Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần hàng tiêu dùng thế hệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÙNG THỊ THANH CHUNG
MÃ SINH VIÊN

: A18919

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI -2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện

: Phùng Thị Thanh Chung

Mã sinh viên

: A18919

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Chu Thị Thu Thủy đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy

cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện
đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Hàng tiêu dùng thế hệ mới đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân cịn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo,
bổ sung thêm của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày…tháng… năm 2014

Sinh viên

Phùng Thị Thanh Chung


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên

Phùng Thị Thanh Chung


Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 1
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG ..................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động ......................................... 1
1.1.2 Phân loại vốn lưu động .................................................................................. 3
1.1.3
1.1.4
1.1.5

Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp ...................................... 5
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. ......................................... 6
Nguồn hình thành vốn lưu động ..................................................................... 7

1.2 QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG....................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động .................................................................... 9
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.

Nội dung quản lý vốn lưu đông ...................................................................... 9
Sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động ....................................................... 27
Chiến lược quản lý vốn lưu động ................................................................. 27

1.3 HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG.................................................................... 32
1.3.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả quản lý vốn lưu động ............................... 32
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động ................................. 33

1.3.3

Phương pháp đo lường hiệu quả vốn lưu động ........................................... 40

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG ............... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG
THẾ HỆ MỚI............................................................................................................... 43
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG
THẾ HỆ MỚI ................................................................................................................... 43
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng
tiêu dùng Thế hệ mới ..................................................................................................... 43
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ............................................................................... 44
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2013 ................................................ 44
2.3. THỰC TRẠNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI ................................................................................................ 48
2.3.1. Tình hình biến động và kết cấu của vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Hàng tiêu dùng Thế hệ mới ......................................................................... 48
2.3.2. Nguồn hình thành vốn lưu động ................................................................... 52


2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI .......................................................................... 53

2.4.1.

Xác định nhu cầu vốn lưu động ................................................................... 53

2.4.2.

2.4.3.

Quản lý tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn................................................... 53
Quản lý phải thu khách hàng ....................................................................... 54

2.4.4.
2.4.5.

Quản lý hàng tồn kho ................................................................................... 56
Chiến lược quản lý vốn lưu động ................................................................. 56

2.5. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI..................................................................................... 60
2.5.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn .................................................................... 60
2.5.2.
2.5.3.

Hiệu quả quản lý vốn lưu động chung ......................................................... 63
Hiệu quả quản lý từng thành phần vốn lưu động ........................................ 67

2.5.4. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình ......................................... 70
2.5.5. Ứng dụng phương pháp Dupont để phân tích hiệu quả quản lý
vốn lưu động .................................................................................................................. 72
2.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 .... 74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
LƯU ĐỘNG 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI ................................................................................................ 77
3.1.1. Định hướng phát triển .................................................................................. 77

3.1.2. Mục tiêu chiến lược ...................................................................................... 78
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG THẾ HỆ MỚI. .......................................... 78
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho doanh nghiệp ............... 78
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.

Tăng cường quản lý vốn bằng tiền ............................................................... 81
Tăng cường quản lý để giảm thấp lượng hàng tồn kho của công ty............ 82
Tăng cường quản lý các khoản phải thu khách hàng .................................. 85

