Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở thụy xuân, thái thụy, thái bình năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỤY XUÂN, THÁI THỤY, THÁI BÌNH NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNHCHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỤY XUÂN, THÁI THỤY, THÁI BÌNH NĂM 2020

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đào Xuân Vinh

Hà Nội – 2020

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BPTT

Biện pháp tránh thai

LTQĐTD

Lây truyền qua đường tình dục

QHTD

Quan hệ tình dục

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

SKSS

Sức khỏe sinh sản


THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở

TT- GDSK

Truyền thông – giáo dục sức khỏe

VTN

Vị thành niên

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế Giới)

UNFPA

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

GDSKSS

Giáo dục sức khỏe sinh sản



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1.TỔNG QUAN

3

1. Sơ lược về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên

3

1.1 Một số khái niệm

3

* Vị thành niên

3

* Sức khỏe sinh sản

4


* Sức khỏe sinh sản vị thành niên

4

1.2. Những đặc điểm dậy thì ở tuổi vị thành niên, nội dung chăm sóc
SKSS sản và hạn chế tiếp cận các lĩnh vực sức khỏe sinh sản của vị

5

thành niên Việt Nam
1.2.1. Những thay đổi về sinh lý ở tuổi vị thành niên

5

1.2.2. Những biến đổi về tâm lý

5

1.3. Các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản

6

1.3.1. Những chủ đề cần tư vấn về GDSKSS cho VTN

6

1.3.2. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe vị thành niên

7


1.3.3. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên

7

1.3.4. Những rào cản khiến vị thành niên khó tiếp cận các lĩnh vực sức
khỏe sinh sản
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc
sức khỏe sinh sản vị thành niên trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Thang Long University Library

8

8
8


* Vấn đề quan hệ tình dục, có thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở vị thành niên

8

* Vấn đề các bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS

11

* Các nguy cơ về sức khỏe và hậu quả về kinh tế, xã hội của vấn đề thai
nghén và sinh đẻ ở tuổi vị thành niên
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

1.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sức
khỏe trên thế giới và ở Việt Nam

11
12
17

1.4. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu

18

1.4.1. Một số đặc điểm huyện Thái Thụy

18

1.4.2. Đặc điểm trường Trung học cơ sở Thụy Xuân

19

1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu

20

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

21


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

21

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

21

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

21

2.2. Phương pháp nghiên cứu

21

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

21

2.2.1.1. Nghiên cứu định lượng

21

2.2.1.2. Nghiên cứu định tính

21

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu


21

2.2.2.1. Cỡ mẫu

21

2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu

22

2.3. Phương pháp thu thập thông tin

22

2.3.1. Công cụ thu thập thông tin

22

2.3.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

23

2.3.3. Cấu trúc bộ câu hỏi

23

2.3.4. Quy trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu

23



* Điều tra viên

23

* Tiến hành thu thập thông tin

24

* Sơ đồ nghiên cứu

25

2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá

26

2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu

26

Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

26

2.4.2.Tiêu chuẩn đánh giá

28


* Kiến thức về sức khỏe sinh sản của đối tượng

28

* Thái độ về sức khỏe sinh sản của đối tượng

29

* Thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tượng

29

2.5. Phân tích và xử lý số liệu

29

2.6. Các biện pháp khống chế sai số

29

2.6.1. Sai số

29

2.6.2. Biện pháp khống chế

29

2.7. Đạo đức trong nghiên cứu


30

2.8. Hạn chế trong nghiên cứu

30

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

31

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

31

3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về SKSS của đối tượng nghiên cứu

33

3.2.1. Kiến thứcvề SKSS của đối tượng nghiên cứu

33

3.2.2. Thái độ về SKSS của đối tượng nghiên cứu

43

3.2.3. Thực hành về SKSS của đối tượng nghiên cứu

44


3.3.4. Các kênh truyền thông về giáo dục sức khỏe sinh sản

45

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành chăm
sóc sức khỏe sinh sản của học sinh
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, huyện Thái

Thang Long University Library

47
59
59


Thụy, tỉnh Thái Bình năm 2020
4.2. Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của đối tượng nghiên cứu

65

KẾT LUẬN

70

KHUYẾN NGHỊ

73


TÀI LIỆU THAM KHẢO

74

PHỤ LỤC

82


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

31

Bảng 3.2. Đặc điểm khu vực sống của đối tượng nghiên cứu

32

Bảng 3.3. Hoàn cảnh sống

32

Bảng 3.4. Kiến thức về độ tuổi vị thành niên

33

Bảng 3.5. Kiến thức về độ tuổi dậy thì của vị thành niên

33


Bảng 3.6. Kiến thức đúng của đối tượng về dậy thì

34

Bảng 3.7. Kiến thức của đối tượng về thời điểm dễ có thai nhất

35

Bảng 3.8. Kiến thức về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai

35

Bảng 3.9. Kiến thức đúng về dấu hiệu mà người phụ nữ được cho là có thai

36

Bảng 3.10. Kiến thức đúng về hậu quả khi làm mẹ quá trẻ

36

Bảng 3.11 Kiến thức đúng của đối tượng về thụ thai

37

Bảng 3.12. Kiến thức đúng về hậu quả việc nạo phá thai

37

Bảng 3.13. Kiến thức về địa điểm nạo phá thai an toàn nhất


38

Bảng 3.3. Kiến thức của đối tượng về nạo phá thai

38

Bảng 3.15 Số lượng các biện pháp tránh thai mà
đối tượng biết
Bảng 3.16. Kiến thức của đối tượng về biện pháp tránh thai phù hợp với vị
thành niên (n=417)

