Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH điện NĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 74 trang )

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG

1.1.1. Tổng quan về điện năng
1.1.1.1 Khái niệm về điện năng
Điện năng là năng lượng sinh ra bởi sự chuyển dời có hướng của các electron
theo thời gian. Nói cách khác điện năng là lượng cơng suất tác dụng của dòng điện sản
xuất, truyền tải hoặc tiêu thụ trong một khoảng thời gian (kWh). Điện năng được sản
xuất ra từ nhiều nguồn khác nhau, trong hệ thống năng lượng điện năng vừa là năng
lượng sơ cấp vừa là năng lượng thứ cấp. Điện năng được coi là năng lượng sơ cấp nếu
sản xuất từ thủy năng, địa nhiệt, quang điện, gió…Nhưng cũng là năng lượng thứ cấp
nếu được sản xuất ra ở các nhà máy nhiệt điện chạy than, khí hoặc dầu.
1.1.1.2 Đặc điểm của điện năng
Điện năng là một dạng năng lượng đặc biệt, điện năng sản xuất ra, truyển tải,
phân phối và tiêu thụ. Quá trình này xảy ra gần như đồng thời do đó phải có sự cân
bằng giữa sản xuất và nhu cầu vì vậy khả năng lưu trữ rất nhỏ. Chính vì vậy tùy theo
nhu cầu tiêu thụ điện năng mà điện năng sản xuất ra từ các nhà máy thay đổi liên tục
theo thời gian
1.1.1.3 Vai trị của điện năng
Điện năng có khả năng chuyển đổi thành các dạng năng lượng khác như cơ năng,
nhiệt năng, quang năng….một cách dễ dàng. Có thể nói điện năng là đầu vào của hầu
hết các hoạt động kinh tế. Chính vì những ưu điểm trên mà ngành điện được coi là một
ngành theo chốt cung cấp năng lượng phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu dùng, và
ngành điện là một trong những ngành quan trọng nhất của quốc dân.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.2.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là môn học
nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp với




các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh
giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động trong doanh
nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử làm cơ sở cho việc dự báo và hoạch định chính
sách.
Cùng với kế tốn và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh
là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động
của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là cơng việc có tính xem xét đơn
giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – cịn gọi là
phân tích kế tốn hay kế tốn nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản
lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các
hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng
phạm vi và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập
và ngày càng hồn chỉnh.
Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây
dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những
quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi sự chủ động linh hoạt ngay cả đối với các mặt
hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay địi hỏi các
doanh nghiệp khơng những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác, mà
cịn phải tích cực tổ chức cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế tốn
và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là một cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên

thị trường, đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh


doanh, vừa đảm bảo cho đời sống của người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi
biện pháp để khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành
phân tích một cách tồn diện về mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
hết sức cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Thơng qua phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta mới thấy rõ được các
nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố
ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong cơng tác tổ chức và quản
lý sản xuất.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ
sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn các mục tiêu và chiến lược kinh doanh
có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn
chặn những rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời cũng là công cụ quan trọng để phát hiện
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
Trong ngành điện thì phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đánh giá được các
chỉ tiêu về kinh tế (doanh thu, giá bán điện, điện thương phẩm, kết quả tài chính kế
tốn…) cũng như các chỉ tiêu về kỹ thuật (tổn thất điện năng, cơng nghệ…) từ đó đưa
ra các giải pháp kinh doanh có hiệu quả.
1.2.3. Vai trò, yêu cầu và nhiệm vụ của công tác phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.3.1 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải kinh doanh có

hiệu quả. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, vừa
đủ sức cạnh tranh vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa
đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vũ đối với Nhà nước. Để làm


được điều đó, doanh nghiệp nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ
chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp
để khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích
một cách tồn diện mọi mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần
thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trị trong việc đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án hoạt động kinh
doanh của mình một cách có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó có vai trị và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Thơng qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía cạnh
của q trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp.
Phân tích cũng là công cụ quan trọng để liên kết mọi hoạt động của các bộ phận cho
hoạt động chung của doanh nghiệp được nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh doanh,
mà nó cịn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu
tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
cơng tác quản lý cũng như khả năng thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu
tư.
Tóm lại việc phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trị
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở
của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh
nghiệp.


