Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận thẩm mỹ cho sinh viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam (Đề tài NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.66 KB, 93 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN THẨM MỸ
CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Mã số: ĐTCT.2018.104
Chủ nhiệm đề tài: ThS. NGUYỄN THANH TUẤN

i


HÀ NỘI, THÁNG 05 NĂM 2019
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN THẨM MỸ
CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Mã số: ĐTCT.2018.104
Chủ nhiệm đề tài: ThS. NGUYỄN THANH TUẤN
Thành viên – thư ký: CN. NGUYỄN VĂN THÀNH
Thành viên: ThS. HỒ THỊ BÍCH THỦY
HÀ NỘI, THÁNG 05 NĂM 2019



ii


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của nhóm chúng tơi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong báo cáo là trung thực, chưa được cơng
bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Họ và tên tác giả

Nguyễn Thanh Tuấn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN THẨM MỸ

CỦA SINH VIÊN ............................................................................................ 9
1.1. Những khái niệm và các phạm trù thẩm mỹ cơ bản ............................ 9
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................... 9
1.1.1.1. Khái niệm khả năng ............................................................................. 9
1.1.1.2. Khái niệm tiếp nhận ........................................................................... 10
1.1.1.3. Khái niệm tiếp nhận thẩm mỹ ............................................................ 11
1.1.2. Các phạm trù thẩm mỹ cơ bản của sinh viên ..................................... 13
1.1.2.1. Phạm trù thẩm mỹ cái đẹp ................................................................. 13
1.1.2.2. Phạm trù thẩm mỹ cái bi .................................................................... 15
1.1.2.3. Phạm trù thẩm mỹ cái hài .................................................................. 17
1.1.2.4. Phạm trù thẩm mỹ cái cao cả............................................................. 19
1.2. Các tiêu chí đánh giá và tầm quan trọng của khả năng tiếp nhận
thẩm mỹ của sinh viên .................................................................................. 21

v


1.2.1. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận
thẩm mỹ của sinh viên ................................................................................... 21
1.2.1.1. Tiêu chí đánh giá khả năng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên ........... 21
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên
......................................................................................................................... 22
1.2.2. Tầm quan trọng của khả năng tiếp nhận thẩm mỹ đối với đời sống và
hoạc tập của sinh viên .................................................................................... 22
1.2.2.1. Tầm quan trọng của khả năng tiếp nhận thẩm mỹ đối với đời sống . 23
1.2.2.2. Tầm quan trọng của khả năng tiếp nhận thẩm mỹ đối với học tập ... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN THẨM MỸ CỦA SINH VIÊN
PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................ 30
2.1. Khái quát về Phân hiệu và thực trạng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh

viên .................................................................................................................. 30
2.1.1. Khái quát về Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Quảng
Nam ................................................................................................................. 30
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 30
2.1.1.2. Đời sống thẩm mỹ của sinh viên ........................................................ 32
2.1.1.3. Khái quát quá trình giảng dạy và học tập học phần Mỹ học đại cương
......................................................................................................................... 33
2.1.2. Thực trạng tiếp nhận thẩm mỹ thơng qua q trình học tập ............ 36
2.1.2.1. Tiếp nhận thẩm mỹ thông qua học phần Mỹ học đại cương .............. 36
2.1.2.2. Tiếp nhận thẩm mỹ thông qua các học phần cơ bản ......................... 39
2.1.3. Thực trạng tiếp nhận thẩm mỹ thơng qua các hoạt động Đồn và
ngoại khóa ...................................................................................................... 40

vi


2.1.3.1. Tiếp nhận thẩm mỹ thông qua các hoạt động do Đoàn Thanh niên tổ
chức ................................................................................................................. 40
2.1.3.2. Tiếp nhận thẩm mỹ thơng qua các hoạt động ngoại khóa ................. 42
2.1.4. Thực trạng tiếp nhận thẩm mỹ thơng qua q trình sinh hoạt và giải
trí ..................................................................................................................... 45
2.1.4.1. Tiếp nhận thẩm mỹ thơng qua q trình sinh hoạt ............................ 45
2.1.4.2. Tiếp nhận thẩm mỹ thơng qua hoạt động giải trí .............................. 46
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng tiếp nhận trên ................................ 49
2.2.1. Đánh giá khả năng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên ....................... 49
2.2.1.1. Ưu điểm .............................................................................................. 49
2.2.1.2. Hạn chế .............................................................................................. 50
2.2.2. Những nguyên nhân xuất phát từ phía Phân hiệu và sinh viên ....... 51
2.2.2.1. Những nguyên nhân xuất phát từ phía Phân hiệu ............................. 51
2.2.2.2. Những nguyên nhân xuất phát từ phía sinh viên ............................... 53