39

40

Bảng 3.17. Những địa điểm có thể cung cấp BCS

40

Bảng 3.18 Kiến thức đúng về biện pháp tránh thai

40

Bảng 3.19. Kiến thức của đối tượng về bệnh lây truyền qua đường tình dục

41

Bảng 3.20. Kiến thức của đối tượng về biểu hiện mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục

Bảng 3.21. Kiến thức của đối tượng về biện pháp phòng tránh mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục

41

42

Bảng 3.22. Kiến thức đúng về bệnh lây truyền qua đường tình dục

42

Bảng 3.23. Kiến thức đúng của đối tượng về sức khỏe sinh sản nam

42

Thang Long University Library


Bảng 3.24. Đánh giá thái độ về sức khỏe sinh sản vị thành niên

43

Bảng 3.25. Thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày

45

Bảng 3.26. Loại hình truyền thơng chăm sóc SKSS trong trường học

45


Bảng 3.27. Mối liên quan tới thực hành của học sinh về chăm sóc SKSS VTN

47

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa khối/lớp của đối tượng và kiến thức của học
sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa con thứ mấy và kiến thức của học sinh về chăm
sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tình trạng hơn nhân của bố mẹ và kiến thức của
học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và kiến thức của học
sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ và kiến thức của học
sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tình trạng truyền thông giáo dục sức khỏe của
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa giới tính của đối tượng và thái độ của học sinh
về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.45. Mối liên quan giữa khối/lớp của đối tượng và thái độ của học sinh
về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa con thứ mấy và thái độ của học sinh về chăm
sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa tình trạng hơn nhân của bố mẹ và thái độ của
học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và thái độ của học
sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ với thái độ của học sinh
về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.40. Mối liên quan giữa việc được truyền thơng chăm sóc sức khỏe sinh

47


48

48

49

49
50
50

51

51

52

52

53
53


sản từ nhà trường với thái độ của học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.41. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của học sinh về chăm sóc
sức khỏe sinh sản
Bảng 3.52. Mối liên quan giữa giới tính của đối tượng và thực hành của học
sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.43. Mối liên quan giữa khối/lớp của đối tượng và thực hành của học
sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản

Bảng 3.44. Mối liên quan giữa con thứ mấy và thực hành của học sinh về chăm
sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.45. Mối liên quan giữa tình trạng hơn nhân của bố mẹ và thực hành của
học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.46. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và thực hành của
học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.47. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ với thái độ của học sinh
về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.48. Mối liên quan giữa việc được truyền thơng chăm sóc sức khỏe sinh
sản từ nhà trường với thực hành của học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.49. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của học sinh về chăm
sóc sức khỏe sinh sản
Bảng 3.50. Mối liên quan giữa thái độ và thực hành của học sinh về chăm sóc
sức khỏe sinh sản

Thang Long University Library

54

54

55

55

56

56

57


57

58

58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kiến thức về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ
giới/nam giới
Biểu đồ 3.2. Kiến thức về biện pháp tránh thai
Biểu đồ 3.3. Đánh giá kiến thức chung về chăm sóc sức khỏe sinh
sản của đối tượng

34
39
43

Biểu đồ 3.4. Đánh giá thái độ về sức khỏe sinh sản vị thành niên

44

Biểu đồ 3.5. Thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên

44

Biểu đồ 3.6. Kênh thơng tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản tin cậy
nhất đối với học sinh


46

Biểu đồ 3.7. Dịch vụ khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản thích hợp
với vị thành niên

46


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Nguyễn Thị Thúy
Học viên lớp : Thạc sĩ Y tế cơng cộng khóa 2018-2020
Trường : Đại học Thăng Long Hà Nội
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận “Kiến thức, thái độ, thực hànhchăm sóc
sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh Trung học cơ sở Thụy
Xuân, Thái Thụy,Thái Bình năm 2020” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Xuân Vinh. Tất cả số liệu
trong luận văn này là hồn tồn chính xác, trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai tơi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn./.
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Thúy

