhà máy ắc quy thải nƣớc có pH = 6.0; chất lơ lửng 159
mg/l; BOD = 12 mg/l; sắt = 2.7 mg/l; ơxy hồ tan 2.2 mg/l, các nguyên tố độc chì,
kền. Nhà máy mạ điện thải nƣớc có pH = 5.5 mg/l; chất lơ lửng 300 mg/l, ơxy hồ
tan 3.0 mg/l; các ngun tố độc hại: chì, crom. Nƣớc thải nhà máy giấy có pH = 7.5;
chất lơ lửng 270 mg/l; BOD = 146 mg/l; ôxy hoà tan 2.5 mg/l; các chất sulphua,
kiềm.
Khu công nghiệp Thái Nguyên. Nguồn nƣớc thải ở đây bao gồm nƣớc thải
sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp chủ yếu từ nhà máy giấy Hồng Văn Thụ, Liên
hiệp xí nghiệp luyện gang thép, các xƣởng luyện kim loại màu, khai thác than, sắt
và các ngành công nghiệp khác ở địa phƣơng. Tổng lƣợng nƣớc thải ở khu vực
thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lƣu lƣợng nƣớc sông Cầu về mùa cạn.
Trong khu công nghiệp này đáng lƣu ý hơn cả là nhà máy giấy Hồng Văn Thụ có
pH = 8.4 – 9.0 và hàm lƣợng NH4+ là 4 mg/l hàm lƣợng chất hữu cơ cao thƣờng lớn

5


hơn vài trăm mg/l, nƣớc thải có màu nâu và mùi nồng, thối gây cảm giác khó chịu.
Nƣớc thải nhà máy luyện gang thép có mùi phenol, hàm lƣợng NH4+ cao từ 15 – 30
mg/l, hàm lƣợng chất hữu cơ cao từ 87 – 126 mg/l. Ngồi ra cịn có nhiều chất khác
trong nƣớc thải hỗn hợp của nhiều nhà máy và nƣớc thải sinh hoạt gồm H 2S; chất lơ
lửng, kim loại nặng, cyanua, vi khuẩn ...
Khu công nghiệp Nam Định. Các nhà máy dệt xả thẳng nƣớc thải vào kênh
tiêu nƣớc sinh hoạt rồi đổ vào kênh Cốc Thành. Lƣu lƣợng nƣớc thải khoảng 800
m3/giờ, trong đó có muối Natri, Sulphua, Natri cabonat, NaOH, HCl, Sulphuaric...
Các chất hữu cơ chủ yếu là hồ tinh bột, cellulo, polyester, thuốc nhuộm... nƣớc thải

có màu đen, thối ( Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, số 5/2003, tr. 575 – 577).
1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước ở vùng nông thôn
Lƣu vực sông Hồng có khoảng 80% dân số sống chủ yếu bằng nghề nông,
do vậy để bảo đảm sản xuất hàng năm đã phải sử dụng một lƣợng lớn phân bón
các loại. Vấn đề sử dụng bừa bãi quá tải không hợp lý về phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật đã dẫn đến ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và
sức khoẻ cộng đồng.
Lƣợng rác thải ở vùng nông thơn và tình trạng xả nƣớc thải và ứ đọng nƣớc
phổ biến ở nhiều địa phƣơng đã gây ô nhiễm hầu hết nguồn nƣớc mặt (ao hồ, sơng
ngịi) đây cũng là nguyên nhân gây ra những bệnh nhƣ đau mắt đỏ, tả, tiêu chảy
(năm 1997 ở Thái Bình số ngƣời bị bệnh tiêu chảy là 65.957 ngƣời, năm 2001 có
78.181 ngƣời; năm 2000 có 73 ngƣời mắc bệnh tả...).
Hoạt động quá tải của các làng nghề phát triển ngày càng gia tăng lƣợng chất
thải và nƣớc thải vào nguồn nƣớc đã góp phần gây ơ nhiễm nguồn nƣớc lƣu vực.
Điển hình ở lƣu vực sơng Cầu theo thống kê chƣa đầy đủ có khoảng 200 làng nghề
hàng ngày, hàng giờ thải các chất độc hại làm suy giảm và ô nhiễm nguồn nƣớc
sông Cầu ngày càng trầm trọng. Ở Thái Bình hiện tồn tỉnh có tới 100 làng nghề, xã
nghề đang hoạt động bao gồm 3 nhóm nghề chính: chế biến nông lâm sản, công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ với quy mô sản xuất từ nhỏ tới