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN THẨM MỸ
CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI
QUẢNG NAM ................................................................................................ 55
3.1. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận thẩm mỹ cho sinh viên....... 55
3.1.1. Nâng cao chất lượng giáo dục và học tập thẩm mỹ ........................... 55
3.1.1.1. Nâng cao chất lượng giáo dục và học tập thẩm mỹ thông qua học
phần Mỹ học đại cương ................................................................................... 55
3.1.1.2. Nâng cao chất lượng giáo dục và học tập thẩm mỹ thông qua các học
phần cơ bản ..................................................................................................... 57
3.1.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, ngoại khóa .. 62
3.1.2.1. Tăng cường và đảm bảo chất lượng các hoạt động Đoàn Thanh niên,
đặc biệt là vai trò giáo dục thẩm mỹ ............................................................... 62

vii


3.1.2.2. Tổ chức, tham gia đầy đủ, nghiêm túc các hoạt động ngoại khóa
mang tính giáo dục thẩm mỹ cao .................................................................... 65
3.1.3. Tăng cường định hướng, giám sát; tự giác nâng cao ý thức trong quá
trình sinh hoạt và giải trí ............................................................................... 67
3.1.3.1. Tăng cường định hướng, giám sát và nâng cao ý thức tự giác trong
đời sống sinh hoạt (chủ yếu là sinh viên nội trú) ............................................ 67
3.1.3.2. Định hướng, tổ chức; lựa chọn các hoạt động và sản phẩm giải trí
lành mạnh, phù hợp ......................................................................................... 69
3.2. Kiến nghị đối với Nhà trường và Phân hiệu ........................................ 74
3.2.1. Đối với Nhà trường .............................................................................. 74
3.2.1.1. Đưa học phần Mỹ học Đại cương vào chương trình giảng dạy bắt
buộc đối với tất cả các ngành đào tạo ............................................................ 74
3.2.1.2. Tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý
đào tạo cho Phân hiệu Quảng Nam ................................................................ 75

3.2.1.3. Bổ nhiệm, bố trí cán bộ quản lý phù hợp ........................................... 76
3.2.2. Đối với Phân hiệu................................................................................. 76
3.2.2.1. Tập trung, đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng đào tạo và tuyển
sinh .................................................................................................................. 76
3.2.2.2. Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, bố trí cán bộ phù hợp cho các hoạt
động Đồn Thanh niên và ngoại khóa ............................................................ 77
3.2.2.3. Tạo động lực làm việc, xây dựng - thực thi nghiêm túc các chế tài
khen thưởng, kỷ luật ........................................................................................ 77
3.2.2.4. Tăng cường cơng tác đồn kết nội bộ, văn hóa cơng sở, xây dựng
hình ảnh và uy tín của Phân hiệu .................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81

viii


PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO).

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp nhận thẩm mỹ đối với con người nói chung, sinh viên nói riêng là
cơ sở quan trọng trong quá trình nhận thức và ứng xử với tự nhiên - xã hội.
Người có khả năng tiếp nhận thẩm mỹ tốt là người thu thập và tích lũy được
nhiều cái hay, cái tốt, cái đẹp, cái cao cả, cái nên làm, cái cần làm, cái khơng
nên làm, cái khơng được làm... Tồn bộ những điều họ có được thơng qua
hoạt động tiếp nhận thẩm mỹ trở thành nền tảng, có vai trị định hướng cho

q trình hình thành đạo đức, nhân cách, tác phong của mỗi người.
Từ quá trình giảng dạy thực tế ở Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại Quảng Nam, đặc biệt là học phần Mỹ học đại cương – Một học phần
nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức và khả năng tiếp nhận
thẩm mỹ cần thiết; chúng tơi nhận thấy q trình tiếp nhận thẩm mỹ của các
em cịn nhiều hạn chế. Chính những hạn chế đó đã ảnh hưởng khơng tốt đến
q trình phát triển nhân cách, đạo đức, lối sống, tác phong. Nếu chúng ta áp
dụng những giải pháp phù hợp, hiệu quả để phát triển khả năng tiếp nhận
thẩm mỹ sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi, động lực quan trọng thúc đẩy việc hoàn
thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, tác phong của các em. Trên cơ sở đó,
chúng tơi nhận thấy việc thực hiện đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp
nhận thẩm mỹ cho sinh viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
tỉnh Quảng Nam là vơ cùng cần thiết đối với q trình đào tạo của Phân hiệu.
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản của lý thuyết tiếp nhận
thẩm mỹ làm cơ sở, làm nền tảng cần và đủ cho sinh viên trong quá trình tiếp
nhận thẩm mỹ của mình. Với những giải pháp được đề xuất, chúng tôi hi
vọng sẽ giúp sinh viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh
1


Quảng Nam nâng cao và tự nâng cao hơn nữa khả năng tiếp nhận thẩm mỹ
của mình. Trên cơ sở đó khơng ngừng hồn thiện nhân cách, đạo đức, lối
sống, tác phong trong q trình học tập, rèn luyện nói riêng và cuộc sống nói
chung.
2. Lịch sử nghiên cứu
Mỹ học (Thẩm mỹ học - Esthétique) ngay từ khi mới ra đời đã trở
thành một vấn đề quan trọng, thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều
triết gia. Tuy nhiên, lúc đó nó chưa trở thành một khoa học độc lập mà chỉ là
một bộ phận của Triết học. Chính vì thế, mỹ học nói chung, các nhà nghiên
cứu mỹ học nói riêng vẫn chưa xác định được đối tượng, phương pháp nghiên

