MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC PHỤ LỤC.............................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ PHỔ HỒNG NGOẠI .................................................................. 2
1.1 Định nghĩa ............................................................................................................... 2
1.2. Nguyên tắc và trang bị của phép đo phổ hồng ngoại ............................................. 4
1.2.1. Nguyên tắc chung ......................................................................................... 4
1.2.2. Hệ máy, trang bị của phép đo phổ IR ........................................................... 4
1.2.3. Ứng dụng phổ hồng ngoại trong lĩnh vực kiểm nghiệm dược ..................... 5
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI .................................................................................................... 8
Chương 2:
HÓA CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ ........................................................................ 9
2.1. Hóa chất ................................................................................................................. 9
2.2. Trang thiết bị .......................................................................................................... 9
2.3. Cách tiến hành ........................................................................................................ 9
i
Chương 3:
XÂY DỰNG DỮ LIỆU PHỔ IR DÙNG TRONG PHÉP THỬ ĐỊNH TÍNH BẰNG
PHỔ HỒNG NGOẠI THEO CHUYÊN MỤC RIÊNG CỦA DƯỢC ĐIỂN VIỆT
NAM ........................................................................................................................... 11
3.1. Paracetamol .......................................................................................................... 11
3.2. Mefenamic acid .................................................................................................... 13
3.3. Diclofenac sodium ............................................................................................... 15
3.4. Nicotinamide ........................................................................................................ 17
3.5. Ibuprofen .............................................................................................................. 18
3.6. Metformin ............................................................................................................ 20
3.7. Sulpirid ................................................................................................................. 21
3.8. Cimetidine ............................................................................................................ 23
3.9. Gliclazide ............................................................................................................. 25
Chương 4:
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 27
4.1. Kết luận ................................................................................................................ 27
4.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 28
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 Phổ hồng ngoại của paracetamol ...................................................................... 2
Hình 3.1 Cấu trúc hợp chất paracetamol ..................................................................... 11
Hình 3.2 Cấu trúc hợp chất mefenamic acid ............................................................... 13
Hình 3.3 Cấu trúc hợp chất diclofenac sodium ........................................................... 15
Hình 3.4 Cấu trúc của nicotinamide ............................................................................ 17
Hình 3.5 Cấu trúc của ibuprofen ................................................................................. 18
Hình 3.6 Cấu trúc của metformin ................................................................................ 20
Hình 3.7 Cấu trúc của sulpirid .................................................................................... 21
Hình 3.8 Cấu trúc của cimetidine ................................................................................ 23
Hình 3.9 Cấu trúc của gliclazide ................................................................................. 25
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- IR: Infrared (hồng ngoại)
- DĐVN V: dược điển Việt Nam V
- S: strong (mạnh)
- M: medium (trung bình)
- W: weak (yếu)
iv
PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn paracetamol ......................................... 30
Phụ lục 3.2 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn acid mefenamic ................................... 31
Phụ lục 3.3 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn diclofenac sodium .......................... ….32
Phụ lục 3.4 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn nicotinamide .................................. ….33
Phụ lục 3.5 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn ibuprofen ............................................. 34
Phụ lục 3.6 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn metformin ........................................... 35
Phụ lục 3.7 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn sulpiride .............................................. 36
Phụ lục 3.8 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn cimetidine ........................................... 37
Phụ lục 3.9 Phổ IR và dữ liệu phổ của chuẩn gliclazide ............................................. 38
v
Đặt vấn đề
Phổ hồng ngoại (IR) là phương pháp chuẩn xác để định tính các nhóm
chức cúa một hợp chất. Đối với chỉ tiêu định tính, thường thì phép thử hồng
ngoại đã đủ tin cậy và không cần thêm phép thử nào khác. Theo quy định của
dược điển Việt Nam V (DĐVN V) về định tính bằng phổ hồng ngoại (phụ lục 3.