6


vừa đã thải các chất thải, khí thải, nƣớc thải vào môi trƣờng với mức độ ô nhiễm
càng ngày càng lớn. Ví dụ làng nghề chuyên dệt nhuộm khăn mặt xuất khẩu
Phƣơng La, Thái Phƣơng, Hƣng Hà, theo số liệu điều tra trung bình mỗi năm sản
xuất ra 6000 tấn sản phẩm thì đã phải dùng 1 lƣợng hố chất nhƣ: nƣớc javen 108
tấn, silicat 10 tấn, chất tẩy 2 tấn, oxy già 1 tấn, than đốt hàng trăm tấn. Quá trình sản
xuất 1 tấn sản phẩm đã thải ra 100 m3 nƣớc thải mang theo các hoá chất kể trên và
có mùi hơi thối, gây ơ nhiễm nguồn nƣớc sông suối, kênh mƣơng và ao hồ.

(Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 5/2003, tr. 575 - 577)
1.3. Những nghiên cứu trước đây về ô nhiễm nước sông Hồng
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận đƣợc rất nhiều lần sự biến
đổi môi trƣờng nƣớc sông Hồng, đặc biệt là phía đầu nguồn. Ơng Mai Đình Định,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lào Cai khẳng định: "Từ phía giáp
ranh trên sơng Hồng chảy vào đất Việt, trên địa bàn Lào Cai có 1 nhà máy tuyển
đồng, nhƣng nhà máy này cũng cách sông khá xa, khoảng 300 m. Ngồi ra hai bên
sơng, nguồn thải sinh hoạt rất ít. Sau khi quan trắc, kiểm tra, chúng tơi cũng thấy
rằng, ngun nhân chính có thể khẳng định xuất phát từ đầu nguồn". Cơ quan chức
năng tỉnh Yên Bái cũng phát hiện nƣớc sông Hồng chảy qua thành phố này có hàm
lƣợng chì và cadimi cao hơn gấp 7 lần tiêu chuẩn và kết luận nguồn gây ô nhiễm
không xuất phát từ Yên Bái. Nhƣng đến nay các cơ quan chức năng vẫn chƣa xác
định đƣợc các nguồn gây ô nhiễm cho sông Hồng xuất phát từ đâu.
Tuy nhiên, những khảo sát trên quy mô rộng lớn để có đƣợc những kết quả có
hệ thống có giá trị về chất lƣợng nƣớc lƣu vực này vẫn còn đƣợc quan tâm chƣa
thỏa đáng tại Việt Nam. Các công trình cơng bố chủ yếu thuộc các kết quả nghiên
cứu của các dự án quốc tế mà vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận ở
một vài khía cạnh.
Tổng kết để phân loại các loại hình nghiên cứu về chất lƣợng nƣớc sông
Hồng.
- Nghiên cứu về xử lý nƣớc;

7


- Nghiên cứu về ô nhiễm chất hữu cơ;
- Nghiên cứu về ô nhiễm chất vô cơ;
- Nghiên cứu về ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc sông Hồng tới sức khỏe con
ngƣời;
- Nghiên cứu về thành phần loài sinh vật…