cứu rõ ràng. Những nội dung cơ bản của mỹ học lần đầu tiên được triết gia
Đức: A. Baumgarten (1714 - 1762) chính thức nghiên cứu vào năm 1735
trong tuyển tập các bài báo có nhan đề: Những suy niệm triết học về các vấn
đề liên quan tới sáng tác thi ca. Vào những năm đầu của thế kỷ XX, nội dung
của mỹ học được các nhà nghiên cứu phương Tây như: Hans Robert Jauss,
Wolfwang Iser đặc biệt quan tâm và đi sâu nghiên cứu; trong đó họ chú trọng
đến lý thuyết tiếp nhận nhưng chủ yếu trong lĩnh vực văn học.
Sau nhiều năm nghiên cứu Baumgarten đã cơng bố cơng trình có tên:
Aesthetic (Esthetique – Mỹ học). Thơng qua cơng trình này, ơng cho rằng:
tiếp nhận thẩm mỹ là sự nhận thức cảm tính hồn mỹ (Đơn phương bản thân
nó nhìn thấy). Ơng cũng chỉ rõ phương thức tư duy về cái đẹp. Trên cơ sở đó,
ơng khẳng định: dùng phương thức khoa học để nhận thức về cái đẹp là
phương thức thấp nhất. Nghiên cứu hồn thiện nhận thức cảm tính thì đó là
mỹ. Nhưng nhận thức cảm tính như thế nào là hồn thiện. Vấn đề này có hai
phương diện: một phương diện là tính duy nhất trong sự đa dạng, tồn thể với
các bộ phận hợp thành. Phương diện thứ hai là ý tưởng rõ ràng, sinh động, nó
2


đề cao tính cá biệt của đối tượng thẩm mỹ và tính hình ảnh cụ thể. Ơng cũng
cho rằng một ý tưởng càng bao hàm được nhiều nội dung phong phú, cụ thể,
rõ ràng thì càng hồn thiện, càng có vai trị quan trọng trong việc hồn thiện
cái đẹp.
Nếu Hegel cho rằng: con người chủ yếu tiếp nhận thẩm mỹ qua nghệ
thuật thì Chevignon lại nhấn mạnh việc tiếp nhận thẩm mỹ từ hiện thực đời
sống. Sau khi Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời, Mỹ học được tách khỏi triết học
và trở thành một khoa học độc lập, có đối tượng, phương pháp nghiên cứu và
hệ thống lý thuyết riêng. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là cuộc cách mạng vĩ
đại nhất trong nền khoa học thế giới. Nó đánh dấu sự mở đầu cho một thời đại
mới trong q trình phát triển nhận thức nhân loại nói chung và mỹ học nói

riêng. Đây chính là đóng góp lớn lao nhất, quan trọng nhất của Mác-Ăngghen
cho nền mỹ học nhân loại.
Dưới ánh sáng của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật
lịch sử Mác, Ăngghen và Lênin đã giải quyết một loạt vấn đề chủ yếu của mỹ
học. Cống hiến của Mác, Ăngghen là đã làm rõ nguồn gốc của nghệ thuật,
cảm xúc thẩm mỹ, cái đẹp, nghệ thuật nảy sinh do quá trình hoạt động thực
tiễn của con người. Trên cơ sở đó, chúng ta thấy quá trình tiếp nhận thẩm mỹ
của con người là một quá trình liên tục, lâu dài, những điều chúng ta tiếp nhận
có cả trong tự nhiên, xã hội và nghệ thuật.
Ở Việt Nam quá trình nghiên cứu mỹ học nói chung, tiếp nhận thẩm
mỹ nói riêng được chính thức bắt đầu khi hai tổ chức nghiên cứu mỹ học của
Viện Triết học và Trường Đại học Văn hóa được thành lập. Từ đó cho đến
nay, các vấn đề của mỹ học, tiếp nhận thẩm mỹ được các học giả tập trung
nghiên cứu và đạt được nhiều thành tựu đáng mừng. Trong cơng trình nghiên
cứu: Tìm hiểu mỹ học Mác – Lênin được Nhà xuất bản Văn hóa ấn hành năm
3


1979, tác giả Hồi Lam nhấn mạnh đến vai trị quan trọng của phần khách thể
thẩm mỹ, theo đó tác giả chia khách thể thẩm mỹ thành năm cặp phạm trù mỹ
học cơ bản là: cái đẹp, cái hùng, cái bi, cái hài.
Cũng nhấn mạnh vai trò của khách thể thẩm mỹ, nhà nghiên cứu Đỗ
Văn Khang, Đỗ Huy trong cơng trình: Mỹ học Mác – Lênin, Nhà xuất bản Đại
học và Trung học chuyên nghiệp, năm 1985 chia khách thể thẩm mỹ thành
bốn cặp phạm trù mỹ học cơ bản là: cái đẹp, cái hài, cái bi và cái trác tuyệt.
Với cơng trình nghiên cứu Mỹ học đại cương - Giáo trình đại học, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội, năm 2007, nhà nghiên cứu Lê Văn Dương và cộng sự
tỏ ra có cách nhìn nhận và đánh giá phù hợp hơn về các nội dung nghiên cứu
của mỹ học. Nhóm tác giả chia khách thể thẩm mỹ thành bốn phạm trù mỹ
học như sau: phạm trù mỹ học cái đẹp, phạm trù mỹ học cái bi, phạm trù mỹ

