Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu BOI DUONG KIEN THUC HSG 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.16 KB, 31 trang )

Chơng 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
1.Cấu tạo của 1 âm tiết TV gồm mấy phần, đợc tách thành mấy yếu tố?
=>
Âm
Tiết
TV
Thanh điệu
Vần
PÂĐ Âm đệm âm chính âm cuối
1.1.Phụ âm đầu (âm đầu): Là vị trí mở đầu âm tiết.
-Số lợng: 22.
TT Âm Chữ viết Ví dụ TT Âm Chữ viết Ví dụ
1 /b/ b ba 12 /f/ ph phát
2 /t/ t ta 13 /v/ v về
3 /t/ th thi 14 /s/ x xa
4 /d/ đ đi
15 /z/
d da
5 /tr/ tr tre gi gia
6 /c/ ch che g gì
7 /k/
k ki (e, ê) 16 /s/ s sa
c ca 17 /r/ r ra
q qua 18 /x/ kh kha
8 /m/ m mẹ 19 g ga
9 /n/ n nó 20 gh ghế
10 /nh/ nh nhà 21 /h/ h hát
ng ngà 22 /l/ l lên
ngh nghi(e,ê)
-Lu ý:
+Âm /p/ chỉ xuất hiện rất ít ở 1 số âm tiết TV (Sa Pa, pơ-pô-lin), không


đợc coi là thành viên của hệ thống âm đầu TV.
+Một số nhà ngôn ngữ học nh Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Thị Lanh đề
nghị bổ sung 1 PÂ tắc thanh hầu /?/ (phơng thức PÂ: tắc, bộ phận tham gia
cấu âm là thanh hầu), xuất hiện trong các âm tiết nh: an, oan, oi nh ng
không đợc thể hiện trên chữ viết.
VD: Thực tế cách đánh vần tự nhiên kiểu ờ - ăn = ăn của trẻ em góp phần
xác nhận sự tồn tại của âm vị này.
->Tuy nhiên, một số nhà n/c ngôn ngữ vẫn nghi ngờ và không thừa nhận
có PÂ này.
1
-PÂĐ có thể khuyết trong âm tiết TV. VD: Oan, uyên, oang (nếu không thừa
nhận có PÂ tắc thanh hầu /?/).
1.2.Phần vần.
a/Âm đệm: (Âm đầu vần, âm lớt), còn gọi là bán âm (giống PÂ về mặt chức
năng, giống nguyên âm về mặt hình thức).
+Vị trí: Đứng thứ 2 trong mô hình cấu tạo âm tiết, nối PÂĐ với phần còn lại
của vần.
+Số lợng: 1 âm vị /-u-/.
+Chữ viêt :
Viết bằng chữ o (trớc các nguyên âm rộng và hơi rộng): oan, oâng,
oăn
.Viết bằng chữ u (trớc các nguyên âm còn lại và sau q) : uân,
uyên
+Đặc điểm : Phát âm lớt.
+Chức năng : Biến đổi âm sắc lúc mở đầu, làm trầm hoá âm sắc của âm tiết
(toan khác tan ) và khu biệt âm tiết này với âm tiết khác, có thể vắng mặt
trong tiết.
b/Âm chính (âm giữa vần), là hạt nhân của âm tiết, tạo âm sắc chủ yếu cho âm
tiết, không bao giờ vắng mặt trong âm tiết.
-Số lợng : 14 âm vị nguyên âm.