4.2 DĐVN V) thì định tính là đúng khi cực tiểu độ truyền qua trong phổ của chất
thử và chất đối chiếu phải tương ứng về vị trí và cường độ. Quy định này còn
chung chung và gây khó khăn cho kiểm nghiệm viên khi khơng biết phải so sánh
dữ liệu phổ của chất chuẩn đối chiếu và thử như thế nào. Nguyên nhân là do phổ
hồng ngoại của một chất có rất nhiều cực tiểu độ truyền qua và không thể nào so
sánh từng cực tiểu để khẳng định kết quả của kiểm nghiệm viên là chính xác. Đa
phần các phịng thí nghiệm trong hệ thống kiểm nghiệm dược phẩm đều sử dụng
hệ số phù hợp để kết luận, tuy nhiên giá trị hệ số phù hợp của mỗi phịng thí
nghiệm quy định khơng giống nhau và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của
phịng thí nghiệm. Vì vậy, cần có 1 quy định cụ thể để kiểm nghiệm viên có đủ
cơ sở để khẳng định kết quả của mình là chính xác. Chính vì những vấn đề thực
tế nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài về định tính bằng phổ IR của một
số hoạt chất thường được lấy mẫu kiểm tra tại đơn vị.
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
2
1. TỔNG QUAN VỀ PHỔ HỒNG NGOẠI
Hình 1 Phổ hồng ngoại của paracetamol với chất nền là KBr (IR).
1.1. Định nghĩa [1], [2]
Phổ hồng ngoại là phổ quay và dao động của các phân tử, nhóm phân tử, hay
nhóm nguyên tử khi chúng bị kích thích bằng chùm tía sáng có năng lượng thích hợp
trong vùng IR. Do các liên kết đơn, liên kết đôi, bội đôi hay liên kết liên hợp của mỗi
nhóm bị kích thích nó sẽ dao động và quay khác nhau để tạo nên phổ hồng ngoại. Vì
trong phân tử các chất, các ngun tử có thể có các liên kết đơn, liên kết đơi, liên kết ba
khác nhau, nên phổ IR của chúng cũng khác nhau. Nên phổ hồng ngoại là đặc trưng
cho mối liên kết hóa học của từng loại nhóm liên kết của phân tử các chất. Chính vì
những lí do này mà phương pháp phân tích phổ hồng ngoại là cơng cụ định tính các
nhóm chức của hợp chất (bảng 1.1).
2
Bảng 1.1 Tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức
Loại chất
Hydrocarbon hương phương
Tần số IR (cm-1)
Nhóm chức
-C-C-
3050
700-900
-C=C-
1470-1600
Acol
-OH
900-1200
Phenol
-OH
2500-3200
Acid hữu cơ
-C=O
1680-1720
-OH
2800-3600
-C-O
920-960
Amin bậc 1 (thẳng)
-NH2
3500-3600
Amin bậc 1 (hương phương)
-NH
1150-1200
Amin bậc 2
-NH
3500
Amide
-C=O
1600-1690
-N-H
1500-1600
Hợp chất Nitril
-C=N
2240-2260
Hợp chất Nitro
-NO2
1530-1550
Các ion vơ cơ
CN-
2000-2200
NH4+
3030-3300
3-
PO4
1080-1150
Để có thể hấp thụ bức xạ hồng ngoại, phân tử đó phải đáp ứng các u cầu sau:
Độ dài sóng chính xác của bức xạ: một phân tử hấp thụ bức xạ hồng ngoại chỉ
khi nào tần số dao động tự nhiên của một phần phân tử (tức là các nguyên tử hay các
nhóm nguyên tử tạo thành phân tử đó) cũng là tần số của bức xạ tới.
Một phân tử chỉ hấp thụ bức xạ hồng ngoại khi nào sự hấp thụ đó gây nên sự
biến thiên momen lưỡng cực của chúng.
Vùng bức xạ hồng ngoại (IR) là một vùng phổ bức xạ điện từ rộng nằm giữa
vùng trông thấy và vùng vi ba; vùng này có thể chia thành 3 vùng nhỏ:
- Near-IR 400-10 cm-1(1000-25μm)
3
- Mid-IR 4000 - 400 cm-1 (25- 2,5μm)
- Far-IR 14000- 4000 cm-1 (2,5 – 0,8μm)
Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại nói ở đây là vùng phổ nằm trong vùng
có số sóng 4000 - 400 cm-1.
Vùng này cung cấp cho ta những thông tin quan trọng về các dao động của các
phân tử do đó là các thơng tin về cấu trúc của các phân tử. Tín hiệu của vùng phổ của
một chất được gọi là phổ đồ (hình 1).