học cái hài và phạm trù mỹ học cái cao cả.
Các nhà nghiên cứu mỹ học Việt Nam cũng nhấn mạnh đến vai trò
trung tâm của phạm trù mỹ học cái đẹp: “Có thể nói cái đẹp là một phạm trù
mỹ học cơ bản, giữ vị trí trung tâm trong quan hệ thẩm mỹ giữa con người và
hiện thực, ra đời từ thực tiễn sống, lao động và chiến đấu của con người bao
chứa các quan hệ: chân - thiện - ích, xuất phát từ thực tiễn, tồn tại dưới dạng
hình tượng tồn vẹn, cân xứng, hài hịa, gây được khối cảm thẩm mỹ tích
cực đối với chủ thể xã hội”[8, tr 167]. Cái đẹp vừa có vai trị như là thước đo
thẩm mỹ quan trọng nhất để đánh giá phẩm chất, giá trị của con người, tự
nhiên và xã hội, cái đẹp cũng chính là động lực, là mục đích cuối cùng để con
người vươn tới. Chính vì thế, cái đẹp tiếp nhận được từ tự nhiên, cuộc sống và
nghệ thuật sẽ trở thành nền tảng vững chắc, động lực to lớn cho q trình hình
thành và hồn thiện nhân cách con người.
Cái đẹp nảy sinh và tồn tại ở khắp mọi nơi, tại mọi thời điểm, ở đâu có
4


con người thì ở đó có cái đẹp. Nó là cái gần gũi, thân thương trong chính mơi
trường tự nhiên, đời sống, sinh hoạt, lao động và đấu tranh xã hội của con
người. Nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Huyên (Chủ biên) trong cơng trình: Giáo
trình mỹ học đại cương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2004
cho rằng: cái đẹp là những cái rất quen thuộc, rất gần gũi, bình dị, nó có thể là
một sự vật, một sự việc, một hành động, một hiện tượng, một ý tưởng, một
thực thể đơn lẻ hay một quần thể phức hợp... Quá trình giáo dục, tiếp nhận
thẩm mỹ cũng chính là q trình giáo dục và tiếp nhận cái đẹp. “Thực tại này
chúng ta biết được nhờ hệ thống cảm nhận phổ biến có tính xã hội sâu sắc.
Dưới ánh sáng của lý tưởng thẩm mỹ chân chính, hệ thống cảm nhận thẩm mỹ
phản ánh lại thực tại đẹp. Đặc trưng ngơn ngữ của sự phản ánh đó là hình
tượng. Thành tựu cao nhất của sự phản ánh đó là nghệ thuật. Cái đẹp bắt
nguồn từ cái chân thật, cái tốt; nó tỏa chiếu bằng những xung đột thẩm mỹ có

sức cuốn hút, giúp cho con người định hướng cuộc sống theo quy luật hoàn
thiện, hoàn mỹ. Tác động của cái đẹp là một tác động có tính thanh cao, hài
hòa, biện chứng ở tự thân bên trong tâm hồn con người, bên trong xã hội loài
người”[9, tr 112].
Trải qua sáu mươi năm hình thành và phát triển của mỹ học hiện đại
Việt Nam với các nhà nghiên cứu tiêu biểu: Đỗ Huy, Vũ Trọng Dung, Lê Văn
Dương, Đỗ Văn Khang, Hoài Lam, Lê Ngọc Trà, Lý Trạch Hậu, Nguyễn Văn
Huyên, Nguyễn Thu Nghĩa, Vũ Khiêu... đã đạt được nhiều thành tựu trong
nghiên cứu như: xác định được chương trình giảng dạy mỹ học phù hợp với
mục tiêu và đối tượng giảng dạy. Các nhà khoa học cũng thống nhất được
rằng: mỹ học là khoa học nghiên cứu đời sống thẩm mỹ với ba bộ phận tồn tại
là: chủ thể thẩm mỹ, khách thể thẩm mỹ và nghệ thuật. Tuy vậy, chúng tơi
chưa tìm thấy cơng trình nào tập trung nghiên cứu vấn đề tiếp nhận thẩm mỹ

5


nói chung và q trình tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Đề xuất được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận
thẩm mỹ cho sinh viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh
Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ các khái niệm cơ sở. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm trong
quá trình tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên từ việc nghiên cứu thực trạng. Tìm
ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân,
nhóm tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp nhận thẩm mỹ cho sinh
viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam. Từ đó,
giúp sinh viên ứng dụng lý thuyết vào việc tiếp nhận cái hay, cái đẹp trong

cuộc sống - nghệ thuật nhằm hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, tác
phong của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khả năng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh
Quảng Nam
Thời gian: từ năm 2015 đến 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Bằng việc tìm kiếm, khảo cứu các tài liệu có nội dung liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu, cho phép chúng tôi thu thập được

6


nguồn thông tin cần thiết, phù hợp, hiệu quả để giải quyết những vấn đề lý
luận của đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để phân chia đối tượng nghiên cứu
thành các phần nhỏ nhằm mục đích nghiên cứu các đặc điểm, tính chất của
từng thành phần đối tượng nghiên cứu đã được chia nhỏ một cách dễ dàng,
hiệu quả. Trên cơ sở kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu từng phần ấy,
chúng tôi rút ra kết luận về bản chất, quy luật vận động và phát triển khách
quan của đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh
Chúng tôi sử dụng cả so sánh đồng đại và so sánh lịch đại để thấy được
sự tương đồng và dị biệt giữa các đối tượng, các nội dung nghiên cứu trong
cùng một thời điểm hay các thời điểm khác nhau; từ đó có cách nhìn nhận,
đánh giá và tiếp nhận khái qt, tồn diện (khi cần thiết).