1.2.3.2. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, thì cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
1. Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ
nguồn tài liệu phục vụ cho cơng tác phân tích. Tính đầy đủ cịn thể hiện phải tính tốn
tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
2. Tính chính xác: Chất lượng của cơng tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính
chính xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương
pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
3. Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt
động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động,
kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt
động kinh doanh, thơng qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh
doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt cơng tác phân tích hoạt động kinh
doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mơ hoạt động kinh doanh và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Tổ chức cơng tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu sau đây:
1. Chuẩn bị cho q trình phân tích
2. Tiến hành phân tích
3. Tổng hợp, đánh giá cơng tác phân tích

Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến q trình phân tích
chung.
1.2.3.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Là để trở thành một công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ sở
cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Phân tích hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ sau:


- Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ. Để đánh giá khái
quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so
sánh, đối chiếu:
+ So sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ với mục tiêu kế hoạch
đặt ra. So sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ này với kết quả và hiệu quả
thực tế đạt được cùng kỳ năm trước. Qua đó đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch
và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
+ Có thể so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ của doanh
nghiệp với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được của doanh nghiệp khác cùng ngành,
cùng khu vực hay so với trị số kết quả và hiệu quả thực tế bình quân chung của ngành,
của các doanh nghiệp khác. Từ đó xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp
(trung bình, cao hay yếu kém).
- Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp cả về kết quả, hiệu quả cũng như các nguyên nhân, các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
+ Các thông tin do phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm các thơng tin
chung cũng như các thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng
lĩnh vực thông tin. Sử dụng các phương pháp liên hệ, hồi qui, thay thế liên hoàn để
biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh doanh và mức độ ảnh hưởng
của chúng.
- Đề xuất các giải pháp để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh chỉ rõ những tồn tại, những mặt hạn chế trong công
tác quản lý; những tiềm năng chưa khai thác, sử dụng; các điều kiện vận dụng từng
giải pháp và xu hướng tác động của từng giải pháp… Từ đó phân tích hoạt động kinh
doanh đề xuất các giải pháp và biện pháp cần thiết để động viên, khai thác các nguồn
lực hiện có của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.


1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương
pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó được
sử dụng trong tất cả các ngành khoa học và trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt
động kinh doanh)
Phương pháp này chỉ được sử dụng ở các thời kỳ so sánh có điều kiện hoạt
động tương tự nhau. Để phương pháp này phát huy hết tính chính xác và khoa học,
trong q trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước hết chọn chỉ tiêu để so sánh và chọn một kỳ làm căn cứ được gọi là kỳ
gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc cho phù hợp. Nếu:


Kỳ gốc là năm trước: Phù hợp với mục tiêu, nhu cầu, xu hướng phát

triển của đối tượng cần phân tích.



Kỳ gốc là năm kế hoạch : Mục tiêu, nhu cầu và kết quả thực hiện có

đúng theo định mức hay khơng.


Kỳ gốc là năm thực hiện: là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ

báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
-

Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm…) và phải đồng nhất trên cả 3 mặt:


Cùng phản ánh nội dung kinh tế.


-



Cùng phương pháp tính tốn.




Cùng một đơn vị đo lường.

Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương
tự như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành...)
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so

sánh sau:
-

So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số và kỳ phân tích so với
kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô các hiện tượng kinh tế.

-

So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
của các chỉ tiêu kinh tế.

1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân
tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một cơng thức nhất định. Cơng thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng
phân tích. Ví dụ: Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích; a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh

hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Đặt Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích Q1 = a1.b1.c1
Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch Q0 = a0.b0.c0
Q1 – Q0 = a1.b1.c1 – a0.b0.c0 = ΔQ: mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc,
đây cũng là đối tượng cần phân tích.


Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế. (lưu ý: nhân tố đã thay ở bước trước
phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế)
Thay thế bước 1 (cho nhân tố a)
a0.b0.c0 được thay thế bằng a1.b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là:
Δa = a1.b0.c0 – a0.b0.c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là:
Δb = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c)
a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là:
Δc = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: Δa + Δb + Δc = ΔQ
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố.
Nếu do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bọ thì phải tìm biện pháp khắc
phục những nhược điểm thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương
hướng cho kỳ sau.

Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hồn, phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả khơng đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng các nhân tố không đổi. Muốn xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên cứu nội
dung kinh tế của quá trình kình doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế của
hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.