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
NV
NVDH
NVNH
TSCĐ
TSLĐ
TSDH
TSNH
VCSH
VLĐ
VNĐ

Tên đầy đủ
Nguồn vốn

Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn .................................. 60
Bảng 2.2 Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty............................. 63
Bảng 2.3 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty .............................................. 64
Bảng 2.4 Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động của công ty ..................................... 65
Bảng 2.5 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty .................................... 66
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty ................ 67
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng ............ 69
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình ........ 70
Bảng 2.9 Ảnh hưởng của ROS đến tỷ suất sinh lời vốn lưu động ........................... 72
Bảng 2.10 Ảnh hưởng của vòng quay VLĐ đến tỷ suất sinh lời vốn lưu động ...... 73
Bảng 3.1 Số dư bình qn các khoản mục của cơng ty năm 2013 .......................... 80
Bảng 3.2 Bảng tính tốn tỷ lệ các khoản mục so với doanh thu thuần................... 80
Bảng 3.3 Bảng xác định mức dự trữ tối ưu sản phẩm Chảo chống dính
(C200129) ...................................................................................................................... 84
Bảng 3.4 Đánh giá các khoản phải thu sau khi áp dụng giải pháp ......................... 87
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu - giá vốn - lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013. 44
Biểu đồ 2.2. Sự biến động của vốn lưu động trong giai đoạn 2011 – 2013 ............. 48
Biểu đồ 2.3.Cơ cấu vốn lưu động của cơng ty ........................................................... 49

Biểu đồ 2.4. Nguồn hình thành vốn lưu động ........................................................... 52
Hình 1.1. Mơ hình Miller Orr..................................................................................... 16
Hình 1.2.Quy trình đánh giá uy tín khách hàng. ...................................................... 18
Hình 1.3.Đồ thị thời điểm đặt hàng............................................................................ 23
Hình 1.4.Mơ hình EOQ ............................................................................................... 24
Hình 1.5. Mơ hình quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng ...................... 28
Hình 1.6.Mơ hình quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến và thận trọng. ............................. 29
Hình 1.7.Mơ hình quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cấp tiến .................... 31
Hình 1.8.Mơ hình quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn thận trọng ............... 31
Hình 1.9.Mơ hình quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn dung hòa ................. 32
Hình 2.1. Mơ hình quản lý tài sản lưu động của cơng ty giai đoạn 2011 – 2013 ... 56
Hình 2.2. Mơ hình quản lý nợ ngắn hạn của cơng ty giai đoạn 2011 – 2013.......... 58
Hình 2.3. Mơ hình quản lý vốn lưu động của công ty giai đoạn 2011 – 2013. ....... 59

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong thời kì hội nhập, với nền kinh tế thị trường đầy những
biến động và thách thức.Điều này đồng nghĩa với một thực tế là bất kì một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có một tiềm lực kinh tế vững mạnh,
bên cạnh nguồn nhân lực có kinh nghiệm và khả năng quản lý. Không phải bỗng dưng
mà ông cha ta từ xưa đã có câu ngạn ngữ “bn tài khơng bằng dài vốn”. Để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dù hoạt động theo mơ hình nào, to hay
nhỏ thì một nhu cầu khơng thể thiếu được đó là có lượng vốn ổn định. Và trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh, vốn quan trọng tới mức được ví như huyết mạch ln
ln tuần hồn và ln chuyển trong doanh nghiệp.Nhất là trong nền kinh tế hiện nay,
sự tồn tại của doanh nghiệp có thể nói là gần như phụ thuộc hồn tồn vào lượng vốn
của chính bản thân doanh nghiệp đó.Bởi lẽ, việc quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất

kinh doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh
hưởng khơng nhỏ tới việc tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý vốn lưu động là cơng tác quan trọng, địi hỏi sự chặt chẽ, sát sao để
đảm bảo lượng vốn được chu chuyển liền mạch, khơng bị ứ đọng, tốc độ ln chuyển
nhanh chóng, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Hàng tiêu dùng Thế hệ mới là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại, kinh doanh đồ gia dụng, đặc điểm của công ty kinh doanh trong lĩnh vực
này là cần nhiều tới nguồn vốn lưu động để đầu tư, mua sắm hàng hóa. Do vậy, vấn đề
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng đang là vấn đề cấp thiết và quan trọng hàng đầu đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Hàng tiêu dùng Thế hệ mới em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Cổ
phần Hàng tiêu dùng Thế hệ mới”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu
động.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Hàng tiêu dùng Thế hệ mới trong giai đoạn 2011 – 2013 nhằm đưa ra một
số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty này.