1.2. Nguyên tắc và trang bị của phép đo phổ hồng ngoại [1], [2], [3]
1.2.1. Nguyên tắc chung
a) Chuẩn bị mẫu đo
- Nghiền 1-2 mg chất thử với 300mg bột mịn kali bromid (IR), trộn đều, cho vào
máy nén viên.
- Chất chuẩn đối chiếu được chuẩn bị tương tự với chất thử.
b) Nguồn kích thích phổ
Chùm sáng có tần số 4000-650 cm-1.
c) Máy đo phổ
Thu toàn bộ phổ IR của chất, ghi phổ IR đó lại.
d) Đánh giá phổ
Dựa vào vị trí và cường độ của các cực tiểu độ truyền qua của chất thử và chất
đối chiếu mà kết luận định tính là đúng hay khơng đúng.
1.2.2. Hệ máy, trang bị của phép đo phổ IR
Từ các nguyên tắc nêu trên, một hệ thống máy đo phổ IR phải có các bộ phận
chính sau đây:
- Nguồn sáng để kích thích phổ;
- Hệ thống mẫu (sample cell) chứa mẫu để đo phổ;
- Hệ thống quang học;
- Detector để phát hiện phổ IR của chất phân tích;
- Modul điện tử nhận, khuếch đại, xử lí, ghi và chỉ thị kết quả đo IR;
4
- Bộ thư viện phổ đối chiếu.
1.2.3. Ứng dụng phổ hồng ngoại trong lĩnh vực kiểm nghiệm dược
Phổ hồng ngoại cung cấp rất nhiều thông tin về chất nghiên cứu nên có rất nhiều
ứng dụng trong nghiên cứu như: đồng nhất các chất, xác định cấu trúc phân tử, nghiên
cứu động học phản ứng, nhận biết cac chất, xác định độ tinh khiết, suy đốn về tính đối
xứng của phân tử, phân tích định lượng. Phổ hồng ngoại thường được dùng trong phân
tích thành phần chính như nước, protein, lipid, glucid, chất xơ,...Ngồi ra phổ hồng
ngoại cịn được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực kiểm nghiệm dược. Phổ hồng ngoại là
một trong những cơng cụ định tính phổ biến trong kiểm nghiệm dược. Các chuyên mục
định tính ở Dược điển Việt Nam V như viên cimetidine, dexamethason, diclofenac
sodium, ibuprofen, acid mefenamic, metformin,… đều sử dụng phương pháp phổ hồng
ngoại thay thế cho các phương pháp định tính truyền thống như phổ tử ngoại, phản ứng
hóa học, sắc ký lớp mỏng. Ngồi ra, phổ hồng ngoại là cơng cụ khơng thể thiếu trong
kiểm nghiệm nguyên liệu dược. Phép thử phổ hồng ngoại cũng được đưa vào chương
trình thử nghiệm thành thạo năm 2019 do Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương-Bộ Y
tế tổ chức.
Bảng 1.2: Kết quả phân tích của các phịng thí nghiệm phép thử phổ hồng ngoại trong
chương trình thử nghiệm thành thạo do Viện kiểm nghiệm tp. HCM tổ chức.