- Phương pháp khảo sát thực địa
Bằng việc thâm nhập vào các hoạt động tiếp nhận và biểu hiện thẩm
mỹ thực tế của sinh viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh
Quảng Nam, chúng tơi quan sát và thu thập những thơng tin có giá trị thực
tiễn, phục vụ trực tiếp cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Bên cạnh các phương pháp nêu trên, chúng tơi cịn sử dụng các phương pháp:
điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn...
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được bố cục trong
ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên;

7


Chương 2: Thực trạng tiếp nhận thẩm mỹ của sinh viên Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận thẩm mỹ cho sinh
viên Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam.

8


NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN THẨM MỸ
CỦA SINH VIÊN

1.1. Những khái niệm và các phạm trù thẩm mỹ cơ bản

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm khả năng
Khả năng là nhân tố quan trọng để đánh giá phẩm chất của con người.
Khả năng thể hiện cái chưa có, chưa làm, chưa diễn ra nhưng chắc chắn sẽ có,
sẽ xuất hiện, sẽ thực hiện khi hội tụ đầy đủ các yếu tố cần và đủ. Tất cả các
khả năng luôn tồn tại thực, được hình thành và phát triển ngay trong hiện
thực. Mặc dù vậy, nguyên nhân và sự hình thành các khả năng khơng hồn
tồn giống nhau. Có những khả năng được hình thành từ nguyên nhân tất yếu,
khách quan nhưng cũng có những khả năng được hình thành từ nguyên nhân
ngẫu nhiên, chủ quan. Khả năng tất yếu, khách quan là được hình thành và
phát triển thơng qua quy luật vận động của bản thân sự vật. Khả năng ngẫu
nhiên, chủ quan được tạo ra bởi quá trình tương tác ngẫu nhiên của hiện thực.
Từ điển tiếng Việt do Trung tâm Từ điển học biên soạn định nghĩa:
“Khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định”
[23, tr 628]. Khả năng luôn tồn tại và phát triển trong mơi trường hiện thực
nên giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ với nhau. Trong đó,
chúng ln xun thấm và chuyển hóa lẫn nhau. Để hiện thực hóa các khả
năng, nhất là khả năng của con người cần chú ý nắm bắt các yếu tố tất yếu,

9


điều tiết các yếu tố chủ quan bằng sự nỗ lực khơng ngừng của chính bản thân
mình trên cơ sở kết hợp một cách đúng đắn tác động của các nhân tố chủ quan
với các điều kiện khách quan. Trên cơ sở những quan điểm trên chúng ta có
thể hiểu khả năng của con người là mức độ hoàn thành một yêu cầu, một
nhiệm vụ, một công việc... trong điều kiện nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm tiếp nhận
Đời sống thẩm mỹ được tạo nên bởi sự tổng hòa giữa hai quá trình cơ
bản là sáng tạo và tiếp nhận. Hai quá trình này gắn kết, tương tác và có vai trị

quan trọng như nhau. Nếu thiếu một trong hai thì khơng có đời sống thẩm mỹ
hoặc đời sống thẩm mỹ sẽ trở nên nghèo nàn, phiến diện, thậm chí là bị triệt
tiêu. Tiếp nhận thực chất là hoạt động sáng tạo lại dựa trên cơ sở các giá trị ổn
định đã được cơng nhận. Kết quả của q trình tiếp nhận phụ thuộc vào trình
độ, năng lực, tư duy và khả năng thẩm mỹ của người tiếp nhận.
Hoạt động tiếp nhận, đặc biệt là tiếp nhận thẩm mỹ không phải là hoạt
động thụ động, một chiều. Trong một giới hạn nhất định, nó cũng mang tính
sáng tạo, có vai trị quan trọng khơng kém gì so với hoạt động sáng tạo thẩm
mỹ nên người tiếp nhận cũng cần có sự nỗ lực tương đương với người sáng
tạo trong suốt quá trình tiếp nhận. Từ điển Tiếng Việt giải thích rằng: “Tiếp
nhận là đón cái gì từ người khác, nơi khác chuyển đến”[3, tr 988].
Để tiếp nhận hiệu quả đòi hỏi chủ thể tiếp nhận phải có tâm thế tốt. Thứ
nhất, chủ thể tiếp nhận phải có sự chủ động, sáng tạo và nỗ lực trong quá trình
nhận thức về tự nhiên và xã hội. Thứ hai, phải có một nền tảng kiến thức cần
và đủ; muốn có được hệ thống kiến thức này, địi hỏi chủ thể tiếp nhận phải
khơng ngừng học tập và tự học tập. Thứ ba, phải có một mơi trường tiếp nhận
tốt. Thường thì chủ thể thẩm mỹ có thể tiếp nhận thẩm mỹ ở khắp mọi nơi
nhưng môi trường quan trọng nhất, mẫu mực nhất và hiệu quả nhất là môi
10