+Nguyên âm đơn : 11 NÂ ; a, e, ê, o,ô, ơ, u,, i + ă, â (là 2 NÂ ngắn).
+Nguyên âm đối: uô, ơ, iê.
2
+Chữ viết.
TT Âm Chữ viết Ví dụ TT Âm Chữ viết Ví dụ
i im 9 /u/ u thu
y ý 10 /ô/ ô cô
2 /ê/ ê về 11 /o/ o nhỏ
e đi
12 /iê/
ia mía
a anh ách iê miến
4 // t ya khuya
5 /ơ/ ơ cờ yê Thuyền
6 /â/ â âu
7 /a/ a nhà a Ma
ă ăn ơ mơng
a ay, au uô muốn
ua múa
-Lu ý:
+Theo Đoàn Thiện Thuật có thêm 2 nguyên âm ngắn là e và o ngắn
(anh ách, ong óc).
+Các nguyên âm i, e, ê, iê là các nguyên âm thuộc hàng trớc, còn lại là
các NÂ thuộc hàng sau tròn hoặc không tròn môi.
c/Âm cuối (âm cuối vần), kết thúc âm tiêt, qui định âm săc của âm tiết khi kêt
thúc, có thể vắng măt trong âm tiết.
-Số lợng:
+8 phụ âm (p, t, c, ch, m, n, ng, nh)
+2 bán âm: i (viết i, y) và u (viết o, u), phát âm lớt, giống NÂ về hình
thức, giống PÂ về chức năng.

d/Thanh điệu: gồm 6 thanh, không bao giờ đ\ợc phép vắng mặt trong âm tiết
TV.
=>Khác với các ngôn ngữ ấn Âu: VD: da, dừa, dứa (ở VN) tạo sự
khác biệt ở thanh, còn ngôn ngữ ấn Âu không có sự khác biệt này.
3
2.Phân tích thành phần cấu tạo các âm tiết sau:
Lúa, luồng, cuốc, quốc, quyên, khoác, khuân, hào, múa, mía, túi, tuỷ ?
TT Âm tiết PÂĐ Âm đệm  chính  cuối T. Điệu
1 Lúa L ua Sắc
2 Luồng L uô ng Huyền
3 Cuốc C uô c Sâc
4 Quốc Q u ô c Sắc
5 Quyên Q u iê n Không
6 Khoác Kh o a c Sắc
7 Khuân Kh u â n Không
8 Hào H a o Huyền
9 Múa M uô Sắc
10 mía M iê Sắc
11 Túi T u i Sắc
12 Tuỷ T u i hỏi
3.Tìm những tiêng bắt vần với nhau, lý giải cách hiệp vần của những tiếng
ấy.
1. Trúc xinh trúc mọc bờ ao
Em xinh em đứng chỗ nào cũng xinh
2. Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng đêm nằm ngủ say
3. Hôm qua tát nớc ao đình
Bỏ quên cái áo trên cành hoa sen.
4 Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
ở các bài tập 2, 3, 4 là kiểu vần thông,
+ Bài 2, 4 thay đổi nguyên âm i = e (đình cành), i = ê (xinh nghêng)
là những nguyên âm cùng hàng trớc.
+ Bài 3 thay đổi nguyên âm â = ă, là những nguyên âm cùng hàng sau.
4.Vì sao lại coi các từ êm ái, êm ả, ấm ức, ấm áp, ốm o, ầm ĩ, óc ách, inh
ỏi là từ láy.
4
=> Trả lời
+Các tiếng trong từ trên đều có 1 PÂ tắc thanh hầu. PÂ này không đợc thể
hiện trên chữ viết.
+Có quan điểm không thừa nhận có PÂ tắc thanh hầu thì những từ trên vẫn có
các tiếng đều khuyết PÂĐ, đó là điểm giống nhau giữa các tiếng và là căn cứ
để xếp những từ chứa chúng là từ láy.
+Về nghĩa, những từ này cũng có tác dụng gợi hình, gợi cảm giống nh từ láy.
+Về cấu tạo, nhiều từ trong số này cũng có tiếng gốc hoặc đợc cấu tạo theo
những khuôn hình nhất định nh nhiều từ láy.
VD: ồn ã, yên ả, oi ả, êm ả, êm ái, ấm áp, im ắng, ế ẩm, ít ỏi, oằn oại, ốm o,
ép uổng, o ép, ao ớc, ấm ức
5.Các từ cong queo, cuống quýt, công kênh, cập kênh có phải là từ láy
không?
=>Trả lời:
+Chúng ta phải dựa vào mặt ngữ âm xem chúng có chỗ giống nhau hay
không?
+Có trờng hợp ngữ âm và chữ viết không thống nhất hoàn toàn. VD nh trờng
hợp này: âm k đợc viết bằng 3 chữ k, c, q.
-> Các từ trên là từ láy PÂĐ.
6.Vần có giá trị biểu cảm nh thế nào ?
=> trả lời :