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, giải thích dựa trên các số liệu được cung cấp và điều kiện thực tế của
công ty này.
4. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Hàng tiêu dùng Thế hệ mới.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu
sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là sự kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư
liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh ln
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện
dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động. TSLĐ của
doanh nghiệp bao gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục. Bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuấtnhư nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ,…và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển,…

- Tài sản lưu thơng: là những TSLĐ nằm trong q trình lưu thơngcủa doanh
nghiệp bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua ngồi, sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu
thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền, các khoản vốn dùng trong thanh tốn,…
Q trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu thơng.Để đảm
bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành nên
tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.Biểu hiện dưới hình thái vật chất của vốn lưu
động là tài sản lưu động.Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thơng và từ trong lưu thơng tồn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kì kinh doanh.(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm (2010) – Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp – NXB Tài chính – Tr.90)
1


1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kì kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên
tục và thường xuyên lặp lại theo chu kì được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển
của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự
trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì sản xuất,
vốn lưu động hồn thành một vịng chu chuyển.
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, giá trị của nó được dịch
chuyển tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh

nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
Như vậy vốn lưu động hồn thành một vịng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên
liên tục, các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng một thời
điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu sản xuất
và lưu thơng.
1.1.1.3 Vai trị
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trị quyết định đến việc thành lập, hoạt động và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Là một bộ phận không thể thiếu trong vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trị chủ yếu sau:
Một là: Để tiến hành sản xuất, ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn lưu động cịn đảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển
chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp khơng
thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi
nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là: Vốn lưu động cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
2

Thang Long University Library


vốn nhất định để đầu tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.Vốn lưu động cịn giúp

cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
Bốn là: vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính tốn trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trị quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có vai trị cũng như vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chính vì vậy, việc quản lý vốn lưu động
như thế nào cho hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Quản lý tốt, đúng quy trình hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại vốn lưu động đều
mang ý nghĩa riêng, song mục đích chung của việc phân loại vốn lưu động là giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp huy động đủ số vốn và có những nhận xét ở những góc độ
khác nhau để có giải pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả nhất. Thơng thường có
những cách phân loại sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được phân loại thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Giúp cho người quản lý biết được kết cấu vốn

lưu động theo vai trị của từng loại vốn. Từ đó thấy được mức độ đầu tư vốn lưu động
vào các giai đoạn q trình sản xuất hợp lý hay khơng, để rồi có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

3


1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Theo cách này, người ta chia vốn lưu động thành 3 loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: Gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động, sản phẩm dở dang, hàng hóa, bán thành phẩm, thành phẩm… Đối với loại vốn
này cần xác định vốn dự trữ phù hợp để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra liên tục.
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát
và bị chiếm dụng nên cần quản lý chặt chẽ.
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Vốn trong thanh toán (Các khoản phải thu): chủ yếu là khoản phải thu từ khách
hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong q trình bán
hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp
mua sắm vật tư doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình
thành khoản tạm ứng.
- Vốn về chi phí trả trước: là những chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên
quan đến nhiều chu kì kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều
chu kì kinh doanh như: chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật,
chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí thuê tài sản…
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Qua đó tìm ra các biện pháp phát huy chức

năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả. Đồng thời cách phân loại này cũng giúp
doanh nghiệp xem xét đánh giá mức độ tồn kho dự trữ, thấy được tính thanh khoản
của từng loại vốn, đáp ứng yêu cầu và khả năng thanh toán qua đó giúp doanh nghiệp
chủ động được nguồn để thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn hình thành
Theo góc độ nguồn hình thành thì vốn lưu động được phân loại như sau:
- Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, phân
phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu được hình
thành từ những nguồn khác nhau:
+ Nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tư
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước)
+ Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh
4