trường giáo dục trong các nhà trường và cơ sở đào tạo. Trên cơ sở đó, chúng
ta có thể hiểu rằng: tiếp nhận là quá trình nhận thức, tiếp thu thông tin từ môi
trường tự nhiên và xã hội nhằm làm nền tảng cho mọi hoạt động, cách ứng xử
của chủ thể xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm tiếp nhận thẩm mỹ
Thẩm mỹ là một nội dung quan trọng, thể hiện bản chất của Mỹ học nói
riêng và đời sống thẩm mỹ của con người nói chung. Khái niệm thẩm mỹ
được các triết gia, các nhà mỹ học nghiên cứu từ thời cổ đại. Tiêu biểu là các
tác gia: Aristote, Kant, Hegel, Platon, Schiller, Schopenhauer, Taine, Croce,

Delacroix, Alain, Lalo... Các nhà nghiên cứu đều cho rằng: “thẩm” là xem
xét, đánh giá, tiếp nhận, đón nhận; “mỹ” là cái đẹp, cái hay cái tốt, cái đạo
đức, cái anh hùng, cái cao cả.
Nội hàm của khái niệm thẩm mỹ bao gồm hai nội dung: thứ nhất là quá
trình xem xét, đánh giá và tiếp thu. Theo quan điểm của các nhà mỹ học hiện
đại thì đây là quá trình thẩm thấu vừa theo quy luật tự nhiên của tạo hóa, vừa
theo quy luật của tư duy, sáng tạo. Quá trình tiếp nhận, đặc biệt là tiếp nhận
thẩm mỹ phụ thuộc nhiều vào yếu tố bẩm sinh nhưng quá trình nỗ lực và
phương pháp tư duy của bản thân lại có tác động vơ cùng mạnh mẽ đến hiệu
quả, kết quả của quá trình này. Thực chất đây là phần thể hiện bản chất của
chủ thể thẩm mỹ. Chỉ có những chủ thể xã hội mới có thể trở thành chủ thể
thẩm mỹ. Trong thực tế chúng ta thấy giữa con người và loài vật có nhiều sở
thích và hoạt động giống nhau. Đơi khi chúng ta phải say mê chiêm ngưỡng
và thán phục các hoạt động của lồi vật nhưng chúng khơng bao giờ trở thành
chủ thể thẩm mỹ vì nó chỉ là những hành động bản năng và bản thân lồi vật
khơng bao giờ là chủ thể xã hội.
Nội dung thứ hai là cái đẹp, cái hay cái tốt, cái đạo đức, cái anh hùng,
11


cái cao cả... Đây chính là tồn bộ các thành phần cấu thành khách thể thẩm
mỹ. Đây là các phạm trù thẩm mỹ, hệ thống tri thức thẩm mỹ. “Khách thể
thẩm mỹ là một phương diện hợp thành mối quan hệ thẩm mỹ của con người
với thế giới hiện thực. Đó là sự khái quát những hiện tượng thẩm mỹ khách
quan trong tự nhiên, trong đời sống xã hội và nghệ thuật thành các phạm trù
thẩm mỹ cơ bản như: cái đẹp, cái cao cả, cái bi, cái hài” [4, tr 68].
Nội hàm của thẩm mỹ đã bao gồm cả chủ thể thẩm mỹ, khách thể thẩm
mỹ và quan hệ thẩm mỹ. “Quan hệ thẩm mỹ là một kiểu, dạng trong mối quan
hệ đa dạng của con người với thế giới thực tại. Đó là mối quan hệ giữa chủ
thể thẩm mỹ - tức là chủ thể người xã hội có nhu cầu và khả năng đánh giá,

thưởng thức, sáng tạo các giá trị thẩm mỹ với khách thể thẩm mỹ - tức là
những thuộc tính, khía cạnh, phẩm chất thẩm mỹ ở các sự vật và hiện tượng
trong thiên nhiên, trong xã hội và con người” [4, tr21].
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu rằng: thẩm mỹ là toàn bộ sự vật, sự
việc, hiện tượng, quan điểm, cách ứng sử trong tự nhiên, xã hội và nghệ thuật
khi nó phù hợp với quan điểm và lý tưởng thẩm mỹ của con người. Người có
khả năng tiếp nhận thẩm mỹ tốt là người thu thập và tích lũy được nhiều điều
bổ ích. Tồn bộ những điều họ có được thơng qua q trình tiếp nhận thẩm
mỹ trở thành nền tảng, có vai trị định hướng trong suốt tiến trình hình thành
đạo đức, nhân cách, tác phong. Khả năng tiếp nhận đóng vai trị quyết định, là
nền tảng trong quá trình nhận thức và tư duy của con người. Mọi hoạt động
thực tiễn, đấu tranh xã hội và nghệ thuật của mỗi cá nhân đều được bắt đầu từ
khả năng tiếp nhận của họ.
Thẩm mỹ là toàn bộ cái hay, cái đẹp, cái cao cả, cái nên làm, cái khơng
nên làm... có trong tự nhiên, xã hội, nghệ thuật, đặc biệt là cách ứng xử với
chính bản thân mình, cộng đồng, xã hội và môi trường tự nhiên. Trên cơ sở
12