STT
Mẫu A
Mẫu B
Hệ số phù hợp
Kết luận
Hệ số phù hợp
Kết luận
1
42.28
Không đúng
99.58
Đúng
2
76.5
Đúng
93
Đúng
3
29.07
Không đúng
99.31
Đúng
4
965
Không đúng
99.8
Đúng
5
26.62
Không đúng
99.37
Đúng
6
43.13
Không đúng
99.774
Đúng
7
45
Không đúng
98
Đúng
8
32.70
Không đúng
98.47
Đúng
9
80.5
Không đúng
98.5
Đúng
5
10
86.4
Không đúng
99.6
Đúng
11
34.73
Không đúng
97.22
Đúng
12
14.4
Không đúng
83.3
Đúng
13
31.18
Không đúng
99.17
Đúng
14
86.8
Không đúng
97.0
Đúng
15
44.89
Không đúng
99.87
Đúng
16
-
Không đúng
-
Đúng
17
41.20
Không đúng
97.41
Đúng
18
96.9
Không đúng
99.9
Đúng
19
98.15
Đúng
47.72
Không đúng
20
80.7
Không đúng
96.3
Đúng
21
71.8
Không đúng
99.2
Đúng
22
96.0
Không đúng
99.4
Đúng
23
37.63
Không đúng
98.92
Đúng
24
90.5
Không đúng
99.1
Đúng
25
80.6
Không đúng
95.8
Đúng
26
85.5
Không đúng
96.8
Đúng
27
-
Không đúng
97.3
Đúng
28
94.0
Đúng
98.1
Đúng
29
40.46
Không đúng
95.61
Đúng
30
71.3
Không đúng
94.8
Đúng
31
38.75
Không đúng
98.41
Đúng
32
25.92
Không đúng
96.69
Đúng
33
31.61
Không đúng
98.77
Đúng
34
45.61
Không đúng
99.61
Đúng
35
44.15
Không đúng
97.21
Đúng
Bảng 1.2 là kết quả thử nghiệm thành thạo của 37 phịng thí nghiệm đăng ký
tham gia chương trình với phép thử phổ hồng ngoại. Mỗi phòng thử nghiệm nhận 02 lọ
mẫu thử, mẫu A và mẫu B. Kết quả được công bố: Mẫu A: Không đúng, mẫu B: Đúng.
6
Bảng cho thấy kết quả mẫu A của phịng thí nghiệm số 2, 9, 10, 14, 18, 19, 20,
22, 24, 25, 26, 28 (hệ số phù hợp lần lượt là 76.5, 80.5, 86.4, 86.8, 96.9, 98.15, 80.7,
96.0, 90.5, 80.6, 85.5, 94.0); đặc biệt phòng 2, 19, 28 (tương ứng với hệ số phù hợp là
76.5, 98.15, 94.0) có kết luận sai về mẫu thử; kết quả mẫu B của phòng thí nghiệm số
12, 19 (có hệ số phù hợp lần lượt là 83.3, 47.72); đặc biệt phịng thí nghiệm 19 có kết
luận sai về mẫu thử tương ứng với hệ số phù hợp là 47.72. Các kết quả trên cho thấy
khơng có một quy định cụ thể nào cho việc sử dụng hệ số phù hợp làm căn cứ cho việc
xác nhận kết quả là đúng hay không đúng, thậm chí có một số phịng thí nghiệm có hệ
số phù hợp trên 90% nhưng vẫn có kết luận trái ngược với kết quả hệ số phù hợp như
phịng thí nghiệm 18, 24. Đa phần việc xác nhận kết quả phép thử phổ hồng ngoại phụ
thuộc vào kinh nghiệm của mỗi phịng thí nghiệm.
7
Mục tiêu đề tài
Định tính là chỉ tiêu quan trọng nhất trong công tác kiểm nghiệm Dược phẩm.
Hiện nay phương pháp quang phổ hồng ngoại là phương pháp định tính được ứng dụng
nhiều trong các quy trình kiểm nghiệm dược phẩm của nhà sản xuất cũng như DĐVN
V.
Xây dựng một quy định dùng trong phép thử định tính bằng phổ hồng ngoại là
một yêu cầu cấp thiết trong lĩnh vực kiểm nghiệm dược phẩm.
9 hoạt chất được chọn là paracetamol, mefenamic acid, diclofenac sodium,
nicotinamide, ibuprofen, metformin, sulpirid, cimetidine và gliclazide. Đây là 9 hoạt
chất thường được lấy kiểm tra, sử dụng chỉ tiêu định tính bằng phổ hồng ngoại theo
DĐVN V, tại Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm Long An.
Chính vì những lí do này, nên tơi thực hiện đề tài “Xây dựng dữ liệu phổ IR
dùng trong phép thử định tính bằng phổ hồng ngoại của paracetamol, mefenamic
acid, diclofenac sodium, nicotinamide, ibuprofen, metformin, sulpirid, cimetidine
và gliclazide”
8
CHƯƠNG 2:
THỰC NGHIỆM
2. HĨA CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ
2.1. Hóa chất
Chất chuẩn
Số lơ kiểm sốt
Nơi sản xuất
Paracetamol
0518019.05
VKNTW
Acid mefenamic
QT055050711
VKNT tpHCM
Diclofenac sodium
0517047.04
VKNTW
Nicotinamide
QT054020204
VKNT tpHCM
Ibuprofen
QT026060510
VKNT tpHCM
Metformin hydroclorid
QT168050413
VKNT tpHCM
Sulpiride
QT0218285.02
VKNTW
Cimetidine
QT003040708*
VKNT tpHCM
Gliclazide
QT137031208
VKNT tpHCM
KBr (IR)
Shimadzu-Japan
2.2. Trang thiết bị
- Hệ thống quang phổ hồng ngoại biến chuỗi, model: IRSpirit, hãng Shimadzu,
Japan.