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đào
Xuân Vinh đã tận tâm hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình

nghiên cứu và làm luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho
tôi được học tập trong môi trường hiện đại, thanh lịch và thân thiện, giúp tơi có
những kiến thức, kỹ năng trong chun ngành, có hành trang tốt hơn để áp dụng
thực tế thực hiện công tác chuyên môn tại đơn vị tôi công tác.
Tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các bạn học sinh trường
Trung học cơ sở Thụy Xuân đã tham gia cùng tôi thực hiện nghiên cứu và các đồng
nghiệp, cùng bạn học, gia đình đã ln bên cạnh động viên, ủng hộ và giúp đỡ tơi
hồn thành khóa luận.
Tơi xin kính chúc q thầy cơ giáo, đồng nghiệp, Ban giám hiệu và các bạn
học sinh trường THCS Thụy Xuân cùng các bạn học lời kính chúc sức khỏe, hạnh
phúc và thành công./.
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Thúy


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vị thành niên là thời đẹp nhất của cuộc đời. Dậy thì là mốc đánh dấu một
khởi đầu của tuổi vị thành niên. Tuổi dậy thì ở các em thường là 8-13 tuổi đối với
nữ, với các em nam là từ 10-14 tuổi, tuy nhiên điểm kết thúc lại khác nhau tuỳ
thuộc vào các nhân tố: cá tính, gia đình, xã hội và văn hố. Đây là một giai đoạn có
sự thay đổi nhanh và mạnh cả về tâm lý và sinh lý, đồng thời chứa đựng những
thay đổi sâu sắc trong các mối quan hệ xã hội lẫn cá tính. [10], [44].
Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, năm 2018, trong tổng
số 8.290 ca nạo hút thai có 130 ca nạo hút thai ở lứa tuổi vị thành niên, 9 tháng năm
2019 có 97 ca nạo hút thai ở lứa tuổi vị thành niên trong tổng số 7.236 ca nạo hút
thai [35]. Đây chỉ là con số nhỏ so với thực tế bởi cịn rất nhiều vị thành niên tìm

đến các phịng khám, dịch vụ tư nhân để nạo hút thai. Bên cạnh đó, các kiến thức,
kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên/thanh niên
còn nhiều hạn chế; giáo dục về sức khỏe sinh sản chưa tiếp cận được ở diện rộng;
việc cung cấp thông tin, dịch vụ thân thiện về sức khỏe sinh sản chưa đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của vị thành niên/thanh niên. Điều này phản ánh cơng tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên/thanh niên vẫn còn nhiều khoảng trống.
Việc vị thành niên thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản, về giới tính cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến số vụ xâm hại tình dục gia tăng [36].
Theo thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình,
trong giai đoạn 2011 - 2014, tồn tỉnh có 41 trẻ bị xâm hại tình dục, đến giai đoạn
2015 - 6/2019, số trẻ bị xâm hại tình dục lên đến 52 trẻ. Trẻ bị xâm hại tình dục đều
là nữ và ở độ tuổi chủ yếu từ 13-16 tuổi, trong đó có một trường hợp bị xâm hại và
mang thai ở tuổi 13 (năm 2012). Với những đặc điểm này, tuổi vị thành niên liên
tục đối mặt với những thách thức cũng như nguy cơ [44].
Tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có 49 trường Trung cơ sở tại địa bàn 48
xã, thị trấn, với tổng số 11.852 em học sinh. Các em học sinh theo học tại các
trường này đều nằm trong lứa tuổi vị thành niên. Công tác phối hợp với Trung tâm
Y tế truyền thơng ngoại khóa, giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản tại

Thang Long University Library


2
huyện Thái Thụy tuy đã được triển khai từ rất sớm nhưng vẫn còn nhiều bất cập do
đây là một công việc phức tạp và tế nhị cùng với quan điểm của phụ huynh và Ban
giám hiệu nhà trường là các em cịn nhỏ, việc giáo dục giới tính, chăm sóc sức
khỏe sinh sản là sớm…vì vậy việc giáo dục giới tính chăm sóc sức khỏe sinh sản
khơng chỉ địi hỏi quan tâm của nghành y tế mà còn của cả xã hội cùng phối hợp
thực hiện. Nhiều thống kê cho thấy có sự gia tăng rõ rệt các vấn đề liên quan đến
sức khỏe sinh sản vị thành niên ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam nói

chung và tại địa bàn huyện Thái Thụy nói riêng. Tuy nhiên các nghiên cứu hầu như
chỉ tập trung vào lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông hoặc sinh viên là độ tuổi
đã dậy thì và đã hình thành các hành vi nguy cơ sức khỏe tình dục, mà ít có nghiên
cứu về lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở từ 12-15 tuổi là lứa tuổi vừa bước vào
tuổi dậy thì, các em cịn bỡ ngỡ trước một thế giới kiến thức giới tính rộng lớn, rất
dễ có những hiểu biết khơng đúng, có thái độ khơng phù hợp và hình thành hành vi
nguy cơ đến sức khỏe của mình. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào tìm
hiểu về vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên nói chung và của các học sinh theo
học tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn của huyện nói riêng. Vấn đề đặt ra
là kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh các
trường trung học cơ sở huyện Thái Thụy như thế nào? Sự hiểu biết của các em về
các bệnh lây truyền qua đường tình dục, các biện pháp tránh thai, thái độ về vấn đề
quan hệ tình dục ra sao? Nhu cầu của các em học sinh về thơng tin, giáo dục giới
tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan
đến kiến thức, thái độ, thực hành của các em về sức khỏe sinh sản? Để trả lời một
số câu hỏi đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài về “Kiến thức, thái độ, thực
hành chăm sóc sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh Trung
học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của học sinh Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về
chăm sóc sức khỏe sinh sản của đối tượng nghiên cứu.