đó, chúng ta thấy tiếp nhận thẩm mỹ là: quá trình tiếp thu, lĩnh hội, thưởng
thức cái tốt, cái nhân văn, cái có ích của chủ thể thẩm mỹ nhằm mục đích
hồn thiện nhân cách, đạo đức, tác phong và những kiến thức thẩm mỹ làm
nền tảng cho cách ứng xử đúng đắn, nhân đạo, nhân văn với tự nhiên và xã
hội.
1.1.2. Các phạm trù thẩm mỹ cơ bản của sinh viên
1.1.2.1. Phạm trù thẩm mỹ cái đẹp
Cái đẹp là phạm trù thẩm mỹ trung tâm, phổ biến nhất của mỹ học. Nó
có trong thiên nhiên, xã hội, trong mọi hoạt động và sản phẩm vật chất - tinh
thần do con người tạo ra. Cái đẹp có vai trị quan trọng nhất trong đời sống
thẩm mỹ của sinh viên. Bản thân cái đẹp tồn tại một cách khách quan và

phong phú trong chính bản chất của nó nên con người cảm nhận về cái đẹp vô
cùng tinh tế, đa dạng, gắn liền với tư duy sáng tạo. Có những quan niệm về
cái đẹp đạt tới sự thừa nhận rộng rãi như: hài hòa là quy luật phổ biến của cái
đẹp. Hài hòa của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội là sự thống
nhất hữu cơ giữa các yếu tố, giữa các bộ phận với cái toàn thể, giữa vẻ bên
ngoài với phẩm chất bên trong. Đặc biệt, sự hài hòa được thể hiện rõ ràng, sâu
sắc và tập trung ở con người.
Hài hòa thường bộc lộ ra bên ngoài, đập mạnh vào các giác quan của
con người. Đó có thể là sự cân đối hoặc khơng cân xứng nhưng bao giờ cũng
thống nhất với nhau trong một chỉnh thể. Có hai dạng kết hợp tạo ra sự hài
hòa cụ thể. Sự kết hợp giữa các mặt đối lập, tương phản và sự kết hợp giữa
các mặt khơng đối lập, khơng tương phản. Trên cơ sở đó, chúng ta thấy: bản
chất của “cái đẹp là một phạm trù thẩm mỹ dùng để chỉ một phẩm chất thẩm
mỹ của sự vật khi nó phù hợp với quan niệm của con người về sự hồn thiện
và tính lý tưởng, có khả năng gợi lên ở con người một thái độ thẩm mỹ tích
13


cực”[4, tr83], trở thành động lực quan trọng trong việc thúc đẩy q trình
hồn thiện nhân cách, phong thái của con người.
Khi nghiên cứu phạm trù cái đẹp, các nhà khoa học khơng thể khơng đề
cập đến nghệ thuật vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nghệ
thuật cũng là cái đẹp. Tuy nhiên, chúng không phải là một, không đồng nhất
với nhau. Cái đẹp không phải chỉ có trong nghệ thuật và nghệ thuật khơng
phải chỉ có nhiệm vụ sáng tạo ra cái đẹp. Đồng nhất giữa cái đẹp và nghệ
thuật sẽ sai lầm không kém việc hoàn toàn tách biệt chúng, mà nhất thiết phải
thấy, phải hiểu bản chất của mối liên hệ giữa chúng.
Cái đẹp trong tự nhiên là cái đẹp do tạo hóa sinh ra, tồn tại một cách
khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Đó là
những cái đẹp thuộc về thế giới tự nhiên như: sông, núi, biển, trời, trăng, sao,

cỏ, cây, hoa, lá, chim muông…trong đó thân thể con người cũng thuộc cái
đẹp tự nhiên do tạo hóa ban tặng. Cái đẹp trong xã hội là kết quả hoạt động
thực tiễn của con người. Hoạt động này vô cùng phong phú nên cái đẹp trong
xã hội cũng vô cùng phong phú. Cái đẹp này được bộc lộ ngay trong những
vật dụng mà chúng ta sử dụng hằng ngày. Đó là những sản phẩm do bàn tay,
khối óc con người làm ra theo thước đo của sự hồn thiện và tính lý tưởng.
Cái đẹp cũng ln thường trực trong các hoạt động của con người từ vui chơi,
giải trí cho đến các hoạt động lao động, sản xuất, đấu tranh xã hội và các mối
quan hệ xã hội. Cái đẹp trong xã hội chịu sự chi phối trực tiếp bởi các quan
điểm chính trị, đạo đức và chuẩn mực xã hội. Đặc biệt là con người với sự hài
hịa giữa vẻ đẹp bên ngồi và thế giới tinh thần bên trong là một nhân tố quan
trọng tạo ra cái đẹp xã hội.
Bên cạnh cái đẹp trong tự nhiên và xã hội là cái đẹp trong nghệ thuật.
Đây thực chất là cái đẹp trong tự nhiên và xã hội được phản ánh vào tác phẩm
14