a/Trong TV âm tiết nào cũng có vần, vần là thành phần chủ yếu tạo nên âm
tiết. Trong các âm tiết có hình thức cấu tạo đơn giản nh: ô trong cái ô, ơ
trong ơ kìa, e trong e ngại
->Có thể hiểu ô, ơ, e nh 1 vần (vần gồm 1 nguyên âm và 1 thanh điệu)
b/Vần có 1 giá trị nhất định trong việc cảm thụ và nhận biết lời nói. Có thể l-
ợc bỏ PÂĐ ngời ta vẫn nhận biết đợc nội dung lời nói.
+VD1: Một đàn thằng ngọng đứng xem chuông
Nó bảo nhau rằng, ấy ái uông
->Ngời ta vẫn hiểu (tất nhiên phải có sự hỗ trợ của ngữ cảnh).
5
+VD2: Những đứa trẻ đang tập nói, thờng ngọng kiểu ông ăn ơm âu
-> ngời nghe vẫn hiểu không ăn cơm đâu .
c/Trong thơ ca, vần giữ vai trò hết sức quan trọng. Vần tạo sự liên kết giữa
các vần thơ, các ý thơ, góp phần tạo nên tiết tấu, nhịp điệu làm tăng giá trị biểu
cảm, thẩm mỹ cho bài thơ, đoạn thơ.
->Làm ngời đọc dễ nhớ, dễ thuộc và hứng thú nh ngậm âm nhạc trong
miệng (Mai a côpki).
+VD1: Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh (Truyện Kiều ND).
Các PÂ kh và g kết hợp với khuôn vần ấp ênh đã góp phần miêu tả
cuộc hành trình trên con đờng không bằng phảng để qua đó diễn tả tâm trạng
xúc động, quặn đau của Thuý Kiều lúc chia ly, đồng thời góp phần giúp ta
hình dung bớc đờng lu lạc 15 năm sau này đầy chông gai, trăc trở của nàng.
VD2: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đờng Bạch Dơng sơng trắng nắng tràn
Anh đi nghe tiếng ngời xa vọng
Một giọng thơ ngâm một giọng đàn. (Tố Hữu)
6
Chơng 2: Từ vựng tiếng Việt
1. Từ TV đợc cấu tạo nh thế nào?
-Đơn vị cấu tạo từ TV là các hình vị.

-Có nhiều quan điểm khác nhau về đơn vị hình vị:
+Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa đợc dùng để cấu tạo nên các từ.
VD:
.Mặt trời (2 hình vị -ghép).
.Đẹp đẽ (2 hình vị láy) trong đó đẹp có nghĩa từ vựng, đẽ không có
nghĩa từ vựng nhng nó quyết định sự khác biệt về nghĩa giữa đẹp và đẹp
đẽ.
-> Nó vẫn tiềm tàng 1 giá trị ngữ nghĩa nào đó, nó mang nghĩa bổ sung (chẳng
hạn cấc trong già cấc, ngắt trong xanh ngắt).
.Những từ gồm 2 tiếng vô nghĩa nh bù nhìn, bồ hóng, bồ kết đ ợc xem là từ
đơn, là những từ do 1 hình vị tạo thành.
+Mỗi tiếng (âm tiết) trong TV là 1 hình vị, vì vậy có thể căn cứ vào số l-
ợng tiếng trong từ mà phân biệt từ đơn (một tiếng) và từ phức (2 tiếng trở lên).
+Có nhà n/c ngôn ngữ phân biệt từ đơn tiết (1 tiếng) với từ đa tiết (2
tiếng trở lên).
Định nghĩa về cấu tạo của từ TV trong SGK TV4?
-SGK TV4 định nghĩa cấu tạo từ TV căn cứ vào số lợng tiếng trong từ. Dùng
số lợng tiếng để phân biệt từ đơn, phức tỏ ra đơn giản, HS Tiểu học dễ tiếp
nhận hơn, phù hợp với yêu cầu RKN sử dụng TV cho HS.
-Phần ghi nhớ SGKTV4 định nghĩa nh sau: Có 2 cách tạo từ phức:
+Ghép 2 tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là từ ghép.
+Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần), đó
là từ láy.
2.Có mấy loại từ láy?
a/Căn cứ vào số lần láy, chia ra: Từ láy đôi, láy 3, láy 4.
(Lớp 5 cũ dạy láy đôi, láy 3. láy 4 và 4 kiểu từ láy : láy tiếng, láy âm, láy vần,
láy cả âm và vần).
7
b/Căn cứ vào mức độ láy có :
-Láy toàn bộ (đêm đêm, xanh xanh ).