1.3.3. Phương pháp hồi quy
Là phương pháp toán học được vận dụng để phân tích mối quan hệ giữa các
hiện tượng nghiên cứu bao gồm nhiều yếu tố và giữa các yếu tố này có quan hệ tương
quan với nhau.
Hồi quy – nói theo cách đơn giản, là nghiên cứu những dữ liệu trong quá khứ
nhằm tìm đến một quy luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu
hiện thành một phương trình (hay mơ hình) gọi là: phương trình hồi quy mà dựa vào
đó, có thể giải thích bằng các kết quả lượng hóa về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý
thuyết và dự báo tương lai.
Theo thuật ngữ tốn, phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả
hay biến phụ thuộc), nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được báo trước của
các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
quy là cơng cụ phân tích đầy sức mạnh khơng thể thay thế, là phương pháp thống kê
tốn dùng để ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật
quá khứ.
Phương pháp phân tích:
Mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thường có quan hệ tỷ lệ thuận hoặc tỷ lệ nghịch.
Xét 1 ví dụ về mối quan hệ giữa nhân tố phân tích và chỉ tiêu phân tích là tỷ lệ
thuận. Trong trường hợp này sử dụng hàm hồi quy có dạng: Yx = a + b.x

Trong đó: Yx

– chỉ tiêu phân tích

X

– chỉ tiêu nhân tố

a,b

– các tham số

Kết hợp n lần quan sát, ta có: S = ∑(Y – Yx)2 → min
Lấy đạo hàm riêng theo a và b ta có hệ phương trình chuẩn tắc xác định các tham
số a, b.
na + b ∑x = ∑y


a∑x +b ∑x2 = ∑xy
Sau khi xác định các tham số a,b đưa về cơng thức phân tích Yi = a + bxi
Trong đó: Yi – chỉ tiêu phân tích
xi – chỉ tiêu nhân tố


So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp:
Bảng 1.1: So sánh tính ưu việt của các phương pháp
Phương pháp
So sánh

Thay thế liên hoàn


Hồi quy

Đặc điểm
- Đơn giản, phù - Cho thấy được rõ - Đưa ra được quy
hợp với quy mô mức độ ảnh hưởng luật, xu hướng và
của nhiều bộ số của các nhân tố tới mối quan hệ của
liệu.

Ưu điểm

chỉ tiêu phân tích, các

hiện

tượng

- Khơng gặp khó qua đó phản ánh nghiên cứu.
khăn về mặt kỹ được nội dung bên - Tính chính xác
thuật vì khơng cần trong của hiện khá cao, kết quả
thiết phải xây dựng tượng kinh tế.
tính tốn có đưa ra
cơng thức hoặc mơ

được sai số.

hình tính tốn.

- Dựa vào quy luật


- Kết quả phản ánh

quá khứ có thể dự

thực tế, khách quan

báo được sự kiện

của thị trường.

sảy ra trong tương
lai.

- Không cho thấy - Khi xác định ảnh - Cần có bộ số liệu
được rõ tính xu hưởng của nhân tố quy mơ lớn và đầy
hướng

của

tượng phân tích.
Nhược điểm

-

Cần

phải

đối nào đó, phải giả đủ.
định các nhân tố - Địi hỏi kỹ thuật

có khác khơng đổi, cao, do cần xây
nhưng trong thực


thơng tin rõ, chính tế các nhân tố đều dựng
thay đổi.

xác.

cơng

thức

tính tốn.

- Địi hỏi cần có - Khi sắp xếp trình
nhiều kinh nghiệp tự các nhân tố địi
và kiến thức thực hỏi phải thật chính
tế.

1.4.

xác.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
Tổ chức cơng tác phân tích là một cơng việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết

định chất lượng và kết quả cơng tác phân tích. Thơng thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình (trình tự) sau đây:
Lập kế hoạch phân tích


Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp phân tích

Báo cáo phân tích

Hình 1.1. Quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và
cách tổ chức phân tích: Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân
tích. Có thể là tồn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh
nào đó của q trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến
hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận


được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh
mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và
thời gian tiến hành phân tích.
1.4.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm các báo cáo kinh doanh hàng
năm của công ty và các số liệu của các phịng ban trong cơng ty có liên quan đến hoạt
động kinh doanh.
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm trình tự lập, ban hành, phòng ban thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương pháp
tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không
chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà cịn cả các tài liệu khác có

liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.4.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Tuỳ theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được và loại hình phân tích để xác
định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống
chỉ tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương
trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ.
a) Khái niệm chỉ tiêu phân tích
Trong q trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
tốn, có thể rút ra các chỉ tiêu cần thiết các mặt hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu
phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hồn thành nhiệm vụ, về động thái của quá
trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các q trình kinh doanh
đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất
định.
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ hay
từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu hiện bản


chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó ln ổn định, cịn giá
trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó ln biến đổi theo
giá trị thời gian cụ thể.
b) Phân loại chỉ tiêu phân tích
• Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn…
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của q trình đó. Có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả tồn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có

chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh.
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chính vì vậy, khơng nên phân tích một cách cơ lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt
chẽ với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngồi ra cũng cần nghiên cứu
phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu chất lượng.
• Theo cách tính tốn: chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu
tương đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối, được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và không
gian cụ thể như doanh thu, lượng vốn, số lao động.
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm (%). Nó
được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình qn hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay đổi
về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể, nghiên
cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể.


Hệ thống chỉ tiêu phân tích có nhiều loại, việc sử dụng loại chỉ tiêu nào là do
nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ của các cơng tác phân tích cụ thể quyết định.
c) Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích
Trong phân tích hoạt động kinh doanh, mỗi chỉ tiêu đều biểu thị một khía cạnh
nào đó của hiện tượng và quá trình kinh tế nghiên cứu. Các khía cạnh đó liên quan mật
thiết với nhau, cho nên khi nghiên cứu một hiện tượng nào đó phải xem xét tất cả các
chỉ tiêu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: quan hệ hàm số, quan hệ thuận
hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…

Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc
cơng thức tốn học. Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên nhân,
kết quả giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy mỗi chỉ tiêu giữ
một vai trị nhất định.
1.4.4. Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng
những tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu
rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện
pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý
kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong
kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.5. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH ĐIỆN
1.5.1. Đặc điểm
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải phân phối và tiêu thụ điện năng. Công tác này được tổ chức thực hiện thống
nhất tại các Công ty Điện lực, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực,
công ty Cổ phần Điện lực trong tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an
toàn và tin cậy cho nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.


1.5.2. Qui trình kinh doanh điện năng
1.5.2.1. Quy trình cấp điện
Quy trình này quy định việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách hàng
mua điện trực tiếp với các đơn vị Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng
điện chung và thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng.
Các đơn vị Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế một cửa để
giải quyết các yêu cầu cấp điện của khách hàng, bao gồm thủ tục: Từ khâu tiếp nhận
yêu cầu mua điện, khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công

tơ, đến nghiệm thu đóng điện cho khách hàng. Đầu mối giao dịch với khách hàng là
một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh của CTĐL (Cơng ty Điện lực).
1.5.2.2. Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
HĐMBĐ (hợp đồng mua bán điện) được thiết lập trên cơ sở các quy định hiện
hành của pháp luật về hợp đồng và các nội dung mà hai bên mua, bán điện thỏa thuận
và cam kết thực hiện.
HĐMBĐ được hai bên mua, bán điện thỏa thuận ký kết, là văn bản pháp lý xác
định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ giữa bên bán và bên mua điện trong quá
trình thực hiện các điều khoản về mua điện, bán điện theo quy định của pháp luật.
HĐMBĐ là hợp đồng có thời hạn, gồm 2 loại:
+ Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng bán lẻ điện
áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích chính dùng cho sinh hoạt.
+ Hợp đồng mua bán điện ngồi mục đích sinh hoạt: Là hợp đồng áp dụng cho
việc mua bán điện theo mục đích: Sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ quan hành chính
sự nghiệp, bán bn điện nơng thơn…
1.5.2.3. Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình này áp dụng cho việc quản lý hoạt động của các hệ thống đo đếm
điện năng mua bán giữa khách hàng ký kết HĐMBĐ trực tiếp với các đơn vị.
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: Cơng tơ điện, máy biến dịng điện đo
lường (TI), máy biến áp đo lường (TU), mạch đo và các thiết bị đo điện, phụ kiện phục
vụ mua bán điện.