- ….
1.4. Tình trạng ơ nhiễm PAH trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Tình trạng ơ nhiễm PAH trên thế giới
Trong mơi trƣờng nƣớc, ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 2,3.105 tấn PAH xâm
nhập vào hệ sinh thái nƣớc mỗi năm. Đặc biệt với hệ sinh thái biển, tình trạng ô
nhiễm PAH thực sự đáng báo động. Nguồn phát sinh PAH chủ yếu ở đây là từ phế
thải của công nghiệp hóa dầu, cơng nghiệp khai thác và vận chuyển dầu mỏ, nƣớc
thải công nghiệp và sinh hoạt… Không chỉ tồn tại trong mơi trƣờng nƣớc tự nhiên
PAH cịn đƣợc tìm thấy trong nhiều mẫu nƣớc uống. Ngƣời ta đã tiến hành kiểm tra
1 số lƣợng nƣớc khoáng nhất định và xác định đƣợc 6 loại PAH có trong đó:
flouranthene, benzo[b]flouranthene, benzo[k]fluoranthene, BaP, benzo[ghi]perylene
và indeno [1,2,3- cd] pyrene. Trong đó 90% mẫu nƣớc kiểm tra có nồng độ 6 loại
PAH trên từ 0,001-0,01μg/l, 1% mẫu nƣớc có nồng độ trung bình lớn hơn 0,11μg/l
và nồng độ BaP trong đó là khoảng 0,002-0,024μg/l [11].
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy sự có mặt của PAH trong các mẫu trầm tích
với nồng độ cao. Ở vịnh Boston (Mỹ) nồng độ PAH lên tới 100.000 ng/g. PAH tích
lũy nhiều nhƣ vậy là do chúng có khả năng hịa tan kém trong nƣớc nên bị hấp phụ
với số lƣợng lớn vào trong các lớp đá trầm tích [11].
Trong khơng khí cũng chứa một lƣợng đáng kể PAH. Có khoảng hơn 500 loại
PAH và các hợp chất có liên quan đã đƣợc phát hiện tuy nhiên lƣợng lớn nhất phải
kể đến BaP. Vào những năm 70 của thế kỷ trƣớc, ở Mỹ nồng độ BaP trung bình
hàng năm là 1-5 ng/m3 cịn ở một số thành phố của châu Âu nồng độ BaP là 100

8


ng/m3 [18]. Trong khoảng 30 năm trở lại đây nồng độ BaP về cơ bản đã giảm
nhƣng vẫn còn ở mức cao. Ở Copenhagen (Đan Mạch) là 4 ng/m3, ở Trung Quốc là
14,7 μg/m3, và ở Ấn Độ là 4 μg/m3 [18].
Trong khí quyển nồng độ PAH thay đổi tuỳ thuộc vào từng khu vực, ở nông

thôn hàm lƣợng PAH là 0,02-1,2 ng/m3 trong khi đó ở các đơ thị hàm lƣợng này là
0,15-19,5 ng/m3. Hàm lƣợng PAH ở các đô thị cao nhƣ vậy là do sự tập trung của
các khu công nghiệp, các phƣơng tiện giao thông, vận tải và dân cƣ đơng đúc [18].
PAH cũng đƣợc tìm thấy trong lớp đất bề mặt. Nồng độ đặc trƣng của PAH
trong đất rừng là 5-100 μg/kg, trong đất nông nghiệp là 10-100 μg/kg và trong đất
đai ở các đô thị là 600-3000 μg/kg hay thậm chí có thể cao hơn rất nhiều ở những
vùng sản xuất công nghiệp và giao thơng đơng đúc [16].
Ngồi ra ngƣời ta cịn tìm thấy PAH trong hầu hết các sản phẩm thịt, cá, rau
và hoa quả. Tùy thuộc vào phƣơng thức chế biến, dự trữ và bảo quản mà hàm lƣợng
PAH trong mỗi loại thực phẩm là khác nhau tuy nhiên hàm lƣợng PAH đƣợc tìm
thấy cao nhất là trong nhóm sản phẩm “đƣờng và đồ ngọt” trong đó nồng độ
chrysen lên tới 36 μg/kg [18].
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ đƣợc tiến hành ở Bắc Mỹ
thì trung bình một ngày con ngƣời lấy vào 3,12 mg PAH trong đó 96,2% là từ thực
phẩm, 1,6% từ khơng khí, 0,2% từ nƣớc và 0,4% từ đất [18].
1.4.2. Tình trạng ô nhiễm PAH tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ô nhiễm nƣớc thải từ các khu công nghiệp đã trở nên phổ biến.
Hiện nay, tỷ lệ các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có trạm xử lý nƣớc thải tập
trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động mà
hoàn toàn chƣa triển khai xây dựng hạng mục này. Nhiều khu công nghiệp đã có hệ
thống xử lý nƣớc thải tập trung nhƣng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp còn thấp. Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải
cục bộ nhƣng không vận hành hoặc vận hành không hiệu quả [1]. Theo báo cáo của
của Bộ tài nguyên Môi trƣờng (2009), khoảng 70% trong số hơn 1 triệu m3 nƣớc