+Láy toàn bộ có biến đổi thanh: đo đỏ, nhè nhẹ, thinh thích,
+Láy toàn bộ có biến đổi vần + thanh: tôn tốt, đèm đẹp, răm rắp
-Láy bộ phận có: Láy âm và láy vàn.
L u ý : SGKTV4 không yêu cầu dạy HS ghi nhớ, học thuộc, kiểm tra TV có
mấy kiểu láy nh 1 đơn vị kiến thức lí thuyết mà chỉ nhắcthoáng qua trong 1
bài luyện tập (SGKTV4 trang 44), yêu cầu xếp các từ láy tìm đợc vào 3
nhóm :
+Láy có PÂĐ giống nhau (nhút nhát)
+Láy có vần giống nhau (lao xao)
+Láy có cả âm và vần giống nhau (rào rào )
=>Nghĩa của từ láy đợc hình thành từ nghĩa của hình vị gốc theo hớng mở
rộng hoặc thu hẹp, tăng cờng hoặc giảm nhẹ (nói cách khác : là sự sắc thái
hoá nghĩa của hình vị gôc).
?Các từ đèm đẹp, tôn tốt, khang khác, thinh thích, chênh chếch, thoăn
thoát là từ láy âm (láy PÂĐ) hay biến thể của từ láy tiếng (láy toàn bộ
tiếng) ?
=>Căn cứ vào tiếng gốc, có thể hình dung quá trình biến đổi ngữ âm để tạo ra
những từ láy này :
-Đẹp -> đẹp đẹp -> đèm đẹp.
-Tôt -> tốt tốt -> tôn tốt.
-Khác -> khác khác -> khang khác
=>Chúng đều có nghĩa giảm nhẹ so với hình vị gốc:
So với tiếng gốc, các từ đều có sự biến đổi về thanh điệu + PÂ cuối theo quy
tắc:
-Thanh: sắc -> ngang; nặng -> không.
-PÂ cuối: p -> m; t ->n; c -> ng ; ch -> nh.
=>Sự biến đổi không lớn và theo quy tắc níât định, có thể xếp chúng vào nhóm
từ láy tiếng (láy toàn bộ).
8
3.Có mấy loại từ ghép?

Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hình vị, vào đặc trng ngữ nghĩa của từ,
ngời ta chia từ ghép (có ý nghĩa từ vựng) thành 2 loại:
a/Ghép phân nghĩa (chính phụ, có nghĩa phân loại ).
Là từ ghép trong đó có 1 hình vị chỉ loại lớn (SV, hành động, tính
chất ) đứng tr ớc và là hình vị chính. Còn hình vị phụ đứng sau có tác dụng
phân hoá nghĩa cho hình vị chính đứng trớc.
Ví dụ:
+Mô hình 1: Máy + x: Máy ảnh, máy bơm
Vui + x : Vui tính, vui kòng
->Là từ ghép phân nghĩa 1 chiều.
+Mô hình 2 (Hình vị tạo từ gốc Hán) :
x + viên : Đoàn viên. xã viên
x + trởng : Bộ trởng, ca trởng, hiệu trởng
Bất + x : Bất nghĩa, bất công
->Là từ ghép gốc Hán.
+Mô hình 3 : Nhà + x : nhà văn, nhà báo, nhà s
Cái + x: cái hay, cái bi
Có + x: Có lí, có hậu
->Là từ ghép phân nghĩa 2 chiều.
=>Nghĩa của chúng có tác dụng sắc thái hoá, cụ thể hoá nghĩa của hình vị chỉ
loại lớn (còn mang tính loại biệt).
b/Ghép hợp nghĩa (đẳng lập, song song, láy nghĩa, tổng hợp ).
-Là từ ghép do 2 hình vị có quan hệ ngang hàng nhau tạo nên. Nghĩa của
chúng có tính chất tổng hợp, tổng loại, khái quát.
VD: áo quần, nhà cửa, đêm ngày, buồn vui, thơng nhớ
+2 hình vị phải cùng từ loại (cùng D-D, Đ-Đ, T-T)
+2 hình vị phải cùng phạm trù ngữ nghĩa (cùng chỉ SV, hoạt động, tính
chất ).
9
+2 hình vị phải đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa: Đợi chờ, tơi