Thiết kế, lắp đặt và treo tháo hệ thống đo đếm điện năng.
+ Việc thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn điện và quản lý kinh doanh, khi hồn thành cơng tác nghiệm
thu phải kẹp chì niêm phong ngay hộp đấu dây và hộp bảo vệ công tơ.
+ Công tơ được lắp đặt trong khu vực quản lý của hai bên mua bán điện, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác giữa đơn vị với khách hàng. Vị trí lắp đặt và việc lắp
đặt cơng tơ phải đảm bảo an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số

công tơ và bên bán điện ghi chỉ số công tơ.
+ Việc thi công lắp đặt hệ thống đo đếm phải đảm bảo đi dây gọn, đẹp. Bên
ngồi hộp cơng tơ phải ghi tên hoặc mã số khách hàng bằng cách dán đề can hoặc
phun sơn đảm bảo mỹ quan.
+ Khi treo, tháo các thiết bị đo đếm điện năng (công tơ, TU, TI) phải có phiếu
treo tháo do lãnh đạo đơn vị ký giao nhiệm vụ, lập biên bản treo tháo có sự chứng kiến
và ký xác nhận của khách hàng.
+ Trước khi treo hoặc tháo các thiết bị đo đếm điện năng, người được giao
nhiệm vụ phải: Kiểm tra sự toàn vẹn của hệ thống đo đếm điện năng, chì niêm, niêm
phong. Kiểm tra tình trạng hoạt động của cơng tơ, ghi chỉ số công tơ tại thời điểm treo
hoặc tháo, hệ số nhân… Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào biên bản treo tháo
thiết bị đo đếm điện năng.
Quản lý hoạt động và chất lượng của hệ thống đo đếm điện năng
+ Công tơ 1 pha kiểm tra định định kỳ 5 năm 1 lần.
+ Công tơ 3 pha kiểm tra định định kỳ 2 năm 1 lần.
+ TU, TI kiểm tra định kỳ 5 năm 1 lần.
1.5.2.4. Quy trình ghi chỉ số cơng tơ
Mục đích việc ghi cơng tơ
Là cơ sở để tính tốn điện năng giao nhận, mua bán được xác định thông qua chỉ
số công tơ điện năng tác dụng (kWh), công tơ điện năng phản kháng (kVarh), công tơ
điện tử đa chức năng.
Căn cứ kết quả ghi công tơ để:


+ Lập hóa đơn tiền điện.
+ Tổng hợp sản lượng điện giao nhận; sản luợng điện thương phẩm và sản
lượng điện của các thành phần phụ tải; sản lượng điện của các thành phần phụ tải; sản
lượng điện dùng để truyền tải và phân phối.
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và tồn ngành; tính toán tỷ
lệ tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối điện; quản lý và dự báo nhu cầu phụ

tải.
1.5.2.5. Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Hóa đơn tiền điện năng tác dụng và hóa đơn mua cơng suất phản kháng (gọi
chung là hóa đơn tiền điện) là chứng từ pháp lý để bên mua điện thanh toán tiền mua
điện năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện, là cơ sở để bên
bán điện nộp thuế đối với Nhà nước.
Việc lập hóa đơn tiền điện phải căn cứ vào:
- Hợp đồng mua bán điện.
- Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện (công tơ, TU, TI…) hoặc biên bản
nghiệm thu hệ thống đo điếm điện năng.
- Số ghi công tơ hoặc file dữ liệu ghi công tơ.
- Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng dẫn của Nhà
nước.
- Hóa đơn tiền điện được tính tốn theo chương trình CMIS và in trên máy tính theo
mẫu thống nhất trong toàn tập đoàn được Bộ Tài chính phê duyệt.
1.5.2.6. Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Công tác thu và theo dõi nợ các khoản tiền bao gồm: Tiền điện năng tác dụng,
tiền công suất phản kháng, tiền thuế GTGT (giá trị gia tăng), tiền lãi do chậm trả hoặc
do thu thừa tiền điện, bồi thường thiệt hại, tiền phạt do vi phạm HĐMBĐ, được gọi
chung là công tác thu và theo dõi nợ tiền điện.
1.5.2.7. Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Tiếp nhận, trả lời các yêu cầu của khách hàng liên quan đến việc mua, bán điện,
thương thảo, ký hợp đồng và các dịch vụ điện khác.