3
Chương 1. TỔNG QUAN
Tuổi vị thành niên ở mỗi nền văn hóa có những đặc điểm riêng nhưng nói
chung cịn bộc lộ tính phụ thuộc, sự khủng hoảng về nhân cách và hoang mang về
tâm lý, các em đang muốn khám phá chính mình. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể
nhưng vị thành niên chưa được hoàn thiện nhân cách. Lứa tuổi này vẫn đang trong

giai đoạn trẻ học tập ở nhà trường nhưng rất dễ bị ảnh hưởng những điều xấu từ xã
hội. Thay đổi rõ rệt nhất ở lứa tuổi vị thành niên là các vấn đề về sức khỏe sinh sản,
bao gồm cả các biểu hiện về dậy thì. Bất cứ một vấn đề về sức khỏe và tâm lý trong
giai đoạn này đều có thể ảnh hưởng và để lại hậu quả nặng nề cho cuộc sống về
sau. Cùng với tăng trưởng, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, phát triển cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa thách thức lớn đối với cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
nói chung và sức khỏe vị thành niên, thanh niên nói riêng. Một số vấn đề sức khỏe
vị thành niên quan trọng nhất hiện nay là: tình trạng dậy thì sớm, quan hệ tình dục
trước hơn nhân, có thai ngồi ý muốn, nạo phá thai, tảo hơn và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục ở lứa tuổi vị thành niên để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe
và tinh thần cũng như tương lại của vị thành niên.
1. Sơ lược về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.1. Một số khái niệm
* Vị thành niên: là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Độ tuổi
vị thành niên là 10-19 tuổi (theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa). Lứa
tuổi vị thành niên được chia thành 3 nhóm: Từ 10-13 tuổi là nhóm vị thành niên
sớm; từ 14-16 tuổi là nhóm vị thành niên giữa; từ 17-19 tuổi là nhóm vị thành niên
muộn [3], [4].
Tại Việt Nam quy định vị thành niên được xem là lứa tuổi từ 10 đến 18
tuổi. Độ tuổi vị thành niên chia thành 3 giai đoạn:
- Vị thành niên sớm: từ 10 đến 13 tuổi;
- Vị thành niên giữa: từ 14 đến 16 tuổi;
- Vị thành niên muộn: từ 17 đến 18 tuổi. Ba giai đoạn phân chia này chỉ có
tính tương đối, có thể khác nhau ở từng VTN [3], [11].

Thang Long University Library


4
Ở tuổi vị thành niên, dưới tác dụng của hệ nội tiết, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra

hàng loạt những thay đổi về hình dáng, chức năng cơ quan sinh dục, tâm sinh lý,
biết phân biệt rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản.
* Sức khỏe sinh sản
Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cairo năm 1994 định nghĩa
về sức khỏe sinh sản: “sức khỏe sinh sản là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ
máy sinh sản chứ khơng phải là khơng có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó” [10], [44].
Sức khỏe sinh sản gồm các khía cạnh dưới đây:
- Khía cạnh sức khỏe thể chất: ở nam và nữ giới có cơ thể khỏe mạnh; tất cả
các cơ quan nằm trong hệ thống sinh sản đều không gặp các tổn thương hay khiếm
khuyết. Đảm bảo được khả năng thực hiện quan hệ tình dục và chức năng sinh sản
về sau.
- Khía cạnh sức khỏe tinh thần: mỗi cá nhân cảm thấy khỏe khoắn; thoải mái
về sức khỏe sinh sản và khả năng sinh lý của chính bản thân mình. Có thể nhận ra
được những điểm mạnh điểm yếu của bản thân; tự tin vào chính bản thân và khả
năng của chính mình.
- Sức khỏe xã hội: đảm bảo sự an toàn cho xã hội. Sống chan hịa và có mối
quan hệ tốt với mọi người trong cộng đồng.
* Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ
máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật
của bộ máy đó”.
1.2. Những đặc điểm dậy thì ở tuổi vị thành niên, nội dung chăm sóc sức khỏe
sinh sản và hạn chế tiếp cận các lĩnh vực sức khỏe sinh sản của vị thành niên
Việt Nam
1.2.1. Những thay đổi về sinh lý ở tuổi vị thành niên


Với trẻ nữ
- Về thời gian: Bắt đầu từ khi 8-13 tuổi, trung bình 15 tuổi và hồn tất dậy



5
thì vào thời điểm trẻ được 13-18 tuổi;
- Về phát triển cơ thể, dưới tác dụng của các hoocmon sinh dục: thay đổi ở
vú (núm vú nhô lên rõ hơn, hình thành quầng vú và bầu vú, phát triển đầy đủ sau
18 tháng); phát triển xương chậu (khung chậu của nữ tròn hơn và rộng hơn khung
chậu của nam); xương đùi, các mơ mỡ phát triển hình thành đường cong cơ thể;
phát triển chiều cao, cân nặng; bộ phận sinh dục phát triển (âm hộ, âm đạo to ra, tử
cung và buồng trứng phát triển); buồng trứng thực hiện chức năng sinh sản bằng
việc xuất hiện kinh nguyệt;
- Về thay đổi sinh lý: bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Trong khoảng một năm
đầu khi có kinh, kinh nguyệt khơng đều và thời gian hành kinh cũng thay đổi [10], [44].