Thang Long University Library


- Vốn lưu động được hình thành từ vốn nợ: là các khoản vốn lưu động được hình
thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại, thị trường chứng khoán hoặc tổ chức tín
dụng khác, vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp như nợ thuế, nợ cán bộ cơng
nhân viên, nhà cung ứng,…Doanh nghiệp chỉcó quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó đưa ra các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3 Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Đặc điểm của vốn lưu động là khơng ngừng vận động, ln ln thay đổi hình thái

biểu hiện, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị hàng hóa và hồn thành
một vịng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hồn của vốn lưu động.
Q trình kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy,
vốn lưu động cũng liên tục biến đổi qua các giai đoạn biến đổi hình thái biểu hiện tiền
tệ (T) và hiện vật (H) khác nhau.
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn ở doanh nghiệp sản xuất có thể
mơ tả bằng sơ đồ sau:
T – H – SX – H’ – T’
-Giai đoạn 1 (T – H): khởi đầu của vịng tuần hồn, vốn lưu động dưới hình thái giá
trị, tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Ở
giai đoạn thứ nhất này, vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
vật tư hàng hóa.
- Giai đoạn 2 (H – SX – H’): giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra các
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các
sản phẩm hàng hóa được chế tạo ra. Như vậy, ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình
thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó
chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ – T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền
về, vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở
về điểm suất phát của vịng tuần hồn vốn, vịng tuần hồn kết thúc.

5


So sánh giữa T và T’, nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành cơng
bởi đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất ban đầu chu kì đã sinh sôi nảy nở, không

những thu về được nguồn vốn đã đầu tư ban đầu mà còn phát triển được vốn lưu động
mang về lợi nhuận. Và ngược lại, nếu T’ < T tức doanh nghiệp đầu tư không có
lãi.Đây là nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp thương mại
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn ở doanh nghiệp thương mại có thể
mơ tả bằng sơ đồ sau:
T – H – T’
Với những doanh nghiệp thương mại thuần túy, thì quá trình chu chuyển của vốn
lưu động thường trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Mua hàng hóa (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị
sang hình thái hiện vật.
+ Giai đoạn 2: Bán hàng hóa (H – T’), giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành tiêu
thụ hàng hóa và thu tiền về T’= T + T, vốn lưu động quay trở lại hình thái ban đầu
nhưng với số lượng lớn hơn.
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại
bằng hình thức tiền tệ.Điều đó có nghĩa là hàng hóa được mua vào khơng phải để
doanh nghiệp sử dụng mà là để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là đã được khách
hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhân được tiền doanh thu bán hàng và
dịch vụ.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn luôn
trái với sự vận động của hàng hóa.Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải trả
tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận được tiền. Kết quả của quá trình vận
động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi
hay lỗ, mức độ lãi, lỗ. Giống như doanh nghiệp sản xuất thì ở doanh nghiệp thương
mại, khi so sánh giữa T và T’, nếu T’> T là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược
lại T’< T là khơng có lãi.
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa bộ phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu

động của doanh nghiệp.Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển.(Nguồn: GS.TS Nguyễn Văn Tiến – Giáo trình Tài chính Tiền tệ - NXB Thống
kê – Tr.159)
6

Thang Long University Library


Các doanh nghiệp khác nhau thì có kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích
kết cấu vốn lưu động theo các cách thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử
dụng. Mặt khác sẽ thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản
vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động
từ đó có được những biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
từng điều kiện cụ thể.Kết cấu vốn lưu động được tính tốn theo cơng thức sau:
𝑻ỷ 𝒕𝒓ọ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒍ư𝒖 độ𝒏𝒈𝒊 =

𝑽ố𝒏 𝒍ư𝒖 độ𝒏𝒈𝒊
∑ 𝑽ố𝒏 𝒍ư𝒖 độ𝒏𝒈

1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động có thể chia thành 3
nhóm chính:
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp;uy tín của nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; đặc điểm thời vụ
của chủng loại vật tư; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần
giao hàng; điều kiện phương tiện lưu thông vận tải; đặc điểm của sản phẩm.
Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ
chức và quản lý.

Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp nhận kỉ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
1.1.5 Nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.5.1. Vốn chủ sở hữu
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu là: vốn góp ban đầu; lợi nhuận khơng chia; tăng vốn bằng phát
hành cổ phiếu mới.
a, Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đơng – chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh
nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản
thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà
nước.Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Hiện nay cơ chế quản
lý tài chính nói chung và quả lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đang có
những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
7


Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một
số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
b, Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên,
thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mơ phát triển của doanh nghiệp.
Trong q trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.Nguồn vốn
tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
c, Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu
bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn
cho doanh nghiệp.Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh
nghiệp.
Cổ phiếu được phát hành gồm: cổ phiếu thường (common stock/ share); Cổ phiếu
ưu tiên (preferred stock).
1.1.5.2. Nợ phải trả
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất - kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng
nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành
trái phiếu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất,
không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền
với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp trong đó có việc cung
ứng các nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thường vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là
đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng thương mại cũng là nguồn vốn thường được các doanh nghiệp
khai thác.Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu,
hàng hóa, dịch vụ. Nguồn vốn tín dung thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không
chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp nguồn
vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng vốn,
thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
8


Thang Long University Library


Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường phát hành những loại trái
phiếu công ty như: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái
phiếu có thể thu hồi, chứng khốn có thể chuyển đổi.
1.2 Quản lý vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin phản ánh chính xác tình hình tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và lập kế hoạch, sử
dụng nguồn tài chính, tài sản cố định… trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Quản lý tài chính bao gồm lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng
thời quản lý có hiệu quả nguồn vốn hoạt động của công ty, bao gồm cả vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý
vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.Tùy vào đặc điểm, tính chất
của từng loại vốn lưu động khác nhau mà nhà quản trị cần đưa ra những chiến lược
quản lý khác nhau như: quản lý tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, quản lý phải thu
khách hàng, và quản lý hàng tồn kho.
Ta có thể kết luận rằng: Quản lý vốn lưu động chính là q trình lập kế hoạch,
tổ chức, kiểm soát việc sử dụng vốn lưu động nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện trong mọi
trường hợp biến động.(Nguồn: Nguyễn Hải Sản (1996) – Giáo trình Quản trị Tài
chính doanh nghiệp – NXB Thống kê – Tr.358)
1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu đông
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên, cần
thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ được chia làm 2 loại: Nhu cầu VLĐ thường
xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời.

Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa sau:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh được bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh và doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
9


Nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn
gây ứ đọng vật tư hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn ln chuyển chậm và phát sinh
nhiều chi phí khơng hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn cho cơng
tác tổ chức đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, sản
xuất đình trệ, doanh nghiệp khơng đủ vốn để thực hiện hợp đồng đã ký kết, khơng có
khả năng trả nợ người lao động và người cung cấp dẫn đến giảm uy tín doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau.Tùy từng điều kiện cụ thểdoanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích
hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a.Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Việc xác
định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hàng tồn kho cần thiết.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
Bước 3: Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu cho từng
loại vốn do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong
từng khâu sử dụng. Nhưng cũng có nhược điểm là do vật tư sử dụng có nhiều loại, quá
trình sản xuất kinh doanh thường qua nhiều khâu vì thế việc tính tốn rất phức tạp, mất
nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn vì thế phương pháp này thường ít
được sử dụng.
Cơng thức tính tốn tổng qt như sau:
𝒌

𝒏

𝑽 = ∑ ∑(𝑴𝒊𝒋 × 𝑵𝒊𝒋 )
𝒊=𝟏 𝒋=𝟏

Trong đó:
V : là nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
M : là mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính tốn.
N : là số ngày ln chuyển của loại vốn được tính tốn.
i : là số khâu kinh doanh; (i=1,k)
j : là loại vốn sử dụng; (j=1,n)