sáng, trên dới
-Nghĩa: biểu thị những SV, hiện tợng mang tính tổng loại, khái quát.
(Cách khác: chỉ những loại lớn hơn, chung hơn, rộng hơn, bao trùm hơn
so với loại của mỗi hình vị tạo thành).
?Có thể dựa trên những dấu hiệu nào để phân biệt từ phức với 1 cụm từ?
=> áp dụng biện pháp thử sau:
a/Biện pháp 1: Xem tổ hợp có thành ngữ tính thì đó là từ ghép, còn không
sẽ là cụm từ, tức là không thể suy ra nghĩa của toàn tổ hợp từ nghĩa của mỗi
thành tố.
VD: Ông cha -> ngời thuộc thế hệ trớc trong quan hệ với những ngời thuộc
thế hệ sau (nói tổng quát) -> là từ ghép vì có thành ngữ tính, ta không thể
suy từ nghĩa của các yếu tố cấu thành nó là ông và cha.
b/Biện pháp 2: Xem cấu tạo tổ hợp đó chặt chẽ hay lỏng lẻo. Nếu các thành tố
gắn bó chặt chẽ là từ ghép, không thì là cụm từ. Cụ thể:
+Không thể chen thêm 1 thành tố nào vào giữa chúng.
VD: Không thể chuyển đổi .ông cha -> ông và cha.
.áo dài -> áo rất dài.
+Không thể dùng 1 thành tố trong tổ hợp thay cho toàn bộ tổ hợp.
VD: Nhận mặt. Nếu nghe không rõ hỏi nhận gì?, không thể trả lời mặt
mà phải là nhận mặt.
+Không thể ghép tổ hợp ấy với những tổ hợp có chung 1 thành tố
thành chuỗi những thành tố chung.
VD: Không thể ghép: truyện cổ, truyện cời, truyện ngụ ngôn -> truyện cổ,
cời, ngụ ngôn.
?Những từ : tơi tôt, đi đứng, buôn bán, mặt mũi, hốt hoảng, nhỏ nhẹ, học
hỏi, hoa hồng, cá cơm, cá cảnh là ghép hay láy?
=>Trong những tiếng trên, tiếng nào cũng có nghĩa, quan hệ giữa các tiếng tr-
ớc hết là quan hệ về nghĩa.
VD:
10