Với trẻ nam
- Về thời gian: bắt đầu dậy thì khi trẻ được 10-15 tuổi;
- Về thay đổi cơ thể: vỡ tiếng; có ria mép xuất hiện và râu ở cằm; phát triển

chiều cao và cân nặng; tuyến bã và tuyến mồ hôi phát triển, xương ngực và vai phát
triển; các cơ rắn chắc hơn; hình thành trái cổ do sụn giáp phát triển; dương vật và
tinh hoàn to lên;
- Về thay đổi sinh lý: tinh hoàn hoạt động sinh ra hoocmon sinh dục nam và
tinh trùng; biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh [10], [44].
1.2.2. Những biến đổi về tâm lý trong thời kỳ VTN:
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của thời kỳ VTN mà có những biến đổi về
tâm lý khác nhau.
* Thời kỳ VTN sớm:
- Bắt đầu ý thức mình khơng cịn là trẻ con, muốn được độc lập.
- Muốn được tôn trọng, được đối xử bình đẳng như người lớn.

- Chú trọng đến các mối quan hệ bạn bè.
- Quan tâm đến hình thức bên ngoài và những thay đổi của cơ thể.
- Tị mị, thích khám phá, thử nghiệm.
- Bắt đầu phát triển tư duy trừu tượng.
- Có những hành vi mang tính thử nghiệm, bốc đồng [10], [44].

Thang Long University Library


6
* Thời kỳ VTN giữa:
- Tiếp tục quan tâm nhiều hơn đến hình dáng cơ thể.
- Tỏ ra độc lập hơn, thích tự mình quyết định, có xu hướng tách ra khỏi sự
kiểm sốt của gia đình.
- Phát triển mạnh cá tính, sở thích cá nhân.
- Chịu ảnh hưởng nhiều của bạn bè đồng trang lứa.
- Quan tâm đến bạn khác giới, dễ ngộ nhận tình bạn khác giới với tình yêu.
- Tiếp tục phát triển tư duy trừu tượng.
- Phát triển kĩ năng phân tích, bắt đầu nhận biết hậu quả của hành vi.
- Có xu hướng muốn thử thách các qui định, các giới hạn mà gia đình hay xã
hội đặt ra [10], [44].
* Thời kỳ VTN muộn:
- Khẳng định sự độc lập và tạo dựng hình ảnh bản thân tương đối ổn định.
- Khả năng đánh giá và giải quyết vấn đề tốt hơn.
- Cách suy nghĩ, nhận xét và ứng xử chín chắn hơn.
- Ảnh hưởng của nhóm bạn bè giảm dần, quay lại chú trọng mối quan hệ gia đình.
- Chú trọng tới mối quan hệ riêng tư, tin cậy giữa 2 người hơn quan hệ theo nhóm.
- Định hướng cuộc sống, nghề nghiệp rõ ràng hơn.
- Biết phân biệt tình bạn và tình yêu, cách nhìn nhận tình u mang tính thực
tế hơn, có xu hướng muốn thử nghiệm tình dục [10], [44].

1.3 Các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
1.3.1. Những chủ đề cần tư vấn về giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
- Đặc điểm phát triển cơ thể, tâm-sinh lý tuổi VTN.
- Kinh nguyệt bình thường và bất thường tuổi VTN.
- Thai nghén và sinh đẻ ở tuổi VTN.
- Các biện pháp tránh thai ở tuổi VTN.
- Tiết dịch âm đạo hoặc niệu đạo ở tuổi VTN.
- Mộng tinh, thủ dâm.
- Nhiễm khuẩn đường sinh sản và NKLTQĐTD bao gồm cả HIV/AIDS.