9


thải/ngày từ các khu công nghiệp đƣợc xả thẳng ra các nguồn tiếp cận không qua xử
lý đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt. Chất lƣợng nƣớc mặt tại những vùng

chịu tác động của nguồn thải từ các khu cơng nghiệp đã suy thối, đặc biệt tại lƣu
vực sông: Đồng Nai, Cầu và Nhuệ-Đáy [1].
Các khu công nghiệp với sự đa dạng của các nhà máy (sản xuất sơn, cơ khí,
thép, thực phẩm, in…) có thể thải ra PAH trong quá trình hoạt động sản xuất. Tuy
hiện nay vẫn chƣa có cơng bố chính thức về sự có mặt của PAH trong nƣớc thải khu
công nghiệp ở Việt Nam nhƣng khả năng ô nhiễm nghiêm trọng khá rõ ràng.
1.5. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS
1.5.1. Giới thiệu về phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS
AIQS-DB (Automated Identification and Quantification System using a
Database) là hệ thống phát hiện và định lƣợng tự động với cơ sở dữ liệu đƣợc xây
dựng sẵn trên thiết bị sắc ký khí khối phổ GC-MS nhằm phát hiện và định lƣợng tự
động các chất hữu cơ vi ô nhiễm trong môi trƣờng. Phần mềm này đƣợc phát minh
bởi giáo sƣ Kadokami kết hợp với Công ty Shimadzu, Nhật Bản vào năm 2005 [6].
Cơ sở dữ liệu AIQS [6] bao gồm khổi phổ, thời gian lƣu và đƣờng chuẩn của
942 chất hữu cơ vi ô nhiễm (Bảng phụ lục 1). Do đó sử dụng cơ sở dữ liệu này cho
phép phát hiện và định lƣợng đồng thời 942 chất hữu cơ trong môi trƣờng trong thời
gian ngắn với độ chính xác cao mà khơng cần dùng đến chất chuẩn. Sử dụng
phƣơng pháp phân tích trên thiết bị GC-MS kết hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu
AIQS-DB đạt hiệu quả rất cao so với phƣơng pháp phân tích truyền thống do: tiết
kiệm chi phí phân tích (khơng sử dụng chất chuẩn), thời gian (một lần phân tích có
thể xác định và định lƣợng đƣợc hàng trăm chất hữu cơ thuộc các nhóm chất hữu cơ
khác nhau), nhân lực (phƣơng pháp chiết tách mẫu nhanh, đơn giản và hiệu quả).
Áp dụng phƣơng pháp này trong phân tích mẫu mơi trƣờng có ý nghĩa rất lớn
đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam.