+Đi (chỉ hoạt động di chuyển = chân của ngời, động vật)
ghép với đứng (chỉ t thế của ngời, thân thẳng, hai chân đặt trên nền đỡ toàn
thân với mặt đất) thành đi đứng để biểu thị 1 ý nghĩa khái quát hơn mỗi
tiếng => chỉ hoạt động di chuyển nói chung.
+Cá (động vật có xơng, sống dới nớc, thở = mang và bơi = vây)
ghép với cảnh (chỉ vật nuôi, trồng hoặc tạo ra để ngắm, giải trí) thành ->
cá cảnh biểu thị 1 ý nghĩa cụ thể hơn cá (loại cá nuôi làm cảnh).
Nh vậy các từ nói trên là từ ghép hợp nghĩa trừ hoa hồng, cá cơm, cá cảnh
là ghép phân loại.
?Bình minh, cần mẫn, chí khí, tham lam, bao biện, bảo bối, ban bố, căn
cơ, hoan hỉ, hào hiệp, hào hoa, hào hùng, hữu hạn, hữu hình là từ ghép
hay láy?
-> Trả lời:
+Thoạt nhìn, các từ trên có hình thức ngữ âm giống nh từ láy âm và
vần.
+Thực chất, đây là những từ ghép Hán Việt có hình thức ngữ âm ngẫu
nhiên giống từ láy, bởi mỗi tiếng trong từ láy đều có nghĩa.
VD: . Ban bố: (ban: ban hành; bố: công bố).
.Căn cơ: (căn: gốc dễ; cơ: nền móng).
.Hoan hỉ (hoan:vui; hỉ; mừng)
+Quan hệ giữa các tiếng trong từ trên là quan hệ về nghĩa. Các từ: ban
bố, căn cơ, hoan hỉ, cần mẫn là những từ ghép có nghĩa tổng hợp (hợp nghĩa),
còn lại là từ ghép phân nghĩa.
?Hãy tìm những từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống từ láy tơng tự
nh vừa phân tích?
=> Bài bản, bộ binh, chuyên chính, châm chớc chân chât, chân chính, chí
lí, chính chuyên, công cán, gian giảo, hành hạ, hân hoan, hảo hán, hảo hạng,
khắc khổ, khẩn khoản, lai lịch, thành thực
?Các từ: Cây cối, đất đai, chùa chiền, tuổi tác, gậy gộc, mùa màng, chim
chóc, thịt thà, là từ ghép hay từ láy?

11
=>Trả lời
+Mỗi từ nói trên đều có 1 tiếng có nghĩa làm gốc và 1 tiếng vô nghĩa láy
lại PÂD của tiếng gốc -> đây là những từ láy âm.
+Những tiếng hiện bị coi là vô nghĩa nh: cối, chiền, đai x a kia vốn có
nghĩa tơng tự nh tiếng gốc, trải qua quá trình lịch sử , nghĩa của các tiếng này
mờ nhạt dần, rất khó xác định nghĩa của chúng.
->Đứng trên quan điểm đồng đại không thể coi những từ trên là từ ghép đợc.
?Các từ sau là từ đơn hay ghép: Bù nhìn, bồ hóng, bồ kết, mặc cả (thuần
Việt), xà phòng, cà phê, xì dàu, mít tinh, căng tin, ra đi ô, vi đi ô (từ vay
mợn)
=> Những từ trên đều do 2 tiếng trở nên tạo thành, do đó chúng là từ phức.
Tuy nhiên:
+Chúng không phải là từ ghép vì các tiếng tạo nên từ đều không có
nghĩa và quan hệ giữa các tiếng không phải là quan hệ về nghĩa.
+Chúng cũng không phải là từ láy, vì quan hệ giữa các tiếng không phải
là quan hệ về âm.
=>Đây là loại từ phức đặc biệt gọi là từ ngẫu kết.
4.Nghĩa của từ.
a/ Hiểu thế nào về nghĩa của từ?
=>Là mặt ND mang tính tinh thần của từ (là khái niệm về sự vật, hiện tợng
trong thực tế khách quan đợc phản ánh vào trong ngôn ngữ, đợc ngôn ngữ
hoá).
b/Từ có những thành phần ý nghĩa nào?
-Nghĩa biểu vật: gợi ra sự vật, hoạt động, tính chất
VD: Con ra chạn lấy cho mẹ cái bát.
->Trẻ (3 tuổi) sẽ lấy đúng, nh vậy trẻ đã hiểu nghĩa của từ chạn, bát
(nghia biểu vật) nhng cha hiểu đợc khái niệm các từ đó 1 cách đầy đủ.
-Nghĩa biểu niệm (khái niệm).
->Là sự vật, hoạt động, tính chất phản ánh vào t duy con ngời thành

các khái niệm. Ví dụ:
12

×