Khảo sát, lắp đặt, treo tháo, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện.
Quản lý hệ thống đo đếm điện, ghi chỉ số, phúc tra chỉ số công tơ.
Thu tiền điện, xử lý nợ tiền điện, thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại, các
khoản tiền liên quan đến dịch vụ điện khác theo quy định.
Kiểm tra sử dụng điện, xử lý vi phạm sử dụng điện, xử lý vi phạm HĐMBĐ.

Sửa chữa, thao tác đóng cắt điện.
Khảo sát, lắp đặt, nghiệm thu cơng trình đường dây và trạm biến áp.
1.5.2.8. Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng
Báo cáo kinh doanh điện năng là văn bản thể hiện kết quả kinh doanh điện năng
của các CTĐL. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và
các chỉ tiêu kinh doanh điện năng, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý.
1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh điện năng tại Điện lực
1.6.1. Điện năng thương phẩm
a) Khái niệm
Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng, quý, năm) là tổng điện năng bán cho
toàn bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
b) Phương pháp phân tích chỉ tiêu điện thương phẩm:
So với chỉ tiêu kế hoạch:
CTĐTP =

TH
 100%
KH

Với:
- TH là tổng lượng điện thương phẩm thực tế trong năm.
- KH là lượng điện thương phẩm Điện lực Bắc Ninh giao đầu năm.
Khi đó sẽ xảy ra 1 trong 3 trường hợp sau:
▪ CTĐTP < 100% : Không đạt được kế hoạch đề ra.
▪ CTĐTP = 100%: Đạt được kế hoạch đề ra.
▪ CTĐTP > 100%: Vượt kế hoạch đề ra (khi đó doanh thu sẽ tăng do lượng điện
thương phẩm bán ra nhiều hơn).



So với cùng kỳ năm trước:
CTĐTP =

TH
100%
KT

Với:
- TH là tổng lượng điện điện năng bán được trong kỳ đang xét,
- KT là tổng lượng điện năng bán được cùng kỳ năm trước.
▪ CTĐTP < 100%: lượng điện năng thương phẩm không đạt được so với kỳ
trước.
▪ CTĐTP = 100%: lượng điện năng thương phẩm đạt được đúng bằng so năm
trước.
▪ CTĐTP > 100%: lượng điện năng thương phẩm đạt được kết quả vượt so với
cùng kỳ năm trước.
c) Các yếu tố ảnh hưởng
Lượng điện năng thương phẩm phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng điện năng trên địa
bàn, số lượng khách hàng sử dụng điện.
Ngồi ra cịn ảnh hưởng bởi tính ổn định, an tồn trong cung ứng điện và quản lý
vận hành, sửa chữa lưới điện.
Lượng điện thương phẩmcòn phụ thuộc vào sự cố cắt điện để thực hiện sửa chữa,
cắt điện do quá tải, tỷ lệ tổn thất điện năng.
1.6.2. Giá bán điện bình quân
a) Khái niệm
Giá bán điện bình quân trong kỳ là giá bán trung bình của lượng điện năng thương
phẩm trong kỳ đó.
b) Cơng thức tính
Giá bán điện bình qn được xác định theo cơng thức:
∑ 𝑃𝑖 ×𝐴𝑖


Pbq =

∑ 𝐴𝑖

𝐴𝑖

= ∑Pi× ∑ 𝐴𝑖

Trong đó: Pi là giá bán bình quân của từng thành phần phụ tải (đ/kWh)
Ai điện thương phẩm của từng thành phần phụ tải (kWh)


𝐴𝑖
∑ 𝐴𝑖

là tỷ trọng thương phẩm của mỗi thành phần phụ tải i trong cơ cấu điện thương

phẩm (%)
Do tổng lượng điện năng bán là không đổi nên giá bán điện bình quân phụ thuộc vào
đơn giá bán điện của các lĩnh vực bán điện và tỷ trọng điện năng bán cho các lĩnh vực.
Có 4 trường hợp xảy ra với giá bán điện bình quân:
- Giá bán cho lĩnh vực i cao và và tỷ trọng Ai/∑ Ai cao thì giá bán bình quân cao.
- Giá bán cho lĩnh vực i thấp và tỷ trọng Ai/∑ Ai cao thì giá bán điện bình quân thấp.
- Giá bán cho lĩnh vực i cao và tỷ trọng Ai/∑ Ai thấp thì giá bán điện bình quân thấp.
- Giá bán cho lĩnh vực i thấp và tỷ trọng Ai/∑ Ai thấp thì giá bán điện bình quân cao.
Phương pháp phân tích chỉ tiêu giá bán điện bình quân:
So sánh với chỉ tiêu kế hoạch:
CTGBĐBQ = TH – KH ( đ/KWh )
Với:

- TH là giá bán điện bình quân thực tế trong kỳ đang xét,
- KH là giá bán điện bình quân kế hoạch đề ra ban đầu.
▪ CTGBĐBQ< 0: giá bán điện bình quân trên thực tế nhỏ hơn so với kế
hoạch đề ra ban đầu.
▪ CTGBĐBQ = 0: giá bán điện bình qn đạt được kế hoạch của tổng cơng ty
giao xuống.
▪ CTGBĐBQ> 0: giá bán điện bình quân cao hơn so với kế hoạch đề ra hay
không đạt được kế hoạch đề ra.
So sánh với kết quả cùng kỳ năm trước:
CTGBĐBQ = TH – KT ( đ/KWh )
Với: - TH là giá bán điện bình quân kỳ đang xét,
-KT là giá bán điện bình quân cùng kỳ năm trước.
▪ CTGBĐBQ< 0: đạt do giá bán điện bình quân kỳ đang xét thấp hơn so với
cùng kỳ năm trước.
▪ CTGBĐBQ = 0: Giá bán điện bình quân kỳ đang xét bằng so với cùng kỳ năm
trước.


▪ CTGBĐBQ> 0: Giá bán điện bình quân kỳ đang xét cao hơn so với cùng kỳ
năm trước
c) Các yếu tố ảnh hưởng
Giá bán bình quân là một trong những chỉ tiêu quan trong để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Điện lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá bán điện bình
quân là:
- Việc thực hiện áp giá đúng cho từng thành phần phụ tải.
- Sự thay đổi biểu giá điện của nhà nước.
- Tỷ trọng thương phẩm của mỗi thành phần phụ tải. Nếu ta thúc đẩy tăng tỷ trọng của
những thành phần có mức giá cao thì sẽ làm giá bán điện bình quân tăng nhanh
- sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Biểu giá bán điện do Chính phủ quy định của các lĩnh vực bán điện và tỷ trọng

điện năng bán cho các lĩnh vực. Giá bán điện được áp dụng riêng cho từng lĩnh vực
khác nhau với các cấp điện áp và khung giờ theo quy định. Tại các cấp điện áp cao giá
bán sẽ thấp hơn giá tại các cấp điện áp thấp, tại giờ cao điểm do nhu cầu sử dụng điện
lớn lên giá bán điện là cao hơn rất nhiều so với khung giờ thấp điểm.
1.6.3. Doanh thu tiền điện
a) Khái niệm
Doanh thu bán điện là số tiền thực tế thu được từ ngày đầu tháng đến ngày cuối
cùng (theo lịch) của tháng đó, từ việc bán sản lượng điện thương phẩm cho khách hàng
sử dụng của doanh nghiệp.
b) Cơng thức tính
Doanh thu do bán điện là nguồn thu chủ yếu của Điện lực Bắc Ninh. Lượng
doanh thu do bán điện này được xác định theo cơng thức:
TR= ∑ Ai × Pi
Trong đó:

Ailà tổng sản lượng điện bán ra trong từng lĩnh vực i,

Pi là giá bán điện tương ứng trong lĩnh vực i


c) Các yếu tố ảnh hưởng
Doanh thu tại đơn vị chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi hai nhân tố là lượng điện
thương phẩm và giá bán điện bình qn.
Ngồi ra doanh thu của tồn đơn vị cịn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố: Hiện tượng
câu móc điện trực tiếp trên đường dây, làm sai lệch dụng cụ đo đếm điện năng, khách
hàng chậm trả tiền, do chủ quan của người quản lý vận hành khi công tơ chết, cháy
không thay thế kịp thời, bỏ sót ghi sai chỉ số hay chưa thực hiện đúng chu kỳ kiểm
định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định.
1.6.4. Tỷ lệ tổn thất điện năng
a) Khái niệm:

Tổn thất điện năng là lượng điện năng bị hao hụt trong truyền tải từ nhà máy phát
điện qua lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ.
Tổn thất điện năng trên hệ thống điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình
truyền tải và phân phối điện từ thanh cái các nhà máy điện qua hệ thống lưới điện
truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ sử dụng điện. Chính vì vậy, tổn thất điện
năng cịn được định nghĩa là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện.
Tỷ lệ tổn thất điện năng phụ thuộc vào đặc tính của mạch điện, lượng điện truyền
tải, khả năng cung cấp của hệ thống và công tác quản lý vận hành hệ thống điện.
b) Phân loại tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối được phân chia thành hai loại cơ
bản là tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại.
• Tổn thất kỹ thuật:
Là tổn thất điện năng xảy ra trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng đến
các nơi tiêu thụ.
Tổn thất kỹ thuật là một yếu tố khách quan, chúng ta chỉ có thể giảm thiểu được
tổn thất kỹ thuật chứ khơng thể loại bỏ được hồn tồn tổn thất kỹ thuật. Tổn thất kỹ
thuật cao hay thấp do mức độ hiện đại, đồng bộ, hợp lý của tốc độ sản xuất, truyền tải,
phân phối điện năng và trình độ vận hành, quản lý hệ thống này quyết định.


Thông thường, trong tổng điện năng tiêu thụ để phục vụ công nghệ truyền tải
gồm khoảng 65% tiêu tốn trên đường dây, 30% trong máy biến áp, còn trong các
phần tử khác của mạng (cuộn điện kháng, thiết bị bù, thiết bị đo lường…) chiếm
khoảng 5%.
Bắt nguồn từ sai sót trong tổ chức quản lý kinh doanh điện, dẫn tới sai sót
trong đầu tư xây dựng cải tạo lưới điện. Tổn thất kỹ thuật xảy ra ở trên các đường
dây, trong máy biến áp, phụ thuộc vào thông số kỹ thuật của đường dây và máy.
• Tổn thất thương mại:
Tổn thất điện năng thương mại hay còn gọi là tổn thất điện năng phi kỹ thuật là do
tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: lấy cắp điện dưới nhiều hình thức (câu móc

điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư hỏng chết cháy
công tơ, các thiết bị mạch đo lường…); do chủ quan của người quản lý: công tơ chết,
cháy không thay thế kịp thời, bỏ sót hoặc ghi sai chỉ số công tơ, thay thế công tơ định
kỳ không theo qui định... dẫn đến điện năng bán cho khách hàng đo được qua hệ thống
đo đếm thấp hơn so với điện năng khách hàng sử dụng.
Tổn thất thương mại phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp kinh doanh điện
năng, trình độ quản lý càng cao thì lượng điện năng tổn thất thương mại càng thấp.
c) Phân tích tổn thất điện năng
Chỉ tiêu này thường được đánh giá bằng cách so sánh tổn thất thực tế với tổn
thất kế hoạch được giao của đơn vị. Ở chỉ tiêu tổn thất điện năng trong truyền tải và
phân phối được phân chia thành hai loại cơ bản là: tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương
mại.
Chỉ tiêu tổn thất trên địa bàn quản lý là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng lớn
trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh của điện lực nói riêng và doanh thu cũng như
kết quả kinh doanh của điện lục nói chung. Việc giảm tổn thất kỹ thuật trên các đường
dây hoặc TBA, tổn thất thương mại …. luôn luôn là mục tiêu phải phấn đấu.
Tỷ lệ tổn thất điện năng được tính theo cơng thức:
 =

Trong đó:

AN − ATP
x100%;
AN

(đơn vị %)


- AN là điện nhận.
- ATP là điện năng thương phẩm.

c) Các yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ tổn thất điện năng phụ thuộc vào các yếu tố:
-

Chất lượng điện năng.

-

Chất lượng hệ thống dây dẫn.

-

Khoảng cách truyền tải.

Các yếu tố phi kỹ thuật khác: trộm cắp điện, đọc sai chỉ số công tơ…
1.6.5. Sự cố
a) Khái niệm
Số lần sự cố trong năm là chỉ tiêu đánh giá mức độ cung ứng điên liên tục, an
toàn, đảm bảo chất lượng cho khách hàng.
b) Các yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng đến suất sự cốlà công tác kiểm tra các TBA và đường
dây, công tác xử lý hành lang, việc theo dõi tình trạng vận hành của thiết bị, mạch điều
khiển, tình hình mang tải của các TBA phụ tải.
Ngồi ra sự cố cịn chịu ảnh hưởng của giơng sét, thời tiết diễn biến thất thường
nhất là cây ngoài hành lang qua quệt vào đường dây khi có gió lớn.


×