10


Hình 1.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu AIQS
1.5.2. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS

Hiện nay, Giáo sƣ Kadokami là ngƣời duy nhất phát triển hệ phần mềm đƣợc
tích hợp trên thiết bị phân tích sắc ký khí và lỏng để xác định đồng thời nhiều hợp
chất. Mặc dù phƣơng pháp chuẩn bị mẫu đƣợc thực hiện tƣơng đối đơn giản để
tránh làm mất các hợp chất. Song giới hạn phát hiện của phƣơng pháp vẫn rất tốt,
vào khoảng 1 đến 10 ppb so với phƣơng pháp truyền thống là từ 0.5 đến 5 ppb. Với
sự hợp tác giữa 2 đơn vị trong nhiều năm trƣớc đây, Giáo sƣ đã cài đặt cho thiết bị
GC/MS của phịng phân tích độc chất mơi trƣờng bộ phần mềm AIQS-DB và cũng
đã hƣớng dẫn sử dụng sơ bộ vận hành thiết bị. Tuy nhiên, để sử dụng và nắm bắt
sâu hơn cho phát triển các ứng dụng của thiết bị, cũng cần có những bƣớc hƣớng
dẫn đào tạo nâng cao hơn. Đồng thời cũng cần phải có phát triển các nghiên cứu
mới có thể khai thác tồn bộ công nghệ này.

11


Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa cách thức khảo sát môi trƣờng từ trƣớc tới nay với cách
thức điều tra trong nghiên cứu này
Phƣơng pháp

Đặc trƣng

Từ trƣớc đến - Đánh giá độc Ƣu điểm: Chính xác
nay (phƣơng tính các chất hóa Nhƣợc điểm:
pháp
phân học qua phân tích
- Khó áp dụng đối với những nƣớc đang phát
tích
truyền riêng lẻ từng chất
triển. Lấy các chất hóa học đã đƣợc xác định
thống)

-Thử nghiệm sinh làm đối tƣợng nghiên cứu mà không thể lấy
học

dữ liệu của các chất hóa học chƣa đƣợc xác
định
- Chi phí cao, tốn thời gian, tốn nhân lực,
tiêu hao nguyên liệu
- Khơng thể xác định đƣợc chất có độc tính
bằng thử nghiệm sinh học
- Phân tích số lƣợng nhỏ các chất hóa học

12


Nghiên
này

cứu -Chỉ ra đƣợc các Ƣu điểm:
chất hóa học độc - Định lƣợng chính xác số lƣợng lớn các hợp
hại dựa vào đánh chất hóa học
giá độc tính
-Khai thác dữ liệu
bằng thử nghiệm
sinh học
- Phân tích tồn
diện, chính xác

- Có thể áp dụng tại các nƣớc đang phát triển
- Nắm bắt đƣợc tồn bộ các chất ơ nhiễm
- Sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu để xác

định đƣợc các chất hóa học độc hại chƣa biết
bằng việc áp dụng các kỹ thuật phân tích
hiện đại kết hợp với thử nghiệm sinh học
- Chi phí thấp, tiết kiệm nhân lực, ngun
liệu
Nhƣợc điểm:
- Khơng thể áp dụng cho phân tích đồng loạt
nhóm các chất chất dẫn xuất hóa

Sự khác biệt giữa phƣơng pháp truyền thống và phƣơng pháp mới đƣợc phát
triển trong nghiên cứu này đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa phƣơng pháp phân tích
tồn diện có 1500 chất hóa học và 6 thử nghiệm sinh học. Đánh giá an tồn của chất
hóa học đƣợc thực hiện thơng qua việc so sánh kết quả phân tích với các tiêu chuẩn
mơi trƣờng hoặc mức độ tác động khơng nhìn thấy (NOEL). Do hạn chế của
phƣơng pháp phân tích truyền thống chỉ cho phép phân tích số lƣợng giới hạn các
chất hóa học nên việc đánh giá an tồn là chƣa đủ. Trong khi đó, mặc dù thử
nghiệm sinh học có thể cho ta dữ liệu về tác động độc tố nhƣng phƣơng pháp này
không giúp xác định đƣợc các chất có độc tố. Vì vậy khơng thể thực hiện các biện
pháp xử lý thích hợp từ dữ liệu thử nghiệm sinh học. Nhằm giải quyết những bất