- Cân phân tích 5 số lẻ, model: XS 205U , hãng Mettler Toledo.
2.3. Cách tiến hành
Cân 300 mg KBr nghiền thành bột mịn, ép viên ở áp suất 80 Pa trong 15 phút,
thu được mẫu trắng.
Cân lần lượt 1.0 mg các chất chuẩn paracetamol, mefenamic acid, diclofenac
sodium, nicotinamide, ibuprofen, metformin, sulpirid, cimetidine và gliclazide, sau đó
thêm lần lượt vào 300mg bột KBr, đồng nhất mẫu, ép viên ở áp suất 80 Pa trong 15
phút, thu được viên chuẩn.
Các thông số cài đặt trên máy phổ hồng ngoại:
- Bước sóng: 400-4000 cm-1.
9
- No. of scans: 40.
- Resolution: 4.
- Apdization: happ-Genzel.
- Measurement mode: % Transmitttance.
Tiến hành đo lần lượt các viên chuẩn của 9 hợp chất paracetamol, mefenamic
acid, diclofenac sodium, nicotinamide, ibuprofen, metformin, sulpirid, cimetidine và
gliclazide, ta thu được 9 phổ đồ tương ứng (phụ lục)
10
CHƯƠNG 3:
BIỆN LUẬN
KẾT QUẢ
3. Xây dựng dữ liệu phổ IR dùng trong phép thử định tính bằng phổ hồng ngoại
theo chuyên mục riêng của dược điển Việt Nam V
3.1. Paracetamol [1], [2], [3]
Hình 3.1 Cấu trúc hợp chất paracetamol
Phân tích cấu trúc hợp chất paracetamol (hình 3.1) cho thấy hợp chất
paracetamol có cấu trúc của một phenol đơn giản với một nhóm thế amide (-C=O-NH)
gắn vào vị trí para của nhóm phenol và nhóm methyl (-CH3). Như vậy phổ IR của
paracetamol (phụ lục 3.1) phải có các cực tiểu của độ truyền qua đặc trưng cho các
nhóm chức ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức đặc trưng trong phổ IR của
paracetamol
Nhóm chức
Vân phổ
Vị trí peak cường độ mạnh,
đặc trưng
Methyl
CH3
3201-3034
3160.49, 3109.14, 3034.98
Amide
C=O
1650-1715
1655.83
N-H
1570-1515
1563.13
C-N (aryl)
1260-1227
1259.4, 1242.23, 1225.12
C-N (amide)
968
968.40
Vòng
Vòng hương phương
1650-2000
1902.57, 1876.89, 1852.65
hương
thế vị trí para
phương
C=C hương phương
1430-1611
1611.62
Nhóm phenyl
690-900
837.19, 517.71
11
Phenol
C-O
1260-1171
1172.35
O-H
3325
3325.93
Từ dữ liệu phổ IR của hợp chất paracetamol cho thấy có tín hiệu của 2 vân phổ
của O-H và CH3 có tần số tương ứng lần lượt là 3325.93 cm-1 và 3201-3034 cm-1, 1
vân phổ tín hiệu yếu đặc trưng cho vịng hương phương thế vị trí para có tần số tương
ứng là 1650-2000, 2 vân phổ C=O và C=C với tần số tương ứng lần lượt là 1655.83
cm-1 và 1611.62 cm-1, 1 vân phổ N-H bậc 2 với tần số tương ứng là 1565.13 cm-1, 1 vân
phổ C-N (aryl) với tần số tương ứng là 1260-1227 cm-1, 1 vân phổ C-O với tần số
tương ứng là 1172.35 cm-1, 1 vân phổ C-N (amide) với tần số tương ứng là 968.40 cm1
, 1 vân phổ nhóm phenyl đặc trưng có tần số tương ứng là 690-900 cm-1.