10

Thang Long University Library


Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của một loại vốn nào đó trong khâu tính tốn
được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự tốn chi phí) chia cho số ngày
trong kỳ (tính chẵn 360 ngày/năm).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các nhân

tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong từng khâu tương ứng.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ sản xuất.
Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính, cơng thức tính tốn như sau:
𝑽𝒏𝒍 = 𝑴𝒏 × 𝑵𝒏𝒍
Trong đó:
Vnl : là nhu cầu vốn ngun liệu chính năm kế hoạch.
Mn : mức tiêu dùng bình quân một ngày về chi phí NVL chính năm kế hoạch.
Nnl : là số ngày dự trữ hợp lý.
Mức tiêu dùng bình qn 1 ngày về ngun vật liệu chính năm kế hoạch được xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính trong năm kế hoạch
chia cho số ngày trong năm (quy ước 360 ngày). Trong đó tổng chi phí ngun vật liệu
sử dụng trong nămđược xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất, mức
tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá kế hoạch của
nguyên vật liệu.
Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh nghiệp
bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất.Nó bao gồm số ngày hàng
đi trên đường, số ngày nhập kho cách nhau (sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn), số
ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.
Ngược lại, đối với các khoản vốn được sử dụng không nhiều và không thường
xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ (%)
với mức tổng luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất. Cơng thức tính
tốn như sau:
𝑽𝒏𝒌 = 𝑴𝒍𝒄 × 𝑻%
Trong đó:
Vnk : là nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loại vốn khác.
Mlc : là tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ.
T% : là tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm vốn sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm
dởdang), vốn chi phí chờ kết chuyển.

+ Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
Cơng thức tính tốn như sau:
11


𝑽đ𝒄 = 𝑷𝒏 × 𝑪𝒌 × 𝑯𝒔
Trong đó:
Vđc : là nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
Pn
Ck

: là mức chi phí bình qn một ngày.
: là chu kỳ sản xuất sản phẩm.

Hs : là hệ số sản phẩm đang chế tạo.
Tích số giữa chu kỳ sản xuất và hệ số sản phẩm đang chế tạo phản ánh số ngày
luân chuyển của vốn sản phẩm đang chế tạo
Mức chi phí sản xuất bình qn một ngày được tính bằng cách lấy tổng mức chi
phí chi ra trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong kỳ (360 ngày). Trong đó tổng mức
chi phí trong kỳ kế hoạch lại được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm sản xuất kỳ
kế hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từng loại sản phẩm.
+ Nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển (chi phí phân bổ dần)
Chi phí chờ kết chuyển là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết
vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản
ánh đúng tác dụng của chi phí và khơng gây biến động lớn đến giá thành sản phẩm.
Cơng thức tính tốn như sau:
𝑽𝒑𝒃 = 𝑽𝒑đ + 𝑽𝒑𝒕 − 𝑽𝒑𝒈
Trong đó:
Vpb : là vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
Vpđ : là vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.

Vp : là vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch.
Vpg : vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
- Xác định nhu cầu vốn cho khâu lưu thông.
Là nhu cầu vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho thành
phẩm với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Cơng thức tính như sau:
𝑽𝒕𝒑 = 𝒁𝒔𝒙 × 𝑵𝒕𝒑
Trong đó:
Vtp : là vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zsx : là giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình qn một kỳ kế hoạch.
Ntp : là số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình qn mỗi ngày kỳ kế hoạch được tính
bằng cách lấy tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa cả năm chia cho số ngày
trong kỳ (360 ngày).
12

Thang Long University Library


Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm là khoảng thời gian từ khi sản phẩm thành
phẩm được nhập kho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về. Số ngày này bao gồm
số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho và vận chuyển, số ngày thanh toán.
Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho
đến khi được xuất kho tiêu thụ.
Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đưa hàng từ kho của doanh
nghiệp đến địa điểm giao hàng.
Số ngày thanh toán là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu được
tiền về.
b.Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê về VLĐ bình quân

năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch. Với phương pháp này có ưu điểm tính tốn tương đối đơn giản tuy nhiên độ
chính xác khơng cao, chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố không hợp lý.
Công thức tính như sau:
𝑴𝟏
𝑽𝒏𝒄 = 𝑽𝑳Đ𝟎 ×
× (𝟏 + 𝒕)
𝑴𝟎
Trong đó:
Vnc
M1 , M0
VLĐ0

: nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
: tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
: số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.

: tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm
báo cáo được xác định theo công thức:
𝑲𝟏 − 𝑲𝟎
𝒕=
× 𝟏𝟎𝟎%
𝑲𝟎
t

Trong đó:
K1 : là kỳ ln chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.

K0 : là kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là thời gian trung bình để vốn lưu động hồn thành
một vịng ln chuyển.
Trên thực tế để ước đốn nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính tốn căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn
và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
13


𝑽𝒏𝒄 =

𝑴𝟏
𝑳𝟏

Trong đó:
M1 : là tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1 : là số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
1.2.1.2. Quản lý tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ, hơn
nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đăc biệt, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng
chuyển sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản
lý vốn tiền mặt một cách chặt chẽ, nhất là phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý
vốn tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Nội dung quản lý vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp thông thường bao gồm:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để có thể tránh được các rủi ro khơng có
khả năng thanh tốn ngay.
- Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so sánh các
luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt
ngân quỹ.
a, Xác đinh mức tồn quỹ tối ưu.

Phương pháp thường dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy mức xuất quỹ
trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.
Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn
tồn kho dự trữ (mô hình quản lý tiền mặt EOQ) để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt
hợp lý của doanh nghiệp.Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử
dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu bằng tiền mặt một cách đều đặn.Khi lượng tiền
mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khốn ngắn hạn (có tính thanh khoản
cao) để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi
bán chứng khốn: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức
chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khốn mỗi lần.
Trong điều kiện đó, mức dự trữ tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng
chứng khốn cần bán mỗi lần để có đủ số lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được
nhu cầu chi tiêu tiền mặt.
Công thức tính như sau:
𝑸∗ = √

𝟐(𝑸𝒏 𝑪𝟐 )
𝑪𝟏

Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:
14

Thang Long University Library


𝑸∗
𝑸=
𝟐
Trong đó:
Q* : số lượng tiền mặt dự trữ tối ưu.

Qn : lượng tiền mặt chi dùng trong năm.
C1 : chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt (lãi suất).
C2 : chi phí một lần bán chứng khốn.
Trong thực tế, rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự
kiến được, từ đó mức dự trữ cũng khơng thể đều đặn như tính tốn.Bằng việc nghiên
cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến
dao động trong một khoảng, tức là dự trữ tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến
cận cao nhất.Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp (giới hạn dưới) thì doanh nghiệp phải bán
chứng khốn để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến.Ngược lại, nếu lượng tiền mặt vượt
quá giới hạn trên thì doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt đó để mua chứng khốn đưa
lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Ngoài ra, một phương pháp khác cũng được áp dụng đó là phương pháp quản lý
tiền mặt Miller Orr. Phương pháp này xem xét cách một doanh nghiệp nên quản lý tiền
mặt như thế nào nếu một doanh nghiệp khơng thể dự đốn được mức thu chi ngân quỹ
hàng ngày. Mơ hình Miller Orr đưa ra một cách thức quản lý tiền mặt hiệu quả trong
trường hợp này được thể hiện qua hình 1.1
Đồ thị cho thấy số dư tiền mặt dao động lên xuống và không thể dự đoán được cho
đến khi đạt được giới hạn trên.Tại thời điểm này doanh nghiệp mua chứng khoán vào
để trả số dư tiền mặt về một mức độ bình thường gọi là điểm trở lại.Một lần nữa tiền
mặt lại tiếp tục dao động lên xuống cho đến khi đạt được giới hạn dưới. Lúc này doanh
nghiệp sẽ bán chứng khoán thu tiền mặt về để đưa số dư tiền mặt lên điểm trở lại. Như
thế dẫn đến quy luật là mức tiền mặt lưu giữ dao động một cách tự do cho đến khi đạt
một giới hạn trên hoặc một giới hạn dưới, khi đó doanh nghiệp mua hay bán chứng
khoán để tái lập mức số dư tiền mặt mong muốn.

15


×