nghệ thuật thơng qua lăng kính chủ quan của người nghệ sỹ. Cái đẹp trong
nghệ thuật vô cùng phong phú, đa dạng và sống động; đó chính là cái đẹp
trong thiên nhiên, trong xã hội và bản thân chủ thể của thiên nhiên, xã hội.
Thiên nhiên là nơi khởi nguyên của cái đẹp. Vẻ đẹp thiên nhiên là thước đo
đầu tiên của vẻ đẹp trong đời sống và trong nghệ thuật. Bản thân mối quan hệ
mật thiết giữa thiên nhiên và nghệ thuật đã khẳng định vai trò của cái đẹp
trong tự nhiên. Tự nhiên là một trong những đối tượng thể hiện hấp dẫn nhất
của nghệ thuật.
Trên cơ sở phân tích bản chất và các lĩnh vực biểu hiện của cái đẹp,
chúng ta nhận thấy cái đẹp có vai trị khơng thể thiếu đối với xã hội nói
chung, sự hình thành và hồn thiện nhân cách, đạo đức, trình độ của con
người nói riêng. Khi nói về vai trị của cái đẹp, Marx khẳng định: “Trong bất
cứ ngành sản xuất vật chất nào, con người cũng đều sáng tạo theo quy luật

của cái đẹp”[19, tr 137]. Ở đâu có lao động là ở đó có cái đẹp, cái đẹp luôn là
người bạn đồng hành mọi lúc, mọi nơi của con người. “Cái đẹp đem lại niềm
vui, niềm hạnh phúc, nâng đỡ con người trong mọi khó khăn, tiếp thêm sức
mạnh để con người vượt qua thử thách. Nhờ cái đẹp mà con người khơng mất
lịng tin vào cuộc sống, vào chân lý, vào ngày mai”[4, tr 68]. Cái đẹp là khát
khao là mục đích vươn tới. Cái đẹp có vai trò như là thước đo quan trọng nhất
để đánh giá con người, tự nhiên và xã hội. Cái đẹp cịn có vai trị định hướng,
thúc đẩy và đảm bảo cho con người và xã hội phát triển một cách toàn diện và
bền vững.
1.1.2.2. Phạm trù thẩm mỹ cái bi
Bản chất của cái bi chính là cái đẹp, cái cao cả, cái anh hùng...
trong trạng thái xung đột với những thế lực đối kháng. Xung đột, mâu thuẫn
chính là nguồn gốc tạo ra cái bi. Khơng có xung đột giữa tự do và tất yếu,
15


giữa chủ quan và khách quan sẽ khơng có cái bi. Xung đột, mâu thuẫn càng
quyết liệt thì tính bi càng tăng và nỗi cảm thơng càng lớn. Có hai dạng cái bi
là cái bi cá nhân và cái bi lịch sử, cái bi cá nhân gắn với những xung đột dẫn
tới sự mất mát khổ đau của một người, một nhóm người, cái bi lịch sử là
những xung đột dẫn đến sự mất mát, đau thương của cả cộng đồng, dân tộc...
Mặc dù có một vài phẩm chất gần gũi với cái đẹp, cái bi vẫn khác biệt với cái
đẹp.
Nếu cái đẹp tồn tại ở mọi lĩnh vực thì cái bi chỉ có trong xã hội, và
trong nghệ thuật. Riêng đối với nghệ thuật, có thể tìm thấy cái đẹp ở cả nội
dung lẫn hình thức của tác phẩm thì cái bi chỉ có ở mặt nội dung. Cái đẹp gắn
liền với cảm xúc êm dịu, thỏa mãn, vui tươi... còn cái bi gắn liền với mất mát,
hy sinh gợi cảm xúc đau buồn, thương tiếc... Bản chất của cái bi là ln gắn
bó với cái đẹp, cái cao cả và cái anh hùng.
Cái bi trong cuộc sống nảy sinh từ quá trình con người chinh phục tự

nhiên và đấu tranh xã hội. Cái bi được biểu hiện trong những hồn cảnh cụ
thể rất đa dạng, có cái bi mang ý nghĩa xã hội, lịch sử nhưng cũng có cái bi
chỉ có ý nghĩa trong phạm vi cá nhân, gia đình. Có cái bi mang tính tất yếu, có
cái bi ngẫu nhiên, cá biệt, có cái bi do tự nhiên, có cái bi do nguồn gốc xã hội.
Các bi kịch trong cuộc sống đều có nguyên nhân từ sự mâu thuẫn, đối kháng
giai cấp, nếu muốn xóa bỏ cái bi thì phải xóa bỏ cơ sở xã hội của nó là đối
kháng giai cấp. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là cố gắng loại trừ
những nguyên nhân xã hội của cái bi. Mặc dù vậy, chúng ta khơng thể nào
xóa bỏ được hồn tồn ngun nhân của mọi cái bi bởi con người luôn luôn
tiến lên phía trước để khám phá, chinh phục những bí ẩn của tự nhiên để tìm
kiếm hạnh phúc nên đương nhiên phải trải qua đau khổ, cay đắng, mất mát…
Cái bi trong nghệ thuật phản ánh cái bi trong cuộc sống một cách tập
16


×