Bảng 3.2 Bảng so sánh tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức đặc trưng
trong phổ IR của paracetamol với tài liệu tham khảo
Nhóm chức
Vị trí peak hợp chất
Vị trí peak hợp chất paracetamol
paracetamol
tài liệu tham khảo [4]
CH3
3160.49, 3109.14, 3034.98
3162-3035
C=O
1655.83
1654
N-H
1563.13
1565
C-N (aryl)
1259.4, 1242.23, 1225.12
1260-1227
C-N (amide)
968.40
965
Vịng hương phương
1902.57, 1876.89, 1852.65
thế vị trí para
C=C hương phương
1611.62
1610
Nhóm phenyl
837.19, 517.71
838, 514
C-O
1172.35
1171
O-H
3325.93
3326
12
So sánh dữ liệu phổ IR của hợp chất paracetamol với tài liệu tham khảo (bảng
3.2) cho thấy có sự tương hợp. Như vậy, dữ liệu phổ bảng 3.1 được sử dụng làm cơ sở
cho phép thử phổ hồng ngoại hợp chất paracetamol.
3.2. Mefenamic acid [1]–[3]
Hình 3.2: Cấu trúc hợp chất mefenamic acid
Phân tích cấu trúc hợp chất mefenamic acid (hình 3.2) cho thấy hợp chất
mefenamic acid có cấu trúc của amine hương phương bậc 2, một nhóm carboxylic acid
(-COOH) gắn vào vị trí orthor của vịng hương phương và các nhóm methyl (-CH3).
Như vậy, phổ IR (phụ lục 3.2) của mefenamic acid phải có các cực tiểu của độ truyền
qua đặc trưng cho các nhóm chức ở bảng 3.3.
Bảng 3.3 Tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức đặc trưng trong phổ IR của
mefenamic acid
Nhóm chức
Vân phổ
Vị trí peak có cường độ
mạnh, đặc trưng
Amine II
N-H
3300-3450
3311.66
Carboxylic O-H
3200-2900
3200-2900
acid
C=O
1700-1655
1655.83
Vịng
Vịng hương phương
1650-2000
1962.47, 1936.80, 1916.83
hương
thế vị trí ortho, meta
phương
C=C Vịng hương
1430-1600
1595.93, 1577.39, 1511.78,
phương
Methyl
1451.88
Nhóm phenyl
690-900
777.29, 755.89
CH3
2875-2970
2975.08, 2949.41, 2915.18
13
Từ dữ liệu phổ IR của hợp chất mefenamic acid cho thấy có tín hiệu của 1 vân
phổ của N-H (amine II) tương ứng với tần số 3311.66 cm-1, 2 vân phổ của O-H và CH3
có tần số tương ứng lần lượt là 3200-2900 cm-1 và 2875-2970 cm-1, 1 vân phổ của vịng
hương phương thế ortho, meta có tần số tương ứng 1650-2000 cm-1, 2 vân phổ C=O và
C=C tương ứng với tần số lần lượt là 1655.83 cm-1 và 1430-1600 cm-1, 1 vân phổ của
nhóm phenyl có tần số tương ứng là 690-900 cm-1.
Bảng 3.4 Bảng so sánh tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức đặc trưng
trong phổ IR của mefenamic acid với tài liệu tham khảo
Nhóm chức
Vị trí peak hợp chất
Vị trí peak hợp chất mefenamic
mefenamic acid
acid tài liệu tham khảo [5]
N-H
3311.66
3312
O-H
3200-2900
3200-2900
C=O
1655.83
1651
C=C Vòng hương
1577.39, 1511.78, 1451.88
1577, 1507, 1450
Nhóm phenyl
777.29, 755.89
778, 756
CH3
2975.08, 2949.41, 2915.18
2923-3021
phương
So sánh dữ liệu phổ IR của hợp chất mefenamic acid với tài liệu tham khảo
(bảng 3.4) cho thấy có sự tương hợp. Như vậy, dữ liệu phổ từ bảng 3.4 có thể được sử
dụng làm cơ sở cho phép thử phổ hồng ngoại hợp chất mefenamic acid.