7
- Tình dục an tồn và lành mạnh.
- Bạo lực và lạm dụng tình dục.
- Lạm dụng chất gây nghiện [3].
1.3.2. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe vị thành niên
- Kinh nguyệt và xuất tinh ở vị thành niên.
- Những đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý trong thời kỳ vị thành niên.
- Tình dục an tồn và đồng thuận.
- Các biện pháp tranh thai cho vị thành niên và thanh niên.
- Mang thai ở vị thành niên.
- Vị thành niên và thanh niên với vấn đề bạo hành.
- Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục của vị thành niên
- Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên và thanh niên.
- Thăm khám sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên.
- Sử dụng chất gây nghiện ở vị thành niên và thanh niên
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhóm vị thành niên/thanh niên yếu thế.
- Tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên [3].
1.3.3. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên
Lứa tuổi vị thành niên là lứa tuổi phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức,

thậm chí có những rủi ro vượt ngồi phạm vi kiểm sốt của gia đình. Do đó, sự
quan tâm của xã hội là một đòi hỏi cần thiết trong quá trình chăm sóc sức khỏe vị
thanh niên. Các dịch vụ và hỗ trợ và chăm sóc y tế vị thanh niên đã ra đời nhằm
đáp ứng những yêu cầu trên, trong đó dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên
là một trong những dịch vụ tiêu biểu trong việc hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe vị
thành niên một cách hiệu quả.
Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên phải là các dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của những thanh thiếu niên trong lứa tuổi này một cách tế nhị và có hiệu
quả, có thể tiếp cận được, giá cả phù hợp, an toàn, phục vụ theo những cách thức
mà vị thành niên chấp nhận được nhằm đáp ứng nhu cầu của vị thành niên và
khuyến khích các em trở lại cơ sở y tế khi cần, cũng như giới thiệu dịch vụ với bạn

Thang Long University Library


8
bè. Dịch vụ này sử dụng tối đa các nguồn lực y tế nhằm đảm bảo quyền lợi và
chăm sóc sức khỏe vị thành niên một cách hiệu quả nhất.[3].
1.3.4. Những rào cản khiến vị thành niên khó tiếp cận các lĩnh vực sức khỏe sinh
sản tại Việt Nam
- Quan niệm của xã hội về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên cịn hạn chế.
- Các chính sách, chiến lược về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên cịn ít,
chưa cụ thể, chưa có nhiều chính sách động viên vị thành niên.
- Thiếu các cơ sở cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên.
- Thái độ định kiến của thầy cô giáo, cha mẹ, cộng đồng đối với việc cung
cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Đa số cán bộ cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản còn chưa được huấn luyện
để tiếp xúc và làm việc với vị thành niên [3].
1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên trên Thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
* Vấn đề quan hệ tình dục, có thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở vị thành niên
Trên thế giới, các nghiên cứu về SKSS vị thành niên đã được tiến hành từ sau
năm 1975 tại các nước thuộc các khu vực khác nhau như Châu Á, Châu Phi, Châu
Mỹ, Châu Âu... Quan hệ tình dục (QHTD) sớm là vấn đề xã hội ở nhiều nước: Ở
Thái Lan hơn 60% thanh thiếu niên nam có quan hệ tình dục với bạn gái hoặc gái
điếm. Ở Mỹ, ở tuổi 15 có 1/4 nữ và 1/3 nam có hoạt động tình dục, đến tuổi 17 thì
tỷ lệ này tăng lên 50% cho nữ và 60% cho nam [54].
Theo Quỹ dân số Liên Hợp Quốc, tỷ lệ vị thành niên mang thai ở Philippines
giữ vững trong nhiều năm, trong khi các nước châu Á khác có xu hướng giảm. Gần
đây, xu hướng này có thay đổi nhỏ. Dữ liệu từ cuộc Điều tra Dân số và Y tế Quốc
gia năm 2017 cho thấy 9% phụ nữ Philippines trong độ tuổi 15-19 bắt đầu sinh con,
giảm 10% so với năm 2013. Thế nhưng con số này vẫn cịn cao, so với tỷ lệ 4,7%
trung bình tồn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế Thế giới [69].


9
Mỗi năm, ước tính có khoảng 21 triệu nữ vị thành niên và 2 triệu trẻ gái dưới
15 tuổi mang thai ở các nước đang phát triển. Cũng tại các quốc gia này, có gần 16
triệu nữ vị thành niên và khoảng 2,5 triệu trẻ gái dưới 16 tuổi sinh con mỗi năm
[48],[60].
Theo số liệu của UNFPA, hiện có khoảng hơn 500 triệu trẻ em gái đang sinh
sống tại các nước đang phát triển. Trong số đó có hàng triệu trẻ em gái phải lập gia
đình khi cịn nhỏ tuổi; phải mang thai và sinh con khi các em chưa thực sự trưởng
thành về mặt thể chất, tình cảm và chưa đủ trưởng thành về mặt xã hội để sẵn sàng
làm mẹ. Cụ thể, trên toàn cầu, cứ 3 nữ thanh niên trong độ tuổi từ 20-24 thì có 1
người (tương đương với khoảng 70 triệu người) kết hôn trước lần sinh nhật thứ 18.
Nếu xu hướng hiện nay không được cải thiện, trong vòng một thập kỷ tới sẽ có 142
triệu trẻ em gái kết hơn trước khi bước sang tuổi 18 (tính tới thời điểm năm 2020).
Điều này có nghĩa là mỗi năm sẽ có 14,2 triệu trẻ em gái, hay mỗi ngày sẽ có 39