13


cập của phƣơng pháp truyền thống, chúng tơi phân tích 1500 chất hóa học sử dụng
thiết bị GC-MS và LC-TOF-MS, là những chất đã đƣợc kiểm soát hoặc phát hiện
trƣớc đây. Phƣơng pháp phân tích truyền thống sẽ đƣợc áp dụng cho các hợp chất
hữu cơ bền khó phân hủy (dạng POPs) sử dụng GC-MS-MS và LC-MS-MS. Bằng
cách so sánh dữ liệu phân tích 1500 chất hóa học với các giá trị chuẩn hoặc NOEL,
chúng tơi có thể đánh giá mức độ an tồn mơi trƣờng của lƣợng lớn các hợp chất
hóa học một cách đầy đủ hơn. Do phƣơng pháp phân tích tổng hợp sử dụng GC-MS

và LC-TOF-MS sử dụng quan trắc ion tổng (TIM) nên chúng tơi có thể thu đƣợc
khối phổ. Vì thế, chúng tơi có thể xác định các hợp chất có độc tính chƣa đƣợc biết
bằng việc so sánh sắc đồ ion tổng (TICs) thu đƣợc từ mẫu nhiễm độc và mẫu không
nhiễm độc. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật khai thác dữ liệu trong q trình xác định.
Nếu tìm thấy chất có độc tính, chúng tôi sẽ điều tra nguồn phát thải và nghiên cứu
các biện pháp giảm thiểu phát thải.
Hệ thống quan trắc mới hữu ích khơng chỉ ở các quốc gia đang phát triển mà
cịn có thể sử dụng trong các tình huống khẩn cấp nhƣ động đất và các tai nạn mơi
trƣờng bởi vì hệ thống này có chi phí thấp và khơng tốn nhân lực, có thể cung cấp
một số lƣợng lớn dữ liệu trong thời gian ngắn.
Bảng1.2. Danh sách các chất hữu cơ đã được phân tích bằng phần mềm AIQSDB tích hợp trên thiết bị GC/MS Shimadzu
STT
1
2
3
4
5
6

Số
Số
STT
Tên nhóm chất
lƣợng
lƣợng
Thuốc diệt côn trùng
184
14 Chất nguồn gốc trang điểm
28
Thuốc trừ cỏ

108
15 Dầu mỏ
26
16 Các chất khác có nguồn
29
Thuốc trừ nấm
109
gốc sinh hoạt
Các loại thuôc trừ sâu
17 Chất trung gian trong tổng
59
36
khác
hợp hữu cơ
18 Chất trung gian sản xuất
26
Sterols
7
nhuộm
19 Chất trung gian trong sản
6
Chống oxi hóa
6
xuất thuốc trừ sâu
Tên nhóm chất

14


STT

7
8
9
10
11
12
13

Số
Số
STT
Tên nhóm chất
lƣợng
lƣợng
20 Chất trung gian trong tổng
8
Nƣớc hoa và mỹ phẩm
11
hợp
Thuốc xông khử trùng,
21
17
4
Dung môi
khử khuẩn
Axit béo metyl ester
36
22 PAHs
46
Chất chậm cháy

13
23 PCBs và PCNs
91
Chất dẻo
14
24 Chất nổ
6
Chất chuyển hóa sau tẩy
25 Chất có nguồn gốc cơng
45
3
rửa
nghiệp khác
Chất bảo vệ sức khỏe
18
Chất nội chuẩn
8
Tổng cộng
943
Tên nhóm chất

1.5.3. Quy trình phân tích bằng phần mềm AIQS-DB
a. Quy trình phân tích
Quy triǹ h phân tić h dùng phầ n mề m AIQS

-DB bao gồ m 4 bƣớc cơ bản thể

hiê ̣n trong:
Bƣớc 1: Cài đặt các điều kiện thiết bị hiệu chỉnh điều kiện MS
Lắp cột sử dụng cột mao quản DB5 –MS (5% Phenyl- methyl polisiloxane