14
3.3. Diclofenac sodium [1]–[3]
Hình 3.3 Cấu trúc hợp chất diclofenac sodium
Phân tích cấu trúc hợp chất diclofenac sodium (hình 3.3) cho thấy hợp chất
diclofenac sodium có cấu trúc của amine hương phương bậc 2, một nhóm carboxylic
acid (-COOH) gắn vào vị trí ortho của vịng hương phương và nhóm halogen (-Cl) gắn
vào vòng hương phương. Như vậy phổ IR của diclofenac sodium (phụ lục 3.3) phải có
các cực tiểu của độ truyền qua đặc trưng cho các nhóm chức như bảng 3.5.
Bảng 3.5 Tần số phổ hồng ngoại các nhóm chức của diclofenac sodium
Nhóm chức
Vân phổ
Vị trí peak có cường độ mạnh,
đặc trưng
Amine II
N-H
3300-3450
3387.25
Vịng hương
Vịng hương
1650-2000
1942.50, 1913.98
phương
phương thế vị trí
1430-1600
1556.00
Nhóm phenyl
690-900
765.88
Carboxylic
O-H
3200-2900
Bành rộng peak
acid
C=O
1700-1500
1575.96
Halogen
C-Cl
747
747.33
ortho, meta
C=C hương
phương
Từ dữ liệu phổ IR của hợp chất diclofenac sodium cho thấy có tín hiệu của 1
vân phổ của N-H (amine II) tương ứng với tần số 3387.25 cm-1, 1 vân phổ của O-H có
15
tần số tương ứng là 3200-2900 cm-1, 2 vân phổ C=O và C=C tương ứng với tần số lần
lượt là 1575.96 cm-1 và 1556.00 cm-1, 1 vân phổ của nhóm phenyl có tần số tương ứng
là 765.88 cm-1, 1 vân phổ của C-Cl với tần số tương ứng 747.33 cm-1.
Bảng 3.6 Bảng so sánh tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức đặc trưng
trong phổ IR của diclofenac sodium với tài liệu tham khảo
Nhóm chức
Vị trí peak hợp chất
Vị trí peak hợp chất diclofenac
diclofenac sodium
sodium tài liệu tham khảo [6]
N-H
3387.25
3385
C=C hương phương
1556.00
1557
Nhóm phenyl
765.88
C=O
1575.96
1574
C-Cl
747.33
746
So sánh dữ liệu phổ IR của hợp chất diclofenac sodium với tài liệu tham khảo
(bảng 3.6) cho thấy có sự tương hợp. Như vậy, dữ liệu phổ trong bảng 3.6 có thể được
sử dụng làm cơ sở cho phép thử phổ hồng ngoại hợp chất diclofenac sodium.
16
3.4. Nicotinamide [1]–[3]
Hình 3.4 Cấu trúc của nicotinamide
Phân tích cấu trúc hợp chất nicotinamide (hình 3.4) cho thấy hợp chất
nicotinamide có cấu trúc của dị vịng hương phương 6 cạnh có 1 nguyên tử nitrogen và
một nhóm thế amide (-C=O-NH2). Như vậy phổ IR (phụ lục 3.4) của nicotinamide
phải có các cực tiểu của độ truyền qua đặc trưng cho các nhóm chức như bảng 3.7.
Bảng 3.7 Tần số phổ hồng ngoại của một số nhóm chức của nicotinamide
Nhóm chức
Vịng hương
phương
Amide
C=C
Vân phổ
1430-1600
Vị trí peak có cường độ mạnh,
đặc trưng
1593.08, 1575.96, 1507.51,
1486.11
Nhóm phenyl
690-900
703.12
C=O
1650-1715
1698.62
N-H
3000-3500
3367.29, 3166.19
C-NH2
1123
1123.85
Từ dữ liệu phổ IR của hợp chất nicotinamide cho thấy có 1 vân phổ của N-H
(amine II) tương ứng với tần số 3000-3500 cm-1, 2 vân phổ C=O và C=C tương ứng
với tần số lần lượt là 1650-1715 cm-1 và 1430-1600 cm-1, 1 vân phổ của C-NH2 với tần
số tương ứng 1123.85 cm-1.
17