ngàn trẻ em gái kết hôn trước khi bước sang tuổi 18. Bên cạnh đó, hàng năm có
khoảng 16 triệu em gái tuổi từ 15-19 sinh con và cứ 10 trẻ vị thành niên thuộc
nhóm này thì có 9 vị thành niên đã lập gia đình. Khu vực châu Phi thuộc tiểu vùng
Sa mạc Shahara là nơi có tỷ lệ sinh ở tuổi VTN cao nhất với 120 trẻ/1.000 trẻ VTN
trong độ tuổi từ 13 - 19. Ở khu vực châu Mỹ Latin và vùng Caribbean, tỷ lệ sinh
con ở tuổi VTN vẫn ở mức cao và chỉ mới bắt đầu giảm gần đây. Tương tự, số
lượng bà mẹ sinh con ở tuổi VTN tại các nước ở khu vực Đông Nam Á hiện vẫn rất
cao [73], [74].
Đáng lưu tâm là các biến chứng khi mang thai và khi sinh tiếp tục là những
nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong mẹ cho các em gái tuổi từ 15-19 ở các nước
có thu nhập thấp và thu nhập trung bình. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) tỷ lệ thương tật và tử vong do nạo thai khơng an tồn ở trẻ em gái VTN và
nữ thanh niên trẻ cao; ước tính năm 2008 số ca nạo thai khơng an toàn ở vị thành
niên trong độ tuổi từ 15-19 tại các nước đang phát triển là khoảng 3 triệu ca; thai
chết lưu và tử vong sơ sinh chiếm hơn 50% các ca sinh của các bà mẹ dưới 20 tuổi
so với những bà mẹ từ 20 - 29 tuổi…[69].

Thang Long University Library


10
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở
VTN Việt Nam ngày càng sớm. Tuy nhiên, kiến thức của VTN về phòng tránh thai,
HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn cịn rất hạn chế - chỉ có
khoảng 20,7% sử dụng biện pháp tránh thai trong lần quan hệ tình dục đầu tiên.
Theo các chuyên gia y tế-dân số, với con số mang thai vị thành niên và nạo hút thai
nêu trên, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi VTN cao nhất Đông Nam Á
và đứng thứ 5 trên thế giới. Đây không chỉ là một gánh nặng, thách thức lớn cho
công tác dân số nước ta, mà đáng lưu tâm hơn là nó để lại những hậu quả nghiêm
trọng cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước [12].

Tỷ suất sinh ở lứa tuổi vị thành niên dao động khá lớn giữa các khu vực:
115/1000 phụ nữ ở Tây Phi; 64/1000 phụ nữ ở khu vực Mỹ Latin, khu vực Đông
Nam Á là 45/1000 phụ nữ và Đông Á chỉ là 7/1000 phụ nữ. Sự khác biệt này cho
thấy, dù tỷ suất sinh toàn cầu của lứa tuổi vị thành niên đã giảm (từ 65/1000 phụ nữ
năm 1990 xuống còn 47/1000 phụ nữ năm 2015) nhưng đây vẫn là một vấn đề rất
đáng quan tâm [58], [59].
Mang thai và sinh con sớm ở lứa tuổi này không chỉ dẫn đến nguy cơ cho
những đứa trẻ mà nó cịn ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của các nữ vị thành niên.
Các bà mẹ ở lứa tuổi từ 10 đến 19 phải đối diện với nguy cơ tiền sản giật, viêm nội
mạc tử cung, nhiễm khuẩn huyết cao hơn so với các phụ nữ ở lứa tuổi từ 20 đến 24.
Hơn nữa, nhu cầu về tình cảm, tâm lý và xã hội đối với các nữ vị thành niên mang
thai cũng cao hơn so với phụ nữ ở các lứa tuổi khác. Bên cạnh vấn đề mang thai
sớm, mỗi năm, có khoảng 3,9 triệu nữ giới trong độ tuổi 15 đến 19 nạo phá thai
khơng an tồn [56]. Nên biết rằng, 8% nguyên nhân tử vong thai kỳ ở phụ nữ là do
nạo phá thai. Đối với vị thành niên, nguy cơ này càng nguy hiểm hơn vì các em có
xu hướng tìm đến các cơ sơ nạo phá thai khơng an tồn và khi có các triệu chứng
về sức khỏe sau khi nạo phá thai, các em cũng sợ sệt, trì hỗn việc đến các cơ sở y
tế vì lo lắng. Điều này càng làm tăng nguy cơ tử vong, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh
sản của các em sau này [73].