capillary column) với chiều dài 30m, đƣờng kính trong 0.25mm và bề dày lớp pha
tĩnh 0.25 μm và khởi động thiết bị, bật hệ thống chân không, cài đặt các thông số
theo điề u kiê ̣n chuẩ n của phầ n mề m và hi ệu chuẩ n điều kiện MS theo phƣơng pháp
dữ liệu M625.QGT bằng cách bấm vào biểu tƣợng trên thanh công cụ mở cửa sổ
Tuning, mở các điều kiện từ file hiệu chuẩn M625.QGT, sau đó bấm vào biểu tƣợng
Start Auto Tuning trên thanh công cụ . Dữ liệu hiệu chuẩn sẽ bắt đầu chạy , khi dữ
liệu chạy xong thì lƣu kết quả hiệu chuẩn vào file riêng . Điề u kiê ̣n tiêu chuẩ n cầ n
phải đƣợc thiết lập để dự đốn thời gian chính xác và để có thể áp dụng các đƣờng
chuẩ n có sẵn trong cơ sở dữ liệu của AIQS-DB.
Bƣớc 2: Đo dung dịch chuẩ n n

-ankanes sử dụng phƣơng pháp “Measure

Check STD.qgm” -------> Dữ liệu thu đƣợc đƣợc lƣu dƣới dạng “ddmmyy
CS.qgd”, sau đó bấm vào chƣơng trình GC/MS postrun analysis Program, bấm mở

15


dữ liệu file “ddmmyy CS.qgd” trong thƣ mục lƣu trữ, Copy dữ liệu và thay tên
thành “ddmmyy RT_CS.qgd”, xác định n – ankanes trong dữ liệu “ddmmyy
RT_CS.qgd” bằng cách sử dụng phƣơng pháp “Measure CheckSTD.qgm”, bấm
vào biểu tƣợng Quantitative trên thanh công cụ, vào biểu tƣợng Peak intergration --->C9-C33 đƣợc xác định chính xác. Lƣu dữ liệu “ddmmyy RT_CS.qgd”. Nếu thời
gian lƣu của n- ankanes sai lệch lớn có thể do điều kiện cài đặt GC khác với điều
kiện đo chuẩn đo trên GC/MS. Khi đó cần kiểm tra điều kiện vận hành của GC bao
gồm việc kiểm tra cột tách.
Bƣớc 3: Cập nhật thời gian lƣu trong dữ liệu vào phƣơng pháp
(Simul_SIM.qgd, Simul_SCAN.qgd, Check STD.qgd and Surrogate.qgd) sử dụng
“ddmmyy RT_CS.qgd” bằng cách:
- Mở dữ liệu “ddmmyy RT_CS.qgd” đã cập nhật bằng phƣơng pháp Measure

CheckSTD.qgm
- Bấm vào biểu tƣợng “Create compound table”
- Bấm vào biểu tƣợng “AART”
- Lựa chọn phƣơng pháp dữ liệu mà chúng ta muốn cập nhật thời gian lƣu ví dụ
(Simul_SIM.qgm; Simul_SCAN.qgm; Check STD.qgm và Surrogate.qgm)
- Lƣu dữ liệu sau khi đã cập nhật thời gian lƣu và sƣ̉ du ̣ng thời gian lƣu của các
ankanes dƣ̣ đoán câ ̣p nhâ ̣t thời gian lƣu của các chấ t ta ̣i thời điể m phân tích .
Bƣớc 4: Phân tić h mẫu sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp phân tić h đã đƣơ ̣c câ ̣p nhâ ̣ t thời
gian lƣu . Phát hiện các chất dựa trên thời gian lƣu và phổ khối

, đinh
̣ lƣơ ̣ng bằ ng

đƣờng chuẩ n có sẵn trong cơ sở dƣ̃ liê ̣u.
Chú ý: Quá trình đo mẫu (bơm 1μl ) sử dụng method “Simul_Scan.qgm”
Dữ liệu xử lý kết quả sử dụng method“Simul_SIM.qgm”, “Simul_SCAN.qgm”,
và “Surrogate.qgm”
Lƣu giữ kết quả dạng dữ liệu văn bản
b. Hiê ̣u chỉnh điều kiê ̣n của thiết bị

16


×