11
* Vấn đề các bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS.
QHTD sớm, QHTD trước hôn nhân, QHTD không được bảo vệ là nguy cơ
làm tăng các viêm nhiễm bộ phận sinh dục, lây truyền qua đường tình dục. Theo
đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới thì hàng năm có trên 250 triệu người mới bị
bệnh lây truyền qua đường tình dục mà tỷ lệ cao nhất là ở tuổi 20-24, thứ hai là tuổi
15-19. Theo số liệu của WHO trên thế giới có khoảng 1/20 vị thành niên nhiễm các
BLTQĐTD mỗi năm.
Một vấn đề sức khỏe quan trọng khác ở lứa tuổi vị thành niên đó là

HIV/AIDS. Theo thống kê của WHO, năm 2017 có khoảng 1,8 triệu trẻ vị thành
niên mắc HIV trên toàn cầu, chiếm 5% tổng số người nhiễm HIV. Tuy nhiên, vị
thành niên mới nhiễm HIV lại chiếm tới 16% số người trẻ mới mắc HIV [60], [61], [76].
Từ năm 2010 đến 2015, số trẻ vị thành niên từ 10 đến 14 tuổi tử vong liên
quan đến AIDS đã giảm (còn khoảng 20,000 ca vào năm 2015), nhưng số vị thành
niên từ 15 đến 19 tuổi chết liên quan đến AIDS lại tăng lên tới 20,800 ca vào năm
2015. Trên thực tế, nhóm tuổi vị thành niên là nhóm duy nhất có tỷ lệ tử vong liên
quan đến AIDS không giảm trong khoảng từ năm 2000 đến 2015, ngược lại, nó cịn
tăng lên gấp đôi trong khoảng thời gian này [63].
* Các nguy cơ về sức khỏe và hậu quả về kinh tế, xã hội của vấn đề thai nghén và
sinh đẻ ở tuổi vị thành niên
Thai nghén và sinh đẻ ở VTN hầu như khơng có chuẩn bị, do vậy các biến
chứng và tai biến do thai nghén ở VTN cao hơn nhiều tuổi trên 20 dù có chồng hay
khơng. Tỷ lệ tử vong ở bà mẹ VTN cao hơn 1,5 lần so với nhóm tuổi 20-29. Tử
vong sơ sinh cũng rất cao trong những bà mẹ VTN hơn 30% cho những phụ nữ
15-19 tuổi. Đẻ non, sẩy thai tự nhiên, thai chết lưu cũng như thai kém phát
triển trong tử cung cũng chiếm tỷ lệ cao hơn [9].
Ngoài tác động xấu của thai nghén đến sức khỏe, nữ VTN có thai ngồi ý
muốn cịn có những hậu quả về kinh tế, xã hội. Thai nghén sớm dưới 20 tuổi làm
hạn chế khả năng học tập và nguy cơ khó kiếm việc làm thích hợp. Xã hội phải chi
trả các dịch vụ về y tế, xã hội, trợ cấp khó khăn cho cả mẹ và con. Các vấn đề tệ

Thang Long University Library


12
nạn xã hội cũng tăng cao như mại dâm, ma túy. Sinh đẻ ở độ tuổi VTN làm tốc độ
tăng dân số nhanh hơn.
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Theo các chuyên gia y tế - dân số, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở

tuổi VTN cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới. Đây không chỉ là một
gánh nặng, thách thức lớn cho công tác dân số nước ta, mà đáng lưu tâm hơn là nó
để lại những hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất
nước. Ngày nay, thanh thiếu niên có thể dễ dàng tiếp cận với các thông tin đa chiều
về giới tính và sức khỏe sinh sản (SKSS) qua các kênh như: truyền hình, sách báo,
băng đĩa, radio, internet . Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho biết, tỷ lệ
tuổi vị thành niên mang thai ở nước ta những năm gần đây có xu hướng giảm dần
dù vẫn tương đối cao. Tỷ lệ này các năm 2010, 2014 và 2015 lần lượt là 3,24%,
2,78% và 2,66% [1], [2]. Tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2009, tỷ lệ VTN có thai
chiếm 4% trong số các trường hợp có thai. Đây khơng chỉ là gánh nặng, thách thức
lớn cho công tác dân số, mà đáng lưu tâm hơn là nó để lại những hậu quả nghiêm
trọng cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước.
Tỷ lệ phá thai cũng tương tự. Thống kê của Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em năm
2010 cả nước có 470.000 ca phá thai, trong đó hơn 9.000 ca vị thành niên.Năm
2015 có hơn 5.500 ca vị thành niên trong số gần 280.000 ca phá thai. Hơn 42.000
trường hợp vị thành niên sinh năm 2015, chiếm hơn 3,5% tổng ca đẻ trong năm.
Đây chỉ mới là con số được thống kê từ hệ thống y tế công, chưa kể từ các cơ sở y
tế tư nhân. Con số thực tế do đó cao hơn rất nhiều [1].
Mang thai ngồi ý muốn dẫn đến nạo phá thai, tảo hôn, kết hôn cận huyết là
vấn đề lớn mà trẻ vị thành niên nước ta đang phải đối mặt. Tỷ lệ nữ giới tuổi 10-19
hiện chiếm khoảng 15% dân số, tương đương 14 triệu trẻ vị thành niên [1].
Tại Việt Nam, thực tế đang chứng kiến nhiều trẻ vị thành niên mang thai và
thậm chí là sinh con ở tuổi 12-13 [1].
Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình VN, trung bình mỗi năm cả